Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát lưỡng cư làm cơ sở và đề xuất một số biện pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 104 trang )

i
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

BÙI THỊ THU HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÒ SÁT,
LƢỠNG CƢ LÀM CỞ SỞ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số ngành: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



BÙI THỊ THU HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÒ SÁT,
LƢỠNG CƢ LÀM CỞ SỞ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số ngành: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, do

tôi thu thập và xử lí. Đồng thời, luận văn này chƣa từng đƣợc bảo vệ trƣớc bất cứ
một hội đồng nào trƣớc đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô giáo tại khoa
Lâm nghiệp, khoa sau đại học - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên , Ban
quản lý Khu bảo lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hầu, cùng các đồng chí Lãnh
đạo, cán bộ kiểm lâm địa bàn Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên, Ủy ban nhân dân
các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thƣợng cùng nhân dân địa
phƣơng trong q trình tơi thực hiện đề tài tại cơ sở. Tôi cũng nhận đƣợc sự
góp ý về chun mơn của TS. Đồng Thanh Hải trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Xuân Mai - Hà Nội. Tơi vơ cùng biết ơn vì sự giúp đỡ q báu đó. Đặc biệt,
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS. TS Trần Thị Thu Hà đã
cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị và trực tiếp hƣớng dẫn tơi rất tận tình
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự động viên sâu sắc, ủng hộ nhiệt tình
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu cịn ngắn, lại trình độ bản thân cịn hạn chế, luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong đƣợc sự đóng

góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ v
MỤC LỤC .............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
2.1. Mục đích.......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Tổng quan thế giới. ......................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về Bị sát, Lƣỡng cƣ ở Việt Nam ................................. 5
1.3. Tóm tắt tình hình nghiên cứu Bị sát, Lƣỡng cƣ ở khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu ................................................................................................. 9

1.4. Đặc điểm các nhóm sinh thái của Lƣỡng cƣ , Bò sát. .................................... 10
1.4.1. Đặc điểm của các nhóm sinh thái của Lƣỡng cƣ theo nơi ở. ..................... 10
1.4.2. Đặc điểm các nhóm sinh thái của Bị sát phân theo nơi ở. ............................ 11
1.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................. 13
1.5.2. Khái quát đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội ............................................ 16
1.5.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ................................................ 19
1.5.4. Tài nguyên nƣớc ......................................................................................... 26
1.5.5. Tài nguyên nhân văn .................................................................................. 26
1.5.6. Thực trạng cơ sở hạ tầng. ........................................................................... 26
1.5.7. Tiềm năng du lịch....................................................................................... 27
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 29
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 29
2.2. Địa điểm ......................................................................................................... 29
2.3 .Thời gian ......................................................................................................... 29
2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
2.5.1. Tham khảo tài liệu và cơng tác chuẩn bị. .................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
2.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................. 30
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra thành phần loài ........................................................ 31
2.5.4. Xác định các mối đe doạ đối với những lồi Lƣỡng cƣ - Bị sát và
sinh cảnh sống của chúng ............................................................................ 33
2.5.5. Phƣơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu Lƣỡng cƣ – Bò sát............................ 33
2.5.6. Phƣơng pháp nội nghiệp ............................................................................ 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35

3.1. Thành phần lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ tại khu bảo tồn ....................................... 35
3.1.1. Mô tả đặc điểm và hình thái của một số lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ trong
khu bảo tồn và loài mới đƣợc ghi nhận ...................................................... 39
3.3. Phân bố các lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ tại KBT Nà Hẩu theo sinh cảnh. ........... 51
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn khu hệ Bò sát, Lƣỡng cƣ .............................. 55
3.5.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ ............................... 55
3.5.2. Kiểm sốt săn bắt và bn bán trái phép động vật hoang dã ..................... 56
3.5.3. Tuyên truyền, nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng và giáo dục môi
trường ........................................................................................................... 56
3.5.4. Phát triển kinh tế bền vững........................................................................... 58
3.5.5. Hoạt động quản lý ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 68
1. Kết luận ........................................................................................................... 68
2. Tồn tại .............................................................................................................. 69
3. Kiến nghị .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BS

Bò sát

ĐVHD


Động vật Hoang dã

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HGD

Hộ gia đình

HST

Hệ sinh thái

IUCN2014

Danh lục đỏ IUCN verson 2014.2

IUCN

Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


KT-XH

Kinh tế xã hội

LC

Lƣỡng cƣ
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày

NĐ32

30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý
hiếm.

TNR

Tài nguyên rừng

UNEP

Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp quốc

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam,2007, phần động vật

VQG

Vƣờn quốc gia


WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

IPGRI

Viện Tài nguyên di truyền quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Dân số và thành phần dân tộc xã toàn khu bảo tồn ............................. 16
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai các xã khu bảo tồn (đvt: ha) ..................... 20
Bảng 1.3. Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu .......................... 22
Bảng 1.4. So sánh khu hệ thực vật Nà Hẩu với một số khu bảo vệ khác ............ 23
Bảng 1.5. Phân loại thực vật theo công dụng....................................................... 23
Bảng 1.6. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật ............................................... 24
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát động vật rừng ........................................................... 25
Bảng 2.1: Các tuyến điều tra ................................................................................ 32
Bảng 3.1. Thành phầ
Bảng 3. 2. Thành phần loài Ếch nhá

