Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân đến sinh trưởng và năng suất cải xoong tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 156 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN TRỌNG PHƢƠNG

Nghiªn cứu ảnh h-ởng của việc bón phân
đến sinh tr-ởng và năng suất cải xoong
tại thái nguyên

LUN VN THC S
Chuyờn ngnh: Trồng trọt

Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN TRỌNG PHƢƠNG

Nghiªn cứu ảnh h-ởng của việc bón phân
đến sinh tr-ởng và năng suất cải xoong
tại thái nguyên

Chuyờn ngnh: Trng trt


Mó s: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH TRỒNG TRỌT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được báo cáo trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố ở bất kỳ công trình khoa học
nào. Những số liệu tham khảo trích dẫn trong đề tài được ghi rõ nguồn gốc,
xuất xứ. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên cao học

Nguyễn Trọng Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ
nhiệm Khoa sau Đại học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy
cô giáo trong Khoa và đặc biệt là PGS. TS Nguyễn Khắc Thái Sơn đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Khoa học sự
sống, Ban quản lý Dự án "Trung tâm Đào tạo nông dân Thái Nguyên",
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Cuối cùng tơi xin gửi đến gia đình, bạn bè những người đã động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thời
gian thực hiện đề tài những lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




5

Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Đặt vấn đề

1


2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Yêu cầu của đề tài

2

4. Ý nghĩa của đề tài

3

4.1. Ý nghĩa khoa học

3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

4

1.1.1. Cơ sở lý luận


4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

5

1.1.3. Cơ sở pháp lý

5

1.2. Sơ lƣợc về tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ rau

6

1.2.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu rau xanh

6

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau xanh

15

1.3. Nitrat và một số vấn đề liên quan
1.3.1. Ảnh hưởng của rau khơng an tồn đến sức khoẻ con người
và động vật

22

1.3.2. Ảnh hưởng của nitrat đến sức khoẻ con người


24

1.3.3. Tình trạng tồn dư nitrat trong rau

25

22

1.3.4. Ảnh hưởng của phân bón và liều lượng phân bón đến hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




6

lượng nitrat trong rau

26

1.3.5. Tiêu chuẩn về hàm lượng nitrat trong rau quả trên thế giới
và Việt Nam

28

1.4. Một số thông tin liên quan đến cải xoong

30

1.4.1. Giới thiệu khái quát về cải xoong


30

1.4.2. Những kết quả nghiên cứu về cải xoong

33

14.3. Những kết quả về sản xuất và tiêu thụ cải xoong

37

1.5. Sơ lƣợc tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu

39

1.5.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu

39

1.5.2. Tiềm năng sản xuất và tiêu thụ rau xanh ở Thái Nguyên

45

1.5.3. Các chỉ tiêu chính của đất và nước trồng cải xoong

46

Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


49

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

49

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

49

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

49

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

49

2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

49

2.3.1. Nội dung nghiên cứu

49

2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi

52


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

52

2.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm

52

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

55

2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




7

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

59

3.1. Ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón đến sự sinh trƣởng, năng suất và
hàm lƣợng nitrat trong cải xoong


59

3.1.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xoong

59

3.1.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất của cải xoong

61

3.1.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hàm lượng nitrat trong cải
xoong

64

3.1.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của việc bón đạm cho cải xoong

71

3.2. Ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến sự sinh trƣởng, năng suất
và hàm lƣợng nitrat trong cải xoong

72

3.2.1. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xoong

72


3.2.2. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất của các lứa thu
hoạch cải xoong

74

3.2.3. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến hàm lượng nitrat trong cải
xoong

77

3.2.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của việc bón lân cho cải xoong

78

3.3. Ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến sự sinh trƣởng, năng
suất và hàm lƣợng nitrat trong cải xoong

79

3.3.1. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xoong

79

3.3.2. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến năng suất của cải xoong

81

3.3.3. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến hàm lượng nitrat trong

cải xoong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

83



8

3.3.4. Sơ bộ hạch tốn kinh tế của việc bón kali clorua cho cải
xoong

85

3.4. Ảnh hƣởng của loại phân vi sinh bón đến sự sinh trƣởng và
năng suất của cải xoong

86

3.4.1. Ảnh hưởng của loại phân vi sinh bón đến các chỉ tiêu sinh
trưởng của cải xoong

86

3.4.2. Ảnh hưởng của loại phân vi sinh bón đến năng suất cải
xoong

89

3.5. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón phân đến sinh trƣởng và

năng suất cải xoong.

