Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu sử dụng thân cây sắn trong khẩu phần ăn để nuôi bò vỗ béo tại huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 83 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

HỒNG MẠNH THẮNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÂN CÂY SẮN
TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐỂ NI BỊ VỖ BÉO
TẠI HUYỆN HẠ HỊA, TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH THẮM

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu, số liệu tính, kết quả đƣợc thể hiện trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và


ngồi nƣớc.
Tơi xin cam đoan những tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đƣợc thể
hiện rõ địa chỉ, nguồn gốc và tên tác quyền.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, các tác giả trong và ngoài nƣớc đã cho
phép sử dụng tài liệu cho mục đích tham khảo, so sánh với nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

HOÀNG MẠNH THẮNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi xin chân thành cám ơn quý thầy
hướng dẫn PGS.TS. Phan Đình Thắm đã dày cơng giúp đỡ tơi về trí tuệ, thời
gian cũng như cơng sức để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các quý lãnh đạo trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, lãnh đạo và cán bộ Phòng Quản lý đào tạo sau đại học,lãnh
đạo tập thể các thầy cô trong Khoa Chăn ni- Thú Y, lãnh đạo Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện Hạ Hịa, đã tạo điều kiện tốt nhất về
kinh phí, thời gian, nhân lực và vật lực giúp tơi hồn thành các thí nghiệm tại
hiện trường, trong phịng thí nghiệm phục vụ đề tài.
Cám ơn các đồng nghiệp tại Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn huyện Hạ Hịa và tập thể bộ mơn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi,
Viện Chăn nuôi Quốc gia đã chia sẻ nguồn thông tin cập nhật liên quan đến

nghiên cứu của bản thân.
Để có được kết quả này, tơi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Trạm
khuyến nông huyện Hạ Hịa, Ủy ban nhân dân và các hộ chăn ni ở các xã
Minh Hạc, Lang Sơn, Xuân Áng và Phụ Khánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi tiến hành thí nghiệm phục vụ đề tài luận văn.
Cuối cùng tơi xin dành tình cảm và lời cảm ơn đến gia đình, vợ và các
con đã cổ vũ, động viên, chia xẻ những khó khăn và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

Hoàng Mạnh Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................. viiii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .................................................................... viiiiii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI .................................. 4
1.1.1. Môi trường dạ cỏ...................................................................................... 4
1.1.2. Khu hệ vi sinh vật dạ cỏ ........................................................................... 5
1.1.3. Tác động tương hỗ của vi sinh vật trong dạ cỏ ....................................... 9
1.2. Q TRÌNH TIÊU HỐ CÁC THÀNH PHẦN CỦA THỨC ĂN Ở GIA
SÚC NHAI LẠI ................................................................................................ 10
1.2.1. Hoạt động chuyển hố carbonhydrat..................................................... 10
1.2.2. Q trình phân giải các hợp chất chứa nitơ .......................................... 13
1.2.3. Chuyển hoá lipid ở gia súc nhai lại ....................................................... 14
1.3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIÊU HOÁ CỦA
THỨC ĂN Ở DẠ CỎ........................................................................................ 15
1.3.1. Phương pháp in vivo .............................................................................. 15
1.3.2. Phương pháp in vitro ............................................................................. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SINH KHÍ CỦA KỸ
THUẬT IN VITRO GAS PRODUCTION ....................................................... 18
1.4.1. Ảnh hưởng của khối lượng, kích thước và chuẩn bị mẫu ...................... 19
1.4.2. Ảnh hưởng của dịch ủ ............................................................................ 19
1.4.3. Ảnh hưởng của thành phần dung dịch đệm ........................................... 20
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
THỊT BÒ .......................................................................................................... 21

1.5.1. Ảnh hưởng của giống đến năng suất và chất lượng thịt bò ................... 21
1.5.2. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến khả năng tăng trọng của bò .... 23
1.5.3. Ảnh hưởng của khẩu phần đến năng suất và chất lượng thịt bị vỗ béo 24
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHAI THÁC CÁC NGUỒN THỨC ĂN
SẴN CĨ TRONG NI DƢỠNG VÀ VỖ BÉO BỊ THỊT TẠI VIỆT NAM. 25
1.7. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM THỨC
ĂN CHĂN NUÔI ............................................................................................. 27
1.7.1. Đặc điểm cơ bản của các loại phụ phẩm nông nghiệp .......................... 27
1.7.2. Đặc điểm sinh học của cây sắn và tình hình nghiên cứu sử dụng cây sắn
trong chăn ni bị thịt ..................................................................................... 29
1.7.2.1. Tên gọi và nguồn gốc lịch sử ............................................................. 29
1.7.2.2. Đặc điểm sinh học của cây sắn .......................................................... 29
1.7.2.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây sắn trong chăn ni bị thịt ......... 30
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................... 33
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................................... 33
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
2.4.1. Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bị và tình hình sử dụng phụ phẩm nơng
nghiệp trong chăn ni bị tại huyện Hạ Hồ.................................................. 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

2.4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp ................................................................. 34
2.4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp (điều tra thực tế) ....................................... 34