ẩu ........................ 35
.......................... 38


Bảng 3. 3. Bảng tổng kết số bộ, họ và lồi bị sát và ếch nhái ghi nhận tại
KBT Nà Hẩu ................................................................................................... 39
Bảng 3. 4. Danh sách các lồi bị sát q hiếm tại KBT Nà Hẩu ............................... 49
Bảng 3.5: Phân bố các lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ theo sinh cảnh..................................... 51
Bảng 3.6. So sánh với các khu bảo tồn và VQG ......................................................... 54
Bảng 3.7. Hoạt động quản lý bảo tồn ........................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 01. Ếch cây sần – Rhacophorus appendiculatus ......................................... 40
Hình 02. Rắn lục đi đỏ - Trimeresurus albolabis ............................................ 41
Hình 03. Rắn sãi – Amphiema ps......................................................................... 42
Hình 04 : Nhái bầu hây mơn – Microhyla haymonsi .......................................... 44
Hình 05: Nhái bầu vân – Mocrohyla pulchra ...................................................... 45
Hình 06: Ngóe - Fejervarya limnocharis .................................................................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh học đã trở thành một chiến
lƣợc trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ
chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi tồn thế
giới. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình mơi trƣờng
Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), viện Tài
nguyên di truyền quốc tế (IPGRI) …Năm 1992, tại hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở
Rio de Janeiro đã thông qua công ƣớc đa dạng sinh học. Hiện nay, có rất nhiều định
nghĩa về Đa dạng Sinh học (ĐDSH). Định nghĩa do Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc
tế - WWF) (1989) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những Hệ sinh thái (HST) vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong mơi
trƣờng”. Theo Cơng ƣớc ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có
từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dƣới nƣớc khác, và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong lồi (đa
dạng di truyền hay cịn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các HST
(đa dạng HST) [6].
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đƣợc
thành lập năm 2006 có diện tích 16.950 ha với điều kiện tự nhiên đặc thù, nguồn tài
nguyên động vật, thực vật phong phú, có nhiều cảnh quan đẹp nhƣ: dọc theo sƣờn
các đỉnh núi cao có các thác nƣớc, dƣới khe là các dòng suối chảy, và là nơi hội tụ
của nhiều luồng động thực vật càng làm cho hệ sinh vật, đặc biệt là hệ động vật
Lƣỡng cƣ, bò sát ở đây đa dạng, phong phú và có những nét đặc thù riêng. Hệ động
thực vật Nà Hẩu đến nay chƣa bị tác động mạnh, cịn diện tích rừng già, rừng giàu
khá lớn, cấu trúc rừng còn tƣơng đối nguyên vẹn, tài nguyên rừng phong phú, đa
dạng, nhiều loài, trong khu vực cịn sự xuất hiện của nhiều lồi quí hiếm [3].
Theo điều tra của Phạm Nhật, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đắc Mạnh lớp Bò sát
trong khu bảo tồn có 25 lồi trong 8 họ, 2 bộ. Trong đó họ Rắn nƣớc chiếm ƣu thế
với 8 loài. Trong số 25 lồi kể trên thì chƣa ghi nhận đƣợc lồi Bị sát đặc hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
nhƣng đã thống kê đƣợc 8 lồi Bị sát đƣợc ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam. Còn
với lớp Lƣỡng cƣ đã thống kê đƣợc 10 loài trong 4 họ ở 1 bộ [24] . Tuy nhiên, kết
quả điều tra này đã đƣợc điều tra từ năm 2003 làm tiền đề cho việc thành lập khu
Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, thời gian thực hiện điều tra còn ngắn, và chỉ là kết quả
điều tra sơ bộ. Do đó chỉ phần nào đánh giá đƣợc mức độ đa dạng và phong phú của
Bò sát – Lƣỡng cƣ trong khu bảo tồn. Những năm tiếp theo, cũng có nhiều nhà khoa
học tiến hành các cuộc điều tra, nghiên cứu tại khu bảo tồn. Tuy nhiên, lại chủ yếu
nghiên cứu về thảm thực vật, các loài linh trƣởng, các loài động vật...
Năm 2012, Chi cục kiểm lâm tỉnh Yên bái đƣợc sự hỗ trợ của Quỹ bảo tồn
rừng đặc dụng Việt Nam đã tiến hành thực hiện cuộc điều tra đánh giá nhanh đa
dạng sinh học tại khu Bảo tồn. Trong báo cáo cuộc điều tra này cũng thể hiện kết
quả điều tra về Bò sát – Lƣỡng cƣ. Những kết quả này chỉ là kết quả điều tra nhanh
về động vật nói chung chứ khơng có nghiên cứu nào cụ thể và rõ ràng về Bò sát –
Lƣỡng cƣ tại khu vực này.
Vì vậy, nghiên cứu khu hệ Lƣỡng cƣ - Bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hẩu sẽ có ý nghĩa về phƣơng diện thực tiễn là : 1) Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về
nguồn tài nguyên rừng tại khu bảo tồn; 2) Hoạch định các giải pháp và chiến lƣợc
cho việc quản lý đa dạng sinh học và phát triển nguồn tài nguyên động vật theo
hƣớng bền vững. Với mục đích cung cấp những thơng tin cơ bản về thành phần lồi,
vùng phân bố, giá trị khoa học và các mối đe dọa tới nhóm Lƣỡng cƣ - Bị sát hiện
nay, đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả và các phƣơng pháp giám
sát thƣờng kỳ đối với khu hệ Lƣỡng cƣ - Bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hẩu... Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bò sát, Lưỡng cư làm cơ sở và
đề xuất một số biện pháp bảo tồn tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu -Yên Bái”
cần thiết tiến hành.
2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục đích
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về nguồn tài nguyên rừng tại khu bảo tồn;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Hoạch định các giải pháp và chiến lƣợc cho việc quản lý đa dạng sinh học
và phát triển nguồn tài nguyên động vật theo hƣớng bền vững.
2.2. Mục tiêu
- Xác định đƣợc thành phần lồi, tính đa dạng Bị sát, Lƣỡng cƣ tại khu Bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng và phân bố của Bò sát, Lƣỡng cƣ tại khu Bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu.
- Xác định đƣợc những mối đe dọa chủ yếu đến Bò sát, Lƣỡng cƣ tại khu
Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn Bò sát, Lƣỡng cƣ tại khu Bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ xung các dẫn liệu khoa học về sự đa dạng sinh học của các lồi Bị sát,
Lƣỡng cƣ tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa phƣơng hoạch định các
chính sách, phƣơng pháp bảo tồn đa dạng sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan thế giới.
Theo các chuyên gia sinh học thì tổ tiên của lồi bị sát xuất hiện trên trái
đất chừng 300 triệu năm trƣớc. Hiện nay trên địa cầu có khoảng 9.000 lồi bị sát.
Chúng đang phải đối diện với nguy cơ tuyệt chủng cao.
200 chuyên gia sinh học trên toàn thế giới đã tham gia nghiên cứu về nguy
cơ đối với lồi bị sát qua 1.500 lồi đƣợc lấy mẫu ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy
cứ 5 lồi bị sát thì có một lồi xếp vào nguy cơ tuyệt chủng do mất mơi trƣờng
sống mà tác nhân chính là hoạt động của con ngƣời. Rắn, rùa, cá sấu, thằn lằn…
đang phải vất vả vật lộn với môi trƣờng để tồn tại. 19% lồi bị sát bị xếp vào
dạng có nguy cơ biến mất khỏi hành tinh xanh. Trong số những loài bị đe dọa thì
có 12% bị coi là cực kỳ nguy cấp với khả năng tuyệt chủng cao nhất. 41% đƣợc
xếp vào hàng nguy cơ tuyệt chủng và 42% là dễ bị tuyệt chủng. Kết quả nghiên
cứu đã đƣợc đăng tải trên tạp chí Bảo tồn sinh học.
Hiệp hội Động vật London và Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên
(IUCN) cho biết mối đe dọa lớn nhất đối với các lồi bị sát là mơi trƣờng sống
của chúng bị xâm hại nghiêm trọng dƣới tác động của con ngƣời nhƣ nạn phá
rừng, phát triển nông nghiệp, khai thác gỗ, phát triển đơ thị tràn lan… Các lồi
bị sát sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt, các vùng nhiệt đới và biển đảo đang có
nguy cơ lớn nhất với 30% các lồi bên bờ tuyệt chủng.
Nghiên cứu cảnh báo rằng có đến một nửa lồi rùa nƣớc ngọt khơng chỉ bị
ảnh hƣởng mơi trƣờng sống mà cịn bị đe dọa bởi giao thƣơng quốc tế. Các lồi
bị sát trên mặt đất có nguy cơ thấp hơn, nhƣng một số lồi bị hạn chế với mơi
trƣờng sống riêng biệt hoặc tính cơ động thấp cũng bị đè nặng dƣới áp lực của