91

3.5.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến các chỉ tiêu sinh
trưởng của cải xoong

91

3.5.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến năng suất của cải
xoong

94
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

97

4.1. KẾT LUẬN

97

4.2. ĐỀ NGHỊ

97
TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC


104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




9

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Ngưỡng hàm lượng nitrat cho phép trong một số loại rau
quả

29

Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu chính của đất và nước trồng cải xoong

47

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xoong

59

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất của các lứa

thu hoạch cải xoong

62

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hàm lượng nitrat
trong cải xoong ở các lứa thu hoạch

65

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hàm lượng nitrat
trong các bộ phận của cây cải xoong

68

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng
suất và hàm lượng nitrat trong cải xoong

70

Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của việc bón đạm cho cải xoong

71

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xoong

72

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất cải xoong


74

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến hàm lượng nitrat
trong cải xoong

77

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của việc bón lân cho cải xoong

78

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




10

của cải xoong
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến năng suất cải xoong

81

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến hàm lượng nitrat
trong cải xoong


84

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của việc bón kali clorua cho cải xoong

85

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của loại phân vi sinh bón đến các chỉ tiêu sinh
trưởng của cải xoong

87

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của loại phân vi sinh bón đến năng suất cải
xoong

89

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến các chỉ tiêu
sinh trưởng của cải xoong

92

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến năng suất
cải xoong

95
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất cải xoong

63


Hình 3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hàm lượng nitrat trong
cải xoong vụ xuân 2010

67

Hình 3.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hàm lượng nitrat ở các
bộ phận cây cải xoong

69

Hình 3.4. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất của cải xoong

76

Hình 3.5. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến năng suất cải xoong

83

Hình 3.6. Ảnh hưởng của loại phân vi sinh bón đến năng suất cải xoong

90

Hình 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân bón đến năng suất
cải xoong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

96




11

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CT: công thức
đ/c: đối chứng
ĐHNL - TN: Đại học Nông lâm Thái Nguyên
FAO/WHO: Tổ chức Nông lương/Y tế thế giới
H.lượng: hàm lượng
N.suất: năng suất
RAT: rau an tồn
TB: trung bình
TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam
TCCP: tiêu chuẩn cho phép
UBND: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




12

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày
của con người. Rau không chỉ cung cấp một lượng lớn vitamin A, B, C,… mà
cịn cung cấp rất nhiều ngun tố khống đa, vi lượng rất cần thiết trong cấu
tạo tế bào của cơ thể. Ngồi ra, rau cịn là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh

tế cao, đồng thời cũng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên
thế giới. Rau rất đa dạng về chủng loại như rau ăn quả, rau ăn củ, rau ăn lá...
Nghề trồng rau ở nước ta đã có từ lâu đời, nơng dân có nhiều kinh nghiệm
và truyền thống canh tác rau kể cả một số loại rau đặc sản có nguồn gốc bản địa.
Tuy nhiên, nghề sản xuất rau ở nước ta vẫn cịn nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp
là chính, sản xuất cịn manh mún, hiệu quả của sản xuất rau cịn thấp. Ngun
nhân của tình trạng trên là do nước ta năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt độ không ổn định, mưa bão, ngập lụt, sâu bệnh
hại… đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng, phát triển của nhiều loại rau.
Mặt khác, tình trạng ơ nhiễm mơi trường (ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm đất, ơ
nhiễm khơng khí vv…) ngày càng trầm trọng, việc sử dụng ngày càng tăng các
loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng và phân hoá học đã làm
cho sản phẩm nơng nghiệp nói chung và đặc biệt là sản phẩm rau xanh nói riêng
khơng đảm bảo an tồn.
Ở Thái Ngun hiện nay, diện tích đất dành cho sản xuất nơng nghiệp
nói chung và sản xuất rau nói riêng đang dần bị thu hẹp do q trình đơ thị
hố và cơng nghiệp hóa. Cùng với q trình đó, nhu cầu sử dụng rau xanh,
an tồn, có giá trị dinh dưỡng cao của người dân ngày càng tăng, nhất là ở
thành phố Thái Nguyên. Để góp phần giải quyết những hạn chế và đáp ứng
nhu cầu chính đáng, cấp bách nêu trên, trong những năm qua, tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




13

Nguyên đã có nhiều đầu tư nghiên cứu và tổ chức sản xuất. Trong đó, có
những nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loại rau bản địa. Tuy nhiên, kết quả
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nguồn rau xanh đảm bảo

an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
Nghiên cứu quy trình trồng và phát triển các loại rau bản địa là phù hợp
với xu thế chung hiện nay của thế giới cũng như Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của việc bón phân đến sinh trưởng và năng suất cải xoong tại
Thái Nguyên"
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỂ TÀI
- Mục tiêu tổng quát: Đề tài nhằm xác định được lượng đạm, lân, kali,
loại phân vi sinh và phương pháp bón phân thích hợp cho cải xoong tại Thái
Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể: Đề tài nhằm 5 mục tiêu cụ thể sau:
+ Xác định được ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng
suất và hàm lượng nitrat trong cải xoong.
+ Xác định được ảnh hưởng của lượng lân bón đến sinh trưởng, năng
suất và hàm lượng nitrat trong cải xoong.
+ Xác định được ảnh hưởng của lượng kali bón đến sinh trưởng, năng
suất và hàm lượng nitrat trong cải xoong.
+ Xác định được ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh đến sinh trưởng
và năng suất của cải xoong.
+ Xác định được ảnh hưởng của các phương pháp bón phân đến sinh
trưởng và năng suất của cải xoong.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài cần xác định thành phần chính của đất và nước vùng trồng cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