2.4.2. Xác định ảnh hưởng của tỷ lệ thân cây sắn đến đặc điểm sinh khí in
vitro, tỷ lệ tiêu hố và các giá trị năng lượng của các cơng thức phối trộn ... 35
2.4.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu và chuẩn bị thí nghiệm................................... 35
2.4.2.2. Tiến hành thí nghiệm in vitro gas production .................................... 36
2.4.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định ................................. 37
2.4.2.4. Phân tích thành phần hố học của mẫu .............................................. 37
2.4.2.5. Phân tích thống kê .............................................................................. 37
2.4.3. Sử dụng thân cây sắn bổ sung vào khẩu phần vỗ béo cho bò lai Sind .. 38
2.4.3.1. Gia súc và thiết kế thí nghiệm............................................................ 38
2.4.3.2. Khẩu phần và cách cho ăn.................................................................. 39
2.4.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 39
2.4.3.4. Phân tích thành phần hố học của mẫu .............................................. 40
2.4.3.5. Phân tích thống kê .............................................................................. 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 41
3..1. HIỆN TRẠNG CHĂN NI BỊ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHỤ
PHẨM NƠNG NGHIỆP TRONG CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN HẠ HỒ 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà ......................... 41
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 41
3.1.1.3. Đánh giá chung .................................................................................. 42
3.1.2. Tiềm năng một số phụ phẩm nơng nghiệp làm thức ăn cho trâu bị tại
huyện Hạ Hồ................................................................................................... 43
3.1.2.1. Diện tích, sản lƣợng một số cấy trồng tại Hạ Hồ ............................. 43
3.1.2.2. Diện tích và sản lƣợng các giống sắn đƣợc trồng tại huyện Hạ Hoà. 44
3.1.2.3. Nguồn chính phẩm và phụ phẩm của một số cây trồng ..................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

3.1.3. Quy mơ chăn ni bị và tình hình sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp làm
thức ăn chăn ni bị tại huyện Hạ Hồ .......................................................... 47
3.1.3.1. Quy mơ chăn ni bị tại các hộ gia đình........................................... 47
3.1.3.2. Tình hình sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp ni bị ........................... 48
3.2. XÁC ĐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ THÂN CÂY SẮN ĐẾN ĐẶC
ĐIỂM SINH KHÍ IN VITRO, TỶ LỆ TIÊU HỐ CHẤT HỮU CƠ VÀ CÁC
GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG CỦA CÁC CÔNG THỨC PHỐI TRỘN ................ 49
3.2.1. Thành phần hoá học của thân cây sắn và các công thức phối hợp ....... 49
3.2.2. Đặc điểm sinh khí in vitro của thân cây sắn và các công thức phối hợp51
3.2.3. Tỷ lệ tiêu hoá và các giá trị năng lượng của thân cây sắn các công thức
phối trộn ........................................................................................................... 54
3.3. SỬ DỤNG THÂN CÂY SẮN BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN VỖ BÉO
CHO BÒ LAI SIND ......................................................................................... 55
3.3.1. Sự thay đổi khối lượng của bị thí nghiệm ............................................. 56
3.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn ...................................................................... 58
3.3.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế khi vỗ béo bò ...................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 64
2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT................................................................................... 65
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................... 68
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI .................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Công thức phối trộn trong 1kg hỗn hợp có chứa thân cây sắn ........ 35
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 38
Bảng 4.1. Diện tích, sản lƣợng một số cấy trồng tại Hạ Hồ năm 2010 ......... 43
Bảng 4.2. Diện tích, sản lƣợng một số giống sắn trồng tại Hạ Hoà ................ 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ phụ phẩm so với chính phẩm ................................................. 46
Bảng 4.4. Quy mơ chăn ni bị (con/hộ) ........................................................ 47
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp ni bị ......................... 48
Bảng 4.6. Thành phần hố học của thân cây sắn, các công thức phối trộn ..... 50
Bảng 4.7. Lƣợng khí sinh ra của các hỗn hợp thân cây sắn tại các thời điểm
khác nhau.......................................................................................................... 52
Bảng 4.8. Tỷ lệ tiêu hóa và các giá trị năng lƣợng của các công thức
phối trộn ........................................................................................................... 54
Bảng 4.9. Tăng khối lƣợng của bò qua các tháng ............................................ 56
Bảng 4.10. Thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn ................................ 59
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế giữa các lơ thí nghiệm ........................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1. Lƣợng khí sinh ra của các hỗn hợp thân cây sắn ........................... 53
Đồ thị 4.2. Tăng trọng bình qn cả kỳ của bị lai Sind vỗ béo....................... 58
Đồ thị 4.3. Lƣợng thức ăn và vật chất khơ ăn vào của bị lai Sind vỗ béo ...... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABBH:

Axít béo bay hơi

ÀDF (Acid Detergent Fibre):

Xơ khơng tan trong dung mơi axít

Ash:

Khống tổng số

BBB (Blanc Blue Belge):

Giống bò BBB của Bỉ

CF (Crude Fibe):


Xơ thô

CP (Crude Protein):

Protein thô

cs:

Cộng sự

DXHĐ:

Dẫn xuất không đạm

ĐC:

Đối chứng

EE (Ether Extract):

Mỡ thô

GE (Gross Energy):

Năng lƣợng thô

HQSDTĂ:

Hiệu quả sử dụng thức ăn


ME (Metabolisable Energy):

Năng lƣợng trao đổi

NDF (Neutral Detergent Fibre):

Xơ không tan trong dung mơi trung tính

OMD (Organic Matter Digestability): Chất hữu cơ tiêu hoá
SEM (Standard error of the mean):

Sai số tiêu chuẩn của giá trị trung bình

TCS:

Thân cây sắn

TCVN :

Tiêu chuẩn Việt Nam

TMR (Total Mixed Ration):

Khẩu phần hỗn hợp thức ăn hồn chỉnh

QĐ:

Quyết định

UBND:


Ủy ban Nhân dân

VCK:

Vật chất khơ

VSV:

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, chăn nuôi của nƣớc ta đã phát triển nhanh về số
lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về thịt, trứng,
sữa. Chăn ni bị có nhiều cơ hội để phát triển, tăng trƣởng về số lƣợng và
cải tạo về chất lƣợng. Theo số liệu của Cục Chăn ni (2006) [4], tốc độ tăng
đàn bình qn của tổng đàn bò thịt cả nƣớc trong giai đoạn 2001- 2005 đạt
9,18%. Năm 2008 cả nƣớc có 6,34 triệu con bị, sản lƣợng thịt đạt 227 nghìn
tấn (Tổng cục thống kê, 2008) [28]. Định hƣớng phát triển chăn ni đàn bị
thịt đến năm 2020 là đàn bị tăng bình qn 4,8%/ năm đạt khoảng 12,5 triệu
con. Chăn ni bị đang chuyển dần sang sản xuất hàng hố và mang lại lợi
ích kinh tế, giải quyết việc làm ở nơng thơn, góp phần xố đói giảm nghèo
cho ngƣời dân.

Nƣớc ta có nguồn phụ phẩm nông công nghiệp rất dồi dào (47 triệu tấn
mỗi năm) nhƣng sử dụng chúng làm thức ăn chăn nuôi vẫn thấp khoảng 18%
(Cục Chăn nuôi, 2008) [5]. Trong khi đó thức ăn chăn ni bị cịn bị thiếu
hụt trầm trọng, đặc biệt vào vụ đông nên tiềm năng của các giống bò cao sản
vẫn chƣa đƣợc phát huy, đã làm giảm năng suất vật nuôi.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi có tiềm năng để phát triển chăn ni
bị thịt. Theo số liệu của Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ,
đến hết năm 2006, tổng đàn bò của tỉnh lên tới hơn 156.000 con, bình quân mỗi
năm tăng 5-10%. Ngày 13/7/2006 UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định
số 1976/ QĐ - UBND về việc phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt, bò
lai chất lƣợng cao tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010.
Với một số lƣợng lớn phụ phẩm từ nơng cơng nghiệp nhƣ rơm, ngọn
mía, cây ngơ, bã sắn, rỉ mật... sẽ là nguồn thức ăn rất tốt cho chăn ni trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
bị. Mặc dù vậy, việc ni dƣỡng đối với bị thịt hiện nay vẫn dựa vào thức ăn
xanh tự nhiên, phƣơng thức nuôi quảng canh, chƣa chú trọng vỗ béo bò trƣớc
khi giết thịt, nên khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt cịn hạn chế.
Huyện Hạ Hồ nằm ở phía bắc của tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích tự
nhiên là 33.994 ha. Trong đó đất nơng nghiệp: 12.667 ha chiếm 37,26% (niên
giám thống kê huyện Hạ Hoà năm 2010) [24] là huyện miền núi có địa hình
đồi thấp, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây màu nhƣ: ngô, khoai, sắn...
sản lƣợng hàng năm đạt khoảng 11.000 tấn. Với điều kiện phế phụ phẩm khá
dồi dào thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
Từ năm 2006 - 2010 tổng đàn bị bình qn của huyện là 7.055 con

chiếm 5,8% đàn bò của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm trở lại đây thực hiện
chính sách giao khốn, khoanh ni bảo vệ rừng diện tích bãi chăn thả ngày
càng thu hẹp, thì vấn đề sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp làm thức ăn cho bò
càng đƣợc quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, phụ phẩm nông nghiệp thƣờng nghèo chất dinh dƣỡng hàm
lƣợng protein thấp, xơ cao (20-35% tính theo chất khơ), tỷ lệ tiêu hố thấp
(Lê Văn Liễn và Nguyễn Hữu Tào, 2004) [20]. Do đó, để sử dụng chúng một
cách có hiệu quả, thì phụ phẩm nơng nghiệp cần phối hợp các nguyên liệu
khác một cách phù hợp, nhằm cân bằng dinh dƣỡng trong khẩu phần, giảm
chi phí đầu tƣ từ việc mua các loại nguyên liệu thức ăn đắt tiền, từ đó mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: "Sử
dụng thân cây sắn trong khẩu phần ăn để nuôi bị vỗ béo tại huyện Hạ Hồ
tỉnh Phú Thọ".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đƣợc tiềm năng phụ phẩm nông nghiệp và khả năng sử dụng
thân cây sắn bổ sung trong khẩu phần ni bị vỗ béo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Sử dụng có hiệu quả thân cây sắn trong khẩu phần, để ni bị vỗ béo phù
hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật tại địa phƣơng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần cung cấp thông tin cần thiết về tiềm năng phụ phẩm
nơng nghiệp, tỷ lệ tiêu hố in vitro của hỗn hợp thân cây sắn với các loại thức
ăn tinh khác, khơng những có ý nghĩa về mặt khoa học mà cịn có ý nghĩa về