con ngƣời.
Ở Haiti, trong số 9 lồi thằn lằn Anolis thì có đến 6 lồi đối mặt với nguy
cơ tuyệt chủng cao vì nạn phá rừng đang lan tràn trên đảo. Bản báo cáo cũng chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
rõ 3 lồi trong đó đang cực kỳ nguy cấp vì trong các lần tìm kiếm gần đây các
chuyên gia đã khơng thành cơng khi tìm dấu vết 2 lồi.
Báo Daily Mail dẫn ý kiến các chuyên gia cho rằng không chỉ đặc biệt
nhạy cảm với sự biến đổi môi trƣờng, lồi bị sát cịn đóng vai trị quan trọng
trong hệ sinh thái, chúng vừa là kẻ săn mồi vừa là con mồi cho lồi khác.
[ .
1.2. Tình hình nghiên cứu về Bò sát, Lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Bò sát – Lƣỡng cƣ là nhóm động vật có xƣơng sống có ý nghĩa khoa học
và kinh tế lớn. Nghiên cứu Bò sát – Lƣỡng cƣ Việt Nam trong những năm cuối
của thế kỷ 19 và nửa đầ thề kỷ 20 đều do các nhà khoa học nƣớc ngoài thực hiện.
Mở đầu nghiên cứu Bò sát – Lƣỡng cƣ ở Việt Nam có lẽ là sƣu tập mẫu Bị sát –
Lƣỡng cƣ ở Nam Bộ do A.Morice (1875) thực hiện. Những nghiên cứu tiếp theo
đƣợc thực hiện ở nhiều địa phƣơng ở Bắc bộ, Nam bộ, Trung bộ và một số đảo,
Lào, Campuchia. Từ năm 1934-1944 trên các cơ sở các mẫu vật thu đƣợc ở các
địa phƣơng khác nhau đƣợc lƣu trữ ở “Bảo Tàng động vật” Trƣờng đại học Đơng
Dƣơng, Bourret R. đã cơng bố hàng loạt cơng trình nghiên cứu về thành phần
lồi Bị sát – Lƣỡng cƣ ở Đông Dƣơng, đáng kể nhất là “ Les Serpents marins de
I’Indochine francaise” (1934), “ Les Toutues de I’Indochine” (1941), “ Les
Batrascinens de I’Indochine” (1942), “ Les leszards de I’Indochine”( khơng xuất
bản). Tất cả các cơng trình nghiên cứu Bị sát – Lƣỡng cƣ trong thời gian trƣớc
năm 1945 chủ yếu tập trung điều tra, phát hiện thành phần loài, phân bố của