mặt thực tiễn.
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm sẵn có, dễ áp dụng tại địa phƣơng,
thơng qua đó cung cấp cho ngƣời chăn ni phƣơng pháp chế biến thân cây
sắn bổ sung trong khẩu phần ni bị vỗ béo, nhằm tận dụng phụ phẩm và
đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Đề xuất áp dụng khẩu phần bổ sung ni bị vỗ béo phù hợp với điều
kiện kinh tế, kỹ thuật. Từ đó tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao quy trình
kỹ thuật rộng rãi trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
Gia súc nhai lại là loại gia súc lợi dụng đƣợc các loại thức ăn giàu xơ
nhờ cấu tạo đặc biệt của bộ máy tiêu hoá cùng hệ vi sinh vật (VSV) cộng
sinh. Nuôi dƣỡng gia súc nhai lại là một nghệ thuật kết hợp hiệu quả sự cộng
sinh giữa động vật chủ và hệ VSV ký sinh. Dạ dày gia súc nhai lại trƣởng
thành là một thùng lên men lớn, mà ở đó có vơ số lồi VSV phát triển. Trong
ni dƣỡng, việc tác động để điều kiện môi trƣờng dạ cỏ ổn định là hết sức
quan trọng, bởi vì các yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng và
hoạt động của hệ VSV dạ cỏ.
Đặc điểm nổi bật của bộ máy tiêu hố ở gia súc nhai lại là những
khoang phình lớn, tại đây có các điều kiện mơi trƣờng thuận lợi cho vi sinh
vật lên men cabohydrate và các chất hữu cơ khác. Sản phẩm chủ yếu của quá
trình lên men tại đây là các axit béo bay hơi (ABBH), khí mêtan (CH4), khí
cacbonic (CO2) và adenosin triphotphat (ATP) - chất mang năng lƣợng cần thiết

cho sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật.
1.1.1. Môi trường dạ cỏ
Dạ cỏ của gia súc nhai lại đƣợc ví nhƣ một thùng lên men lý tƣởng. Là
túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85-90% dung tích
dạ dày, 75% dung tích đƣờng tiêu hố. Dạ cỏ có tác dụng tích trữ nhào trộn và
lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn đƣợc
lên men bởi hệ VSV cộng sinh ở đây. Ngồi chức năng lên men, dạ cỏ cịn có
vai trị hấp thụ. Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men VSV đƣợc hấp thụ
qua vách dạ cỏ vào máu và trở thành nguồn năng lƣợng cho vật chủ (Nguyễn
Xuân Trạch và cs, 2006) [32]. Dạ cỏ có mơi trƣờng thuận lợi cho VSV lên
men yếm khí, dinh dƣỡng đƣợc bổ sung đều đặn từ thức ăn (Nguyễn Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Tiến và Mai Thị Thơm, 1996) [26]. Dạ cỏ có các điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của quần thể VSV yếm khí nhƣ:
Độ pH gần nhƣ trung tính (pH: 5,5 - 7,4) và tƣơng đối ổn định nhờ tác
dụng đệm của muối phốt phát và bicacbonat của nƣớc bọt.
Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 - 420C, không
phụ thuộc vào thức ăn.
Môi trƣờng dạ cỏ là mơi trƣờng yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%,
nồng độ CO2 cao lên tới 50-70% và phần còn lại là CH4.
Độ ẩm trong dạ cỏ cao (khoảng 85 - 90% nƣớc) và khá ổn định nhờ vào
vai trị điều hồ của nƣớc bọt.
Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lƣu lại lâu.
1.1.2. Khu hệ vi sinh vật dạ cỏ

Do môi trƣờng dạ cỏ thuận lợi, nên hệ vi sinh vật phát triển mạnh cả về
số lƣợng, đa dạng về chủng loại. Tính từ năm 1941 khi Hungate cơng bố
những cơng trình đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ, đến nay đã biết đƣợc khoảng
hơn 200 loài vi sinh vật dạ cỏ (Theodorou và cs, 1994) [64].
Hệ vi sinh vật dạ cỏ luôn biến động và phụ thuộc vào cấu trúc khẩu
phần ăn của gia súc nhai lại. Nhờ hệ vi sinh vật, mà động vật nhai lại có khả
năng sử dụng đƣợc các nguồn thức ăn nhiều xơ và cả nguồn nitơ phi protein.
Vi sinh vật dạ cỏ gồm: vi khuẩn, vi rút, nấm, protozoa, mycoplasma...
Trong đó các lồi vi khuẩn, nấm và protozoa có vai trị quan trọng trong
tiêu hố các chất dinh dƣỡng từ thức ăn đặc biệt là tiêu hoá xơ. Các loại vi
rút, mycoplasma và thể thực khuẩn khơng đóng vai trị quan trọng trong
tiêu hố xơ.
Vi khuẩn (Bacteria)
Số lƣợng và thành phần vi khuẩn trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đối
với q trình lên men, tiêu hố trong dạ cỏ. Số lƣợng vi khuẩn trong dạ cỏ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
thể đạt tới 109- 1010 cá thể/ 1ml dịch dạ cỏ, 60% sinh khối vi sinh vật trong dạ
cỏ là những vi sinh vật tiêu hoá chủ yếu carbohydrat, (Hungate, 1966 [49];
Theodorou và cs, 1994 [64]). Vi khuẩn trong dạ cỏ thƣờng ở các dạng: sống
tự do trong dịch dạ cỏ, bám vào các mảnh thức ăn trong dịch dạ cỏ khoảng
75% (Forsberg và Lam, 1977) [45] số còn lại trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô
và bám vào protozoa.
Các nhóm vi khuẩn chính là:
Vi khuẩn phân giải Cellulose: Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio

fibrisolvens,Ruminoccocus filavefacciens, Ruminococus albus, Cillobacterium
celluloslvens…
Vi khuẩn phân giải HemiCellulose: gồm những lồi chính nhƣ
Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnópora multiparus, Bacteroides ruminicola.
Vi khuẩn phân giải tinh bột: Bacteroides amylophilus, Succinimonas
amylolytica,

Butyrivibrio

fibrisolbvens,

Bacteroides

ruminantium,

Selenomonas ruminantium, Streptococcus bovis.
Vi khuẩn phân giải đƣờng: Hầu hết các vi khuẩn sử dụng đƣợc các loại
polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng đƣợc đƣờng disaccharid và đƣờng
monosaccharid. Celobioza cũng có thể là nguồn năng lƣợng cung cấp cho
nhóm vi khuẩn này, vì chúng có men β- glucosidaza có thể thuỷ phân
cellobioza. Các vi khuẩn thuộc loài Lachnospira multiparus, Selenomonas
ruminantium... đều có khả năng sử dụng tốt carbonhydrat hồ tan.
Vi khuẩn phân giải protein: Trong số những loài vi khuẩn phân giải
protein và sinh amoniac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất.
Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt cả về phƣơng diện tiết kiệm nitơ cũng nhƣ nguy cơ dƣ thừa
amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối
protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn địi hỏi hay đƣợc kích thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine, leucine và isoleucine. Nhƣ
vậy, cần phải có một lƣợng protein đƣợc phân giải trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu
này của vi sinh vật dạ cỏ.
Vi khuẩn tạo mê tan: Nhóm vi khuẩn này rất khó ni cấy trong ống
nghiệm, cho nên những thông tin về những chúng cịn hạn chế. Các lồi vi
khuẩn của nhóm này là Methano baccterium, Methano ruminantium và
Methano forminicum.
Vi khuẩn tổng hợp vitamin. Nhiều lồi vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng
hợp các vitamin nhóm B và vitamin K.
Khi khẩu phần ăn giàu xơ, số lƣợng vi khuẩn phân giải Cellulose,
hemicellulose nhƣ: Bacteroides succinogenes, Ruminococcus sẽ tăng, khi
khẩu phần giàu thức ăn tinh thì số lƣợng vi khuẩn phân giải tinh bột nhƣ
Selenomonas ruminantium, Streptococcus sẽ tăng. Nếu trong khẩu phần, mà
thức ăn tinh quá cao sẽ làm cho gia súc giảm khả năng tiêu hố thức ăn thơ
xanh, do vi khuẩn phân giải thức ăn thô xanh giảm, hiện tƣợng này đƣợc
Chenost và cs (1997) [42] giải thích, do phân giải xơ của vi khuẩn diễn ra
trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH dạ cỏ > 6,5. Còn q trình tiêu hố
tinh bột trong dạ cỏ đạt hiệu quả cao nhất khi pH dạ cỏ < 6,0. Tỷ lệ thức ăn
tinh cao trong khẩu phần đã làm giảm pH dịch dạ cỏ, ức chế hoạt động của vi
khuẩn phân giải xơ. Ngoài ra vi khuẩn phân giải tinh bột phát triển mạnh đã
sử dụng hết nitơ của khẩu phần, làm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn phân
giải xơ vốn phát triển chậm hơn.
Động vật nguyên sinh (Protozoa)
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thô.
Protozoa dễ dàng bị phân huỷ trong mơi trƣờng axit và khơng có khả năng

tổng hợp đƣợc axit amin từ NH3. Nguồn axit amin để tổng hợp nên protein cơ
thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hoá protein của vi khuẩn hay từ thức ăn mà có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Ƣớc tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có thể ăn tới 200*10 5 vi
khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn trong dạ cỏ bị động vật nguyên
sinh ăn (Vũ Duy Giảng và cs, 1999) [11]. Trong dạ cỏ, protozoa có số lƣợng
khoảng 106/ml dịch dạ cỏ và có khoảng 120 lồi protozoa đƣợc chia làm hai
nhóm: một nhóm thuộc bộ Holotricha, nhóm kia thuộc bộ Oligotricha. Phần
lớn động vật nguyên sinh thuộc nhóm Holotricha, chúng có khả năng xé rách
màng tế bào thực vật, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với vi khuẩn
nhờ đó mà làm tăng sự tác động của vi khuẩn. Chúng có thể nuốt tinh bột và
axit béo không no quan trọng ngay sau khi ăn, làm cho lƣợng tinh bột không
bị lên men và các axit béo khơng no khơng bị no hố bởi vi sinh vật. Điều này
khơng những quan trọng với protozoa, mà cịn làm hạn chế đƣợc sự lên men
quá nhanh tinh bột, do đó khơng làm pH dạ cỏ giảm đột ngột, đồng thời cung
cấp trực tiếp cho vật chủ nguồn axit béo không no quan trọng.
Nấm (Fungi)
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các lồi: Neocallimastic
frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lƣợng
khoảng 103/ml dung dịch dạ cả (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [27], nhƣng
chúng có khả năng xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu
từ bên trong. Chúng mọc chồi và phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm
giảm độ bền chặt của cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh
thức ăn trong quá trình nhai lại. Do đó, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để