chúng; chừng mực nhất định Bourret R. đã đề cập tới vấn đề địa động vật học
khu hệ Bị sát – Lƣỡng cƣ ở Đơng Dƣơng. Và trong khi mơ tả những đặc điểm
hình thái ngồi của cá thể trƣởng thành, để giải quyết vấn đề phân loại học,
Bourret R. đã chú ý đến mơ tả hình thái, kích thƣớc của nịng nọc một số lồi
lƣỡng cƣ sƣu tầm đƣợc.
Đào Văn Tiến (1997) là nhà khoa học Việt Nam đầu tiên đã tổng hợp và
xây dựng khoá định loại cho 87 loài ếch nhái, 77 loài thằn lằn, 165 lồi rắn, 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
loài rùa và 2 loài cá sấu [23]. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (2005) cùng
Nguyễn Quảng Trƣờng đã bổ xung thêm 38 lồi Bị sát và 80 lồi Lƣỡng cƣ nâng
số Bò sát đƣợc phát hiện lên thành 296 loài và 162 loài Lƣỡng cƣ [17,18]; đây là
kết quả nghiên cứu Lƣỡng cƣ, Bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi,
vùng sâu, vùng xa trên lãnh thổ Việt Nam. Khơng dừng lại ở đó, 3 năm sau khi
cơng bố 458 lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ đƣợc xác định, ba tác giả này lại tiếp tục công
bố thêm 84 loài mới và tổng hợp đầy đủ đƣợc 369 lồi Bị sát và 176 lồi Lƣỡng
cƣ thuộc 6 bộ và 34 họ trong danh lục Bò sát, Lƣỡng cƣ Việt Nam 2009[19].
Lê Nguyên Ngật và đồng tác giả đã thống kê có 32 lồi ếch nhái ở rừng Tam
Đảo (1995) [11]. Năm 2004, cơng bố thành phần lồi ở Hồ Núi Cốc gồm 18 loài
LC, 44 loài BS trong đó có 13 lồi ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2000, 3 loài trong
Danh lục Đỏ IUCN 2000 [12], tới 2005 ghi nhận ở vùng này có 22 lồi LC, 49 loài
BS, xác định đƣợc 22 loài quý, hiếm; cùng nghiên cứu ở khu vực Thần SaPhƣợng Hoàng để bổ sung 16 loài cho danh sách LC, BS ở Thái Ngun, tổng kết
danh sách này có 80 lồi [13]. Năm 2007, thống kê ở 3 huyện Chiêm Hóa, Nà
Hang, Sơn Dƣơng của Tun Quang có 97 lồi LC, BS (trong đó 43 lồi LC thuộc
8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ) với 22 loài quý, hiếm; bổ sung 48 loài so
với danh lục 2005 [15]; thống kê Hà Giang có 86 lồi, gồm 49 loài LC, 37 loài BS

(bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so với danh lục 2005) [16]. Năm
2008, bổ sung Sơn Động (Bắc Giang) thuộc vùng núi Tây Yên Tử vào khu phân
bố đã biết của Thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus là Quảng Tây (Trung
Quốc) và Quảng Ninh. Hoàng Văn Ngọc, Lê Nguyên Ngật và đồng tác giả (2009)
đã bổ sung Na Hang (Tuyên Quang) vào khu phân bố của Thằn lằn tốt mã bốn vạch
Plestiodon quadrilineatus và Vị Xuyên (Hà Giang) vào khu phân bố của Thằn
lằn tốt mã tam đảo Plestiodon tamdaoensis, ghi nhận vùng phân bố mới của thạch
sùng đuôi dẹp Hemidactylus garnotii ở Hà Giang, Tuyên Quang và Chợ Đồn.
Những nghiên cứu của một số tác giả nhƣ Lê Nguyên Ngật, Hoàng Văn
Ngọc, Nguyễn Đức Hùng, thực hiện điều tra về thành phần lồi lồi Bị sát –
Lƣỡng cƣ tại các vùng núi, các khu bảo tồn, các vƣờn quốc gia trên khắp đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
nƣớc nhằm khẳng định lần nữa tính đa dạng sinh học về các lồi Bị sát – Lƣỡng
cƣ ở Việt Nam. Thông qua các điều tra, nghiên cứu này đã phát hiện ra các lồi
Bị sát – Lƣỡng cƣ mới ở Việt Nam. Những phát hiện mới này có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong việc đóng góp các lồi mới cho khoa học, khẳng định
đƣợc sự đa dạng và phong phú của thế giới các loài động thực vật ở Việt
Nam [10].
Có thể nói, nghiên cứu về thành phần lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ ở Việt Nam
đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Kể từ năm 1996 đến nay, số loài mới đƣợc biết đến
ngày càng nhiều, đã chứng tỏ sự đầu tƣ nghiên cứu trên lĩnh vực này ngày càng
tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đây còn là lĩnh vực hứa hẹn sẽ mang lại thành
công cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nó. Ví dụ nhƣ năm 2008 các nhà
khoa học thuộc Bộ môn Động vật, khoa Sinh học – Đại học Vinh, vừa phát hiện
một lồi thạch sùng mới có tên gọi là Thạch sùng ngón châu quang, tại vùng núi