tiêu hoá xơ (Nguyễn Xuân Trạch, 2004) [30]. Mặt khác, nấm cũng tiết ra các
loại men tiêu hoá xơ, các loại men này có khả năng hồ tan dễ hơn men của vi
khuẩn. Chính vì thế, nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng
hơn và lên men chúng nhanh hơn so với vi khuẩn. Những loại nấm đƣợc phân
lập từ dạ cỏ cừu gồm: Neocallimastix fromtalis, Piramonas communis,
Sphacromonas communis. Sự đóng góp của nấm trong việc lên men thức ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
chƣa đƣợc định lƣợng, nhƣng ngƣời ta thấy rằng, số lƣợng nấm tăng lên nhiều
khi khẩu phần ăn giàu chất xơ (chiếm 10% sinh khối VSV). Nhƣ vậy, sự có
mặt của nấm sẽ làm tăng nhanh q trình tiêu hố xơ.
1.1.3. Tác động tương hỗ của vi sinh vật trong dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này
phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987) [59]. Mối quan
hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau:
Mối quan hệ cộng sinh
Quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm nhiều lồi tham gia.
Trong điều kiện bình thƣờng giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh
có lợi, đặc biệt là trong tiêu hoá xơ. Tiêu hoá xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi
khuẩn và protozoa. Một số vi khuẩn đƣợc protozoa nuốt vào có tác dụng lên
men trong đó tốt hơn, vì mỗi protozoa tạo ra một kiểu “dạ cỏ mini” với các
điều kiện ổn định cho vi khuẩn hoạt động. Một số lồi ciliate cịn hấp thu ôxi
từ dịch dạ cỏ giúp đảm bảo các điều kiện yếm khi trong dạ cỏ đƣợc tốt hơn.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh axit lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải đƣợc chất xơ (Vũ Duy

Giảng và cs, 2008) [12].
Mối quan hệ cạnh tranh
Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh tranh điều kiện sinh tồn.
Chẳng hạn nhƣ gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhƣng nghèo protein thì số
lƣợng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỉ lệ tiêu hoá xơ thấp.
Nhƣ vậy, mối quan hệ và tƣơng tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh
hƣởng rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dƣỡng, thì
khơng có sự cạnh tranh, ngƣợc lại thì sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhóm VSV, gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hố thức ăn
(Preston và Leng, 1987) [59].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
1.2. Q TRÌNH TIÊU HỐ CÁC THÀNH PHẦN CỦA THỨC ĂN Ở GIA
SÚC NHAI LẠI
Trong dạ cỏ khơng có men tiêu hố, nhƣng lại có hệ VSV cộng sinh
bao gồm: vi khuẩn, protozoa và nấm yếm khí. Q trình lên men đƣợc liên tục
và có sự tƣơng tác lẫn nhau giữa các VSV để cùng tác động vào cùng một
công đoạn, tạo ra sản phẩm cuối cùng là ABBH, axit amin, NH3, CH4, CO2.
Trong khuôn khổ của luận án và mục tiêu của đề tài, chúng tơi xin trình
bày một số chuyển hố chính tại dạ cỏ có liên quan đến luận văn.
1.2.1. Hoạt động chuyển hoá carbonhydrat
Carbohydrat là nguồn cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho vi sinh vật dạ
cỏ và vật chủ. Carbohydrat chiếm khoảng 75% lƣợng vật chất khô (VCK)
trong thức ăn tuỳ thuộc vào thời gian thu hoạch, yếu tố địa lý và lồi thực vật.
Có thể chia carbohydrat trong thức ăn của gia súc nhai lại thành hai loại gồm:

loại có cấu trúc và loại khơng có cấu trúc (Tamminga, 1981) [63]. Đặc điểm
quan trọng của loại carbohydrat có cấu trúc là khơng có khả năng hồ tan
Cellulose và hemicelluloza có mạch liên kết  - glucozit giữa các đơn vị cấu
trúc, mạch liên kết này chỉ có thể thuỷ phân nhờ enzym của vi sinh vật. Cịn
carbohydrat khơng có cấu trúc chứa liên kết  - glucozit dễ dàng bị phân giải
bởi men tiêu hoá của ngƣời và gia súc dạ dày đơn.
Vách tế bào là thành phần quan trọng của thức ăn xơ thơ đƣợc phân
giải một phần bởi VSV nhờ có men phân giải xơ (Cellulaza) do chúng tiết ra.
Quá trình phân giải các carbohydrat phức tạp sinh ra các đƣờng đơn. Đối với
gia súc dạ dày đơn thì đƣờng đơn, nhƣ glucoza, là sản phẩm cuối cùng đƣợc
hấp thu, nhƣng đối với gia súc nhai lại thì đƣờng đơn đƣợc VSV dạ cỏ lên
men để tạo ra các ABBH. Phƣơng trình tóm tắt mơ tả sự lên men glucoza, sản
phẩm trung gian của quá trình phân giải các gluxit phức tạp, để tạo các ABBH
nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Axit axetic
C6H12O6 + 2H2O ----> 2CH3COOH + 2CO2 + 4H2
Axit propionic
C6H12O6

+

2H2


------>

2CH3CH2COOH

+

2H2O

Axit butyric
C6H12O6

------->

CH3-CH2CH2COOH

+

2CO2

+

2H2

Khí mê tan
4H2 + CO2 -------> CH4 + 2H2O
Nhƣ vậy, sản phẩm cuối cùng của sự lên men carbohydrat thức ăn bởi
VSV dạ cỏ gồm các axit béo bay hơi, chủ yếu là axetic (C2), propionic (C3),
butyric (C4) và một lƣợng nhỏ các axit khác (izobytyric, valeric, izovaleric).
Các ABBH này đƣợc hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lƣợng
chính cho vật chủ. Chúng cung cấp khoảng 70 - 80% tổng số năng lƣợng

đƣợc gia súc nhai lại hấp thu. Trong khi đó, gia súc dạ dày đơn lấy năng
lƣợng chủ yếu từ glucoza và lipit hấp thu ở ruột. Tỷ lệ giữa các ABBH phụ
thuộc vào bản chất của các loại gluxit có trong khẩu phần. Các ABBH đƣợc
sinh ra trong dạ cỏ đƣợc cơ thể bị sử dụng vào các mục đích khác nhau:
Axít acetic (CH3COOH) đƣợc bị sữa sử dụng chủ yếu để cung cấp
năng lƣợng thơng qua chu trình Creb sau khi đƣợc chuyển hố thành axetylCoA. Nó cũng là ngun liệu chính để sản xuất ra các loại mỡ, đặc biệt là
mỡ sữa.
Axít propionic (CH3CH2COOH) chủ yếu đƣợc chuyển đến gan, tại đây
nó đƣợc chuyển hố thành đƣờng glucose. Từ gan glucose sẽ đƣợc chuyển
vào máu nhằm bảo đảm sự ổn định nồng độ glucoza huyết và tham gia vào
trao đổi chung của cơ thể. Đƣờng glucose đƣợc bò sử dụng chủ yếu làm
nguồn năng lƣợng cho các hoạt động thần kinh, ni thai và hình thành đƣờng
lactoza trong sữa. Một phần nhỏ axít propionic sau khi hấp thu qua vách dạ cỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
đƣợc chuyển hố ngay thành axit lactic và có thể đƣợc chuyển hố tiếp thành
glucose và glycogen.
Axít butyric (CH3CH2CH2COOH) đƣợc chuyển hoá thành β-hydroxybutyric
khi đi qua vách dạ cỏ, sau đó đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn năng lƣợng bởi
một số mô bào, đặc biệt là cơ xƣơng và cơ tim. Nó cũng có thể đƣợc chuyển
hố dễ dàng thành xeton và gây độc hại cho bị sữa khi có nồng độ hấp thu
quá cao.
Hoạt động lên men carbonhydrat của vi sinh vật dạ cỏ cịn giải phóng
ra một khối lƣợng khổng lồ các thể khí, chủ yếu là CO 2 và CH4. Các thể khí
này khơng đƣợc gia súc nhai lại lợi dụng, mà chúng đều đƣợc thải ra ngồi cơ

thể thơng qua phản xạ ợ hơi.
Thức ăn chính của loài nhai lại là các loại thức ăn nhiều xơ, có cấu trúc
vách tế bào phức tạp với thành phần chính là cellulose chiếm 32 - 47% của
thức ăn thô và hemicellulose là các heteropolysaccarit cấu tạo từ các loại
đƣờng thuộc nhóm hexoza (glucose, heteropolysaccarit, galactoza) và nhóm
pentoza (xyloza, arabinoza) (Vũ Duy Giảng và cs, 1999) [11].
Trong khẩu phần cho bị có đủ các loại chất hữu cơ dễ lên men sẽ có
tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của VSV dạ cỏ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008)
[12]. Chúng sử dụng năng lƣợng thức ăn từ bột đƣờng để tăng cƣờng sự hoạt
động. Khi cho ăn thức ăn nghèo xơ liên tục, từ từ sẽ làm cho VSV thích nghi
với khẩu phần nghèo xơ, từ đó gia súc nhai lại có thể thích nghi với kiểu lên
men nhƣ tinh bột, rỉ mật đƣờng. Các chất đƣờng và khoảng 80% tinh bột
đƣợc lên men tại dạ cỏ, quá trình lên men yếm khí nhanh chóng tạo ra nhiều
axit lactic trong dạ cỏ. Các loại vi khuẩn dạ cỏ có thể sử dụng axit lactic nhƣ
cơ chất và chuyển nó thành axit propionic. Các loại thức ăn chứa
carbohydrate dễ lên men thì cần có nhiều VSV lên men sản sinh propionate
hơn là axetate và butyrate.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Hàm lƣợng các ABBH sản sinh ở dạ cỏ phụ thuộc vào khẩu phần và
loài động vật. Ngoài ABBH, sự lên men trong dạ cỏ còn sản sinh khối lƣợng
lớn các chất khí gồm 32% khí CH4, 56% CO2, 8,5% khí N2 và 35% khí O2. Sự
giải phóng CH4 trong dạ cỏ làm lãng phí năng lƣợng của thức ăn lên tới 612% (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [12]. Các axit béo chƣa no trong dạ cỏ có
thể làm giảm sự sản sinh khí CH4, nhờ đó, sẽ tiết kiệm năng lƣợng cho cơ thể.
Sự giảm thấp khí CH4 thƣờng thấy trong khẩu phần giàu đƣờng, giàu tinh bột.