đá vơi xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An nằm trong vùng đệm Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Huống [22] . Năm 2011, nhà nghiên cứu động vật Ngơ Văn
Trí, phịng cơng nghệ và quản lý môi trƣờng, viện Sinh học nhiệt đới (thuộc viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam) và tiến sĩ Tony Gamble, khoa di truyền – sinh
học tế bào và phát triển, trƣờng đại học Minnesota (Mỹ) công bố thêm một loài
thằn lằn đá mới ở mũi Cà Ná, tỉnh Bình Thuận. Lồi thằn lằn này đƣợc đặt tên
theo địa danh thu mẫu – thằn lằn đá Cà Ná – Gekko canaensis sp. nov. Ngô &
Gamble, 2011. Công trình này đƣợc cơng bố trên tạp chí phân loại động vật quốc
tế Zootaxa 2890, số ra cuối tháng 5.2011 [20]. Hay gần đây nhất, năm 2013, các
nhà khoa học đã phát hiện ra loài mới tên là Ễnh ƣơng Đông Dƣơng Kaloula
indochinensis dựa theo vùng phân bố của chúng ở ba nƣớc Đông Dƣơng gồm
Việt Nam, Lào và Campuchia. Đây là loài ễnh ƣơng thứ ba ghi nhận ở Việt Nam
bên cạnh loài ễnh ƣơng thƣờng và Ễnh ƣơng vạc. Kết quả nghiên cứu cơng bố
trên tạp chí chun về bị sát lƣỡng cƣ Herpetologica tháng 9/2013 [28]. Khơng
thể kể hết các đóng góp của các nhà khoa học trong việc bảo tồn và giữ gìn sự đa
dạng sinh học của các lồi Bị sát – Lƣỡng cƣ tại Việt Nam . Tuy nhiên trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
khuân khổ của đề tài này, tôi lựa chọn sự phân loại Bò sát - Lƣỡng cƣ theo
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng năm 2009 để làm cơ
sở cho việc định loại các lồi Bị sát - Lƣỡng cƣ trong khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hẩu. Theo các tác giả này, đến năm 2009, Việt Nam có 369 lồi Bị sát thuộc 24
họ của 3 bộ, 176 loài Lƣỡng cƣ thuộc 10 họ của 3 bộ [18].
Nhìn chung cơng tác nghiên cứu Bị sát, Lƣỡng cƣ từ năm 1954 đến nay
ngày càng đƣợc quan tâm. Những năm gần đây, từ nghiên cứu khu hệ đã chuyển
dần sang nghiên cứu sinh thái, sinh học một số loài có giá trị kinh tế. Lê Vũ Khơi

(2007) đã chỉ ra rằng Bị sát, Lƣỡng cƣ có ý nghĩa quan trọng trong quần xã sinh
vật, nhất là ở miền nhiệt đới. Chúng bắt nhiều loài sâu bệnh hại cây trồng, cơn
trùng…hại nơng nghiệp; bên cạnh đó chúng cịn là thức ăn cho nhiều loài động
vật khác nhƣ chim, thú và cả bị sát lớn, chúng là mắt xích trong thành phần hệ
sinh thái. Ngồi ra, Bị sát, Lƣỡng cƣ là nguồn thực phẩm, làm nguồn dƣợc liệu,
là các mặt hàng có giá trị cho con ngƣời [19]. Giá trị kinh tế, sinh thái, bảo tồn
của Bò sát, Lƣỡng cƣ còn đề cập tới trong sách đỏ Việt Nam 2007 từ trang 219
đến trang 262. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp rất nhiều
thông tin về thành phần lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ ở các khu vực nghiên cứu cũng
nhƣ những đóng góp lồi mới cho khoa học. Ngồi ra, sự phân bố của Bị sát,
Lƣỡng cƣ theo sinh cảnh đƣợc nhiều tác giả đề cập tới khác nhau trên các vùng
nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Quảng Trƣờng và Hồ Thu Cúc ở vùng Đông Bắc và
nghiên cứu của Ngô Đắc Trứng và Trần Hậu Khanh thuộc trƣờng Đại học Sƣ
Phạm Huế. Nghiên cứu ở phía Tây tỉnh Đắc Nông không đề cập tới vấn đề này.
Việc nghiên cứu Bị sát, Lƣỡng cƣ theo sinh cảnh có ý nghĩa rất lớn trong việc
xác định phân bố của chúng trong khu vực để phục vụ cho công tác quản lý bảo
tồn Bị sát, Lƣỡng cƣ khi mơi trƣờng sống của chúng bị tác động. Tuy nhiên, hầu
hết các cơng trình nghiên cứu khoa học đều chƣa đề cập sâu tới phƣơng pháp
nghiên cứu. Mặc dù phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc giới thiệu nhƣng sẽ hạn chế
rất nhiều cho những ai đang quan tâm trên lĩnh vực này vì không nắm đƣợc các
tác giả điều tra nghiên cứu nhƣ thế nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
1.3. Tóm tắt tình hình nghiên cứu Bị sát, Lƣỡng cƣ ở khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu đƣợc thành lập theo Quyết