Khả năng tiêu hoá xơ của VSV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải kể
đến là tuổi của thực vật, hàm lƣợng gluxit dễ tiêu trong khẩu phần.
1.2.2. Quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ
Các hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm
protein thực và nitơ phi protein (NPN). Khoảng 40 - 60% protein thức ăn đầu
tiên đƣợc lên men phân giải trong dạ cỏ thành các peptit, sau đó thành các axit
amin và đƣợc giải phóng vào mơi trƣờng dạ cỏ (Leng và Nolan, 1984) [53],
phần cịn lại (protein thốt qua) đƣợc tiêu hoá bởi enzyme ở ruột, lên men ở ruột
già và một phần khơng đƣợc tiêu hố sẽ thải ra ngồi theo phân. Trong mơi trƣờng
dạ cỏ hầu hết các axit amin đƣợc khử trong các tế bào vi sinh vật thành các xetoaxit, amoniac, axít béo mạch ngắn, CO2 (Preston và Leng, 1987) [59].
Một số sản phẩm của q trình này sau đó đƣợc vi sinh vật dạ cỏ sử dụng để
tổng hợp các thành phần hữu cơ khác, gồm protein và các axít nucleic
(Taminga, 1981) [63]. Đây chính là nguồn ngun liệu chính cho q trình
tổng hợp lên đại phân tử protein của sinh khối vi sinh vật, lƣợng sinh khối vi
sinh vật này lại cung cấp protein cho vật chủ.
Sau khi ăn vào NPN nhanh chóng đƣợc phân giải thành amoniac, một
phần protein có thể phân giải đƣợc VSV thuỷ phân thành peptid và axit
amin. Một số axít amin tiếp tục đƣợc lên men sinh ra axit hữu cơ, amoniac
và CO2. Ở động vật dạ dày đơn, axít amin là sản phẩm cuối cùng của quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
trình tiêu hố protein đƣợc cơ thể hấp thu vào máu, còn ở động vật nhai lại
các axit amin tiếp tục bị phân giải tạo ra amoniac (Nguyễn Xuân Trạch và
cs, 2006) [32].
Cả vi khuẩn, protazoa và nấm đều tham gia vào quá trình phân giải các

hợp chất chứa nitơ. Tuy vậy, vi khuẩn dạ cỏ là thành phần quan trọng nhất
trong q trình này. Khoảng 30-35% lồi vi khuẩn đƣợc phân lập từ dạ cỏ là
có khả năng phân giải protein và đóng góp hơn 50% hoạt động phân giải
protein trong dạ cỏ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [12].
Nhờ có protein VSV dạ cỏ, mà bị cũng nhƣ gia súc nhai lại nói chung
ít phụ thuộc vào chất lƣợng protein thô của thức ăn hơn là động vật dạ dày
đơn, vì chúng có khả năng biến đổi các hợp chất chứa nitơ đơn giản, nhƣ urê,
thành protein có giá trị sinh học cao. Bởi vậy, để thoả mãn nhu cầu duy trì
bình thƣờng và nhu cầu sản xuất ở mức vừa phải thì khơng nhất thiết phải cho
bị ăn những nguồn protein có chất lƣợng cao.
1.2.3. Chuyển hố lipid ở gia súc nhai lại
Lipid trong thức ăn của gia súc nhai lại thƣờng có hàm lƣợng thấp.
Trong các loại cỏ và các loại ngũ cốc hàm lƣợng lipid chỉ có 4 - 6% (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008) [12]. Trong dạ cỏ có hai q trình trao đổi lipid liên quan
với nhau: Phân giải lipid của thức ăn và tổng hợp mới lipid của VSV. Lipid
của VSV dạ cỏ là kết quả của việc biến đổi lipid thức ăn và lipid đƣợc tổng
hợp mới. Trong dạ cỏ còn xảy ra q trình no hố và đồng phân hố các axit
béo khơng no.
Khả năng tiêu hố lipid của VSV dạ cỏ rất hạn chế. Cho nên khẩu phần
nhiều lipid sẽ cản trở tiêu hoá xơ và giảm thu nhận thức ăn do lipid bám vào
VSV dạ cỏ và các tiểu phần thức ăn, làm cản trở quá trình lên men. Tuy
nhiên, đối với phụ phẩm nhiều xơ, hàm lƣợng lipid trong đó rất thấp, nên dinh
dƣỡng của gia súc nhai lại ít chịu ảnh hƣởng của tiêu hố lipid trong dạ cỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Tóm lại, tiêu hố thức ăn trong dạ cỏ ở động vật nhai lại là một quá
trình phức hợp và chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm quá trình lý học,
hố học, sinh học. Chúng phụ thuộc vào vật chủ, loại thức ăn, hệ VSV dạ cỏ.
Nắm vững nguyên lý này sẽ có cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn phù hợp,
nhằm làm tăng hiệu quả tiêu hố thức ăn cho gia súc, để từ đó, làm tăng năng
suất vật nuôi.
1.3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIÊU HOÁ CỦA
THỨC ĂN Ở DẠ CỎ
Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn hay
còn gọi là phƣơng pháp thử mức tiêu hoá. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
xác định, tính tốn phần có khả năng tiêu hố đƣợc của thức ăn trong cơ thể
vật chủ, kết hợp với phƣơng pháp phân tích thành phần hố học của thức ăn
giúp ta xác định giá trị dinh dƣỡng của thức ăn khá chính xác. Có hai phƣơng
pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá.
1.3.1. Phương pháp in vivo
Đây là phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật.
Theo phƣơng pháp này cần chọn những gia súc khoẻ mạnh, có sức sản xuất
đại diện chung cho đàn, để đƣa vào thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm bao gồm
thời gian chuẩn bị cho gia súc ăn thức ăn sẽ thí nghiệm, để làm quen với thức
ăn (khoảng 7- 15 ngày tuỳ từng loại gia súc).
Thời gian thí nghiệm chính kéo dài 6 - 7 ngày đối với gia cầm và lợn,
10 - 12 ngày đối với đại gia súc.
Trong thời gian thí nghiệm cần tính tốn lƣợng thức ăn ăn vào và lƣợng
thải ra (phân) sau đó xác định tỷ lệ tiêu hố dựa vào cơng thức:
TLTH (%) =

Chất dinh dƣỡng ăn vào - chất dinh dƣỡng ở phân
Chất dinh dƣỡng ăn vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




 100


×