định số 512/QĐ-UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và
Phong Dụ Thƣợng thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái với diện tích 16.950 ha.
Đây là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng
núi phía Bắc nƣớc ta.
Những kết quả điều tra, nghiên cứu ban đầu cho thấy, khu rừng này ngồi
tính đa dạng sinh học về thảm thực vật, khu hệ thực vật và động vật, cịn có
những mẫu rừng tƣơng đối ngun sinh là kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á
nhiệt đới tiêu biểu cho vùng Trung tâm ẩm miền Bắc Việt Nam. Theo báo cáo về
điều tra thực vật của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp năm 2009 đã thống kê đƣợc
516 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 332 chi và 126 họ; 129 lồi động vật có
xƣơng sống thuộc 54 họ và 17 bộ của 4 lớp thú, chim, bò sát và ếch nhái đã đƣợc
ghi nhận trong báo cáo điều tra ĐDSH của VCF năm 2012. Trong số đó nhiều
lồi thuộc diện q hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ và nghị định 32/2006/NĐ-CP
của Chính phủ [4]. Trong khu vực có những hệ sinh thái rừng đặc trƣng cho vùng
trung tâm ẩm Bắc bộ còn tƣơng đối nguyên vẹn. Những kiểu địa hình thuộc hệ
thống núi cao tiếp nối của dãy Hoàng Liên Sơn cùng với rừng nguyên sinh đã tạo
nên một cảnh quan tự nhiên hùng vĩ, sinh động và hấp dẫn.
Tài nguyên Bò sát – Lƣỡng cƣ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu từ ngày
thành lập chƣa có nhiều nghiên cứu chi tiết và cụ thể. Theo kết quả nghiên cứu
gần đây nhất của Lê Văn Phúc đƣợc ghi nhận nhƣ sau:
Lớp Bò sát - Reptilia
Mới chỉ ghi nhận đƣợc 25 loài trong 8 họ, 2 bộ. Trong đó họ Rắn nƣớc
chiếm ƣu thế với 8 lồi. Trong số 25 lồi kể trên thì chƣa ghi nhận đƣợc lồi Bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

sát đặc hữu nhƣng đã thống kê đƣợc 8 loài Bò sát đƣợc ghi nhận trong sách đỏ
Việt Nam [4].
Lớp Lƣỡng cƣ – Amphybia

Đã thống kê đƣợc 10 loài trong 4 họ ở 1 bộ. Ngoài ra, lớp Lƣỡng cƣ cịn
là lớp duy nhất chỉ có 1 bộ và chƣa xác định đƣợc loài đặc hữu cũng nhƣ loài quý
hiếm nào. Nhƣ vậy, khu hệ Lƣỡng cƣ ở khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tƣơng
đối nghèo và chƣa đƣợc nghiên cứu đào sâu [4].
1.4. Đặc điểm các nhóm sinh thái của Lƣỡng cƣ , Bò sát.
1.4.1. Đặc điểm của các nhóm sinh thái của Lưỡng cư theo nơi ở.
Do có sự thích nghi riêng với các yếu tố của mơi trƣờng mà ngƣời ta chia
lƣơng cƣ thành 3 nhóm sinh thái. Tuy vậy sự phân chia này chỉ mang tính tƣơng
đối, vì trong thực tế có nhiều lồi sống đƣợc trong 2 hay cả 3 nơi ở [11]:
- Nhóm LC ở nước: chủ yếu thuộc bộ Lƣỡng cƣ Có đi (Caudata) và một
số lồi Lƣỡng cƣ khơng đi (Anura). Tuy nhiên, mức độ quan hệ với nƣớc ở từng
loài có khác nhau.
Thƣờng xun ở nƣớc là các lồi cá cóc, chúng bơi đƣợc nhờ cử động của
chiếc đi dài và rộng trong khi 4 chi nhỏ đƣợc ép vào dọc thân. Sống ở nơi
nƣớc chảy, chúng có đi lớn (Cá cóc khổng lồ- Megalobatrachus) hoặc chi có
vuốt để bám vào giá thể. Cá cóc có vuốt (Onichodactylus) ở suối nƣớc chảy mạnh,
nồng độ oxi cao chỉ hô hấp bằng da do chúng khơng có phổi.
Lƣỡng cƣ Khơng đi (Anura) thƣờng xuyên sống trong nƣớc có thể kể đến là
Cóc nƣớc (Occidozyga lima), Nhái bám đá (Amolop ricketti) cũng ít khi lên cạn,
chân sau của chúng thƣờng có màng bơi rộng hoặc đầu ngón chân có đĩa bám để
bám vào đáy nƣớc. Một số lồi khác ít khi đi xa khỏi khu vực nƣớc nhƣ Ếch suối
(Rana nigrovittata), Ếch xanh (Rana virida), Ếch vạch (Chaparana delacouri), Ếch
nhẽo (Limnonectes kuhlii). Đa số loài chỉ xuống nƣớc sinh đẻ hoặc tránh kẻ thù.
- Nhóm Lưỡng cư sống ở đất, hang hốc tự nhiên và trên mặt đất: bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
hầu hết các loài Lƣỡng cƣ. Mối quan hệ của chúng đối với đất cũng khác nhau.
Lƣỡng cƣ có đi chủ yếu ở nƣớc, thỉnh thoảng mới lên cạn, mặc dù có lồi đi xa
nguồn nƣớc hàng trăm mét, lại có lồi đến mùa khơ hạn lại ở trong cỏ lá hoặc gốc
cây nhiều tháng chờ mƣa. Đa số Lƣỡng cƣ khơng đi tạm trú trong những hang
hốc có sẵn, một số lồi biết đào hang nhƣ Cóc bùn (Pelobatidae) dùng chân sau
ngắn đạp và ép phần sau thân vào đất mềm. Lƣỡng cƣ không chân chuyên đào hang
trong đất nhờ chiếc đầu rắn chắc.
- Nhóm Lưỡng cư ở cây: chủ yếu ở bộ Lƣỡng cƣ không đuôi. Riêng họ Ếch cây
(Rhacophoridae) và họ Nhái bén (Hylidae) có tới 90% số lồi ở cây, chúng có đầu
ngón chân mở rộng thành đĩa kiểu giác bám, có tuyến dính, có sụn trung gian giữa
2 đốt đầu tiên của ngón chân giúp chúng bám chặt vào cây, lá. Một số lồi có màng
da rộng giữa các ngón chân trƣớc và chân sau, có tác dụng nhƣ một chiếc ơ đỡ khi
chúng nhảy từ cành này sang cành khác hoặc từ cây xuống mặt đất.
1.4.2. Đặc điểm các nhóm sinh thái của Bị sát phân theo nơi ở
Bị sát có thể sống ở nƣớc, trong hang, trên mặt đất, trên cây và vùng cát, sa
mạc khơ nóng. Tuy nhiên, ứng với mỗi loại mơi trƣờng chỉ có một số lồi sinh sống.
Mỗi lồi BS chỉ có thể tồn tại trong những điều kiện nhất định của môi trƣờng.
Tùy theo nơi ở và cách di chuyển, ngƣời ta chia Bị sát thành 4 nhóm sinh thái [11]:
- Nhóm sống trên mặt đất: phần lớn BS có những đặc điểm thích nghi với
việc di chuyển và sống trên mặt đất nhƣ thân thuôn dài, chân khỏe và cân đối,
đuôi dài và nhỏ giúp chúng chạy nhanh trên mặt đất (các nhóm thằn lằn Lacerta,
Amaga, Eumeces, Eremias, Mabuya). Bò sát chạy nhanh trên mặt đất nhờ giảm
đƣợc ma sát bằng cách thu nhỏ diện tích cơ thể tiếp xúc với đất, điều chỉnh khối
lƣợng cơ thể đều trên 4 chân, bàn chân hƣớng ra ngoài và hƣớng về phía trƣớc, đầu
gối ép sát thân, cơ thể dựa lên phần trong của bàn chân nhiều hơn so với phần ngồi.
Do vậy, một số lồi có ngón ngồi tiêu giảm. Bị sát thuộc đại Trung sinh có xu

hƣớng chạy bằng 2 chi sau thì có 2 chi trƣớc nhỏ hoặc tiêu giảm. Bị sát thuộc bộ
Có vảy sống ở vùng cây cỏ rậm rạp có chi tiêu giảm hoặc có kích thƣớc nhỏ bé, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
ngón giảm, một số thiếu hẳn chi (nhƣ Thằn lằn rắn (Anguidae), Thằn lằn giun
(Dibamidae) và rõ ràng nhất là Rắn (Serpentes), tuy một số lồi rắn cịn di tích của
chi sau).
Các loài thằn lằn chạy nhanh nhƣ rồng đất, nhơng xanh thƣờng có chi khỏe,
đi dài vừa phải. Khi gặp nguy hiểm, rồng đất chạy bằng cách tựa 2 chi sau vào
đuôi để giữ thăng bằng, 2 chi trƣớc áp sát vào thân. Một vài lồi Bị sát nhảy bằng
cách duỗi đồng thời 2 chi sau hất thân lên khỏi mặt đất.
Các loài rùa sống hoàn toàn trên cạn (rùa núi vàng, rùa núi viền) có mai
cứng, chân hình trụ phủ vảy lớn, bàn chân chắc và khỏe, không có màng da nối
các ngón.
- Sống ở trên cây: Để leo nhanh lên cây, nhiều lồi nhơng, thằn lằn có chi
khỏe, ngón dài, có vuốt sắc giúp chúng bám chắc vào thân và cành cây. Tắc kè
hoa có đi dài quấn đƣợc vào cây, chi dài và mảnh, có 2 nhóm ngón đối nhau để
cầm nắm. Ở họ Tắc kè, mặt dƣới ngón chân nở rộng, có nhiều nếp gấp da tạo
thành những giác bám. Nhông cánh (hay Thằn lằn bay) có màng da ở 2 bên thân,
giúp chúng bay từ trên xuống trong khoảng cách xa hàng chục mét.
Nhiều lồi rắn ở trên cây có thân nhỏ và dài, đi rất dài để quấn quanh cành
cây rồi quăng mình từ trên xuống, lúc đó xƣơng sƣờn ở hai bên thân bạnh ra, bụng
thót nhỏ lại, vảy hai bên sƣờn nâng lên làm tăng sức cản của khơng khí, rắn lƣớt đi
trong một khoảng xa trong khơng khí.
- Nhóm sống trong đất: Số lồi có khả năng đào hang khơng nhiều. Những
lồi chun hóa thƣờng có các gờ da cứng tạo thành góc cạnh, 2 mí mắt thƣờng

gắn với nhau hoặc có gai trên mí, lỗ tai nhỏ có vảy che để ngăn đất lọt vào. Thằn lằn
chân ngắn có chi mảnh và ngắn. Thằn lằn giun thiếu chi, hình dạng giống giun
đất, đi có gai cứng giúp chúng tì vào giá thể để đẩy thân lên phía trƣớc.
- Nhóm sống trong nước: Khác với Lƣỡng cƣ, Bị sát khơng chỉ sống trong các
mơi trƣờng nƣớc có độ muối giới hạn (sơng suối, ao hồ...) mà nhiều lồi cịn sống
trong các biển và đại dƣơng (rùa biển, rắn biển, cá sấu nƣớc mặn). Đây là hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
tƣợng thích nghi thứ sinh. Tuy sống trong nƣớc, chúng vẫn phải thở bằng phổi. Lỗ
mũi ở phía trƣớc hay mặt trên của mõm nên chỉ cần nhô một chút đầu lên khỏi mặt
nƣớc là vẫn thở đƣợc bình thƣờng (nhóm rắn bồng). Ở cá sấu, ba ba, rắn bồng, các
lồi rắn biển...; mắt cũng chuyển lên phía trên đầu. Rắn biển, cá sấu, kì đà có thể
bơi nhanh trong nƣớc bằng cách quẫy đuôi; đuôi dẹp hai bên dạng mái chèo, mút
đi tù; khi bơi thì chân áp sát vào thân. Các lồi rùa nƣớc ngọt (ba ba) có
chân dẹp, có màng bơi giữa các ngón, số vuốt chân giảm, thƣờng là 3. Một
số rùa biển nhƣ vích, đồi mồi, rùa da có chi trƣớc dài và rộng hơn chi sau,
hình mái chèo, thiếu vuốt; có lồi bơi xa hàng nghìn km. Tất cả các lồi rùa
nƣớc đều có xƣơng mai tiêu giảm một phần làm nhẹ cơ thể.
1.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
1.5.1. Đặc

điểm tự nhiên, Kinh tế- xã hội

1.51.1. Vị trí địa lý, diện tích và ranh giới
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam của
huyện Văn Yên: xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong Dụ Thƣợng.

Khu BTTN cách trung tâm huyện 30km và có vị trí địa lý nhƣ sau [24]:
Từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đông
Từ 21º50’ đến 22º01’ vĩ độ Bắc
Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn n.
Phía Đơng giáp xã Viễn Sơn huyện Văn Yên.


ấn Yên

Phía Nam giáp huyện Văn Chấn
Phía Tây và Tây – Nam giáp huyện Mù Cang Chải.
Phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Tổng diện tích tự nhiên khu vực 4 xã là 43.850ha, chiếm 31,6% tổng diện
tích (27 xã) tồn huyện.
1.5.1.2. Địa hình - địa thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung
bình và cao thuộc lƣu vực sơng Hồng của dãy Hồng Liên Sơn. Nhìn tồn cảnh,
các dãy núi cao phổ biến từ 1000-1400m, chạy theo hƣớng từ Tây – Bắc đến
Đông – Nam và thoải dần về phía Đơng – Bắc. Cao nhất trong khu vực là đỉnh
núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp ranh giới giữa Nà Hẩu – Phong Dụ Thƣợng và
Văn Chấn, cao khoảng 1783m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc thuộc Núi Khe Vàng
cao 1412m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân Tầm, Đại Sơn và Phong
Dụ Thƣợng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lƣu vực suối lớn

chảy theo hƣớng Bắc đổ ra sơng Hồng, đó là lƣu vực Ngịi Thia trên địa phận ba
xã Nà Hẩu, Đại Sơn và Mỏ Vàng, lƣu vực thứ hai trên địa phận xã Phong Dụ
Thƣợng thuộc Ngịi Hút. Phân chia giữa hai lƣu vực này chính là dãy núi cao
1000m nối 2 đỉnh cao nhất kể trên, là ranh giới giữa Phong Dụ Thƣợng với Nà
Hẩu và Đại Sơn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính :Kiểu địa hình núi cao (N1), Kiểu địa
hình Núi trung bình (N2), Kiểu địa hình Núi thấp (N3), Kiểu địa hình Đồi (Đ),
Kiểu địa hình thung lũng (T).
1.5.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho biết: Khu vực
KBT có q trình hình thành và phát triển địa chất rất phức tạp. Toàn vùng có cấu
trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ.
Đƣợc hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp vời nhiều kiểu dạng địa
hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất đƣợc hình thành trong khu vực.
Chủ yếu gồm các loại đất Feralit với tầng đất đƣợc phong hố từ đá trầm tích, đá
mác ma và đá vơi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất dày với các khống vật
khó phong hố nhƣ Thạch anh và Silíc. Thành phần cơ giới chủ yếu từ trung bình
đến nặng.
Những nhóm loại đất chính có trong khu vực gồm: đất alít có mùn trên núi
cao, đất feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, đất feralit đỏ vàng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
triển trên vùng đồi và núi thấp, đất dốc tụ chân đồi và ven suối, đất biến đổi do
trồng lúa.
1.5.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu

Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới núi cao,
hàng năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng tƣ đến tháng 10, thời tiết nóng và
ẩm. Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khơ. Khí hậu
này phù hợp với hệ sinh thái đa dạng và phong phú.
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147
Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới).
Mùa lạnh chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng – Bắc, nhiệt độ trung bình
các tháng này thƣờng dƣới 200C, nhiệt độ thƣờng thấp nhất vào thàng 1 hàng
năm với trung bình là 15,10C.
Mùa nóng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng Nam, thời tiết ln nóng
ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình thƣờng trên 250C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7, với nhiệt độ trung bình tháng bảy từ 27,6 đến 280C.
 Chế độ mưa ẩm:
Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1547mm ở Văn Chấn đến 2126mm ở Lục
Yên, tập trung gần 90% lƣợng mƣa vào mùa mƣa, hai tháng có lƣợng mƣa cao
nhất là tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
Mùa khô lƣợng mƣa chỉ chiếm hơn 10% tổng lƣợng mƣa cả năm. Hạn hán
ít khi xảy ra. Độ ẩm khơng khí bình qn năm khoảng 84 – 86%.
Thuỷ văn
Với lƣợng mƣa tƣơng đối cao và số ngày sƣơng mù trong năm khoảng 40
ngày cho nên nguồn nƣớc trong khu vực tƣơng đối dồi dào. Các con suối chính
thƣờng có nƣớc quanh năm. Lƣợng nƣớc đảm bảo cho sinh hoạt cũng nhƣ sản
xuất nông nghiệp ở các xã. Tuy nhiên, vùng thƣợng nguồn các con ngòi, suối
thƣờng dốc nên vào mùa mƣa có thể sảy ra lũ quét.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×