14


xoong. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu, đặc biệt là
đánh giá các đặc tính chính của đất và nước vùng nghiên cứu.
- Phải theo dõi, phân tích ảnh hưởng của lượng bón các loại phân đến
sinh trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat trong cải xoong ở các lứa thu
hoạch khác nhau và các bộ phận thu hoạch khác nhau.
- Phải hạch toán kinh tế sơ bộ và so sánh hàm lượng nitrat với ngưỡng
quy định để kết luận cơng thức thí nghiệm nào là hiệu quả nhất.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm bổ sung vào kĩ thuật trồng rau an toàn
một số giải pháp sử dụng phân bón cho việc trồng rau cải xoong đạt năng
suất, chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được lượng bón đạm, lân, kali, một số loại phân vi sinh và
phương pháp bón phân thích hợp cho cải xoong tại Thái Nguyên.
- Đề tài nghiên cứu góp phần triển khai thực hiện Đề án Phát triển rau an
toàn của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




15

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lí luận

Cải xoong là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm
và lớn nhanh, có nguồn gốc từ châu Âu tới Trung Á đây là nơi có điều kiện
nhiệt độ thấp gần giống với miền núi phía bắc Việt Nam.
Xu thế phát triển ngành sản xuất rau xanh trên thế giới hiện nay là tăng
tỷ trọng, sản lượng và chất lượng rau bản địa để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
Xây dựng quy trình sản xuất cải xoong để bổ sung vào hệ thống các
phương pháp sản xuất rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần bảo
tồn và phát triển giống rau bản địa tại Thái Ngun.
Nitrat là một ion khơng có lợi cho con người cũng như động vật. Nó
được tích lũy nhiều trong rau quả, hàm lượng nitrat tích lũy nhiều hay ít là
phụ thuộc vào việc sử dụng phân đạm bón cho cây. Sự có mặt của nitrat với
hàm lượng lớn sẽ gây tác động xấu đến sức khoẻ. Sự tạo thành
methemoglobinemia làm mất khả năng vận chuyển oxi của hemoglobin. Bón
phân hố học, đặc biệt là bón đạm liều lượng q cao ảnh hưởng đến chất
lượng nơng sản, trong đó được quan tâm nhiều nhất là làm tăng hàm lượng
nitrat trong rau, quả.
Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến sự tích lũy
hàm lượng nitrat trong cải xoong có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với người
sản xuất và người tiêu dùng rau. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay người sản
xuất đang quá lạm dụng phân bón hố học, thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất nơng nghiệp nói chung và rau xanh nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




16

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

- Sản phẩm rau hiện nay chất lượng khơng cao, độ an tồn thấp vì người
sản xuất đã quá lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu. Nghiên cứu xây dựng quy
trình trồng cây cải xoong một loại rau bản địa có khả năng thích ứng và chống
chịu tốt với điều kiện tự nhiên sẽ có tác dụng khắc phục được những nhược
điểm do việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu đem lại.
- Ở một số vùng núi trong tỉnh Thái Nguyên, nơi có suối nước chảy đã
có nhiều cây cải xoong mọc hoang dại, sinh trưởng và phát triển rất tốt mặc
dù khơng được bón phân và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh.
- Nhu cầu tiêu thụ rau xanh, rau đặc sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là
rất lớn đặc biệt ở thành phố Thái Nguyên. Do vậy, nghiên cứu quy trình để
trồng và phát triển nhân ra diện rộng cải xoong là hướng đi có thể đem lại
hiệu quả cho thực tiễn sản xuất.
- Tỉnh Thái Nguyên là thị trường tiêu thụ rất nhiều rau xanh. Đặc biệt, tại
thành phố Thái Nguyên nơi tập trung đông dân cư và tại đây nhu cầu tiêu thụ
rau xanh cao và nhất là nhu cầu sử dụng các loại rau đặc sản bản địa. Mặc dù
vậy, Thái Nguyên vẫn chưa có những cơ sở sản xuất rau quả sạch, đảm bảo an
toàn, người dân vẫn tiếp tục sử dụng rau hàng ngày mà không hề biết rau có
an tồn hay khơng. Các cơ quan chức năng đã và đang rất đau đầu về việc làm
thế nào để có đủ sản lượng rau an tồn. Cho nên, việc nghiên cứu phát triển
nhân ra diện rộng cải xoong tại Thái Nguyên rất cần được nghiên cứu kỹ quy
trình trồng trọt để áp dụng vào thực tiễn.
1.1.3. Cơ sở pháp lí
Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về
các vấn đề có liên quan đến vệ sinh an tồn thực phẩm cụ thể sau đây:
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày
26/7/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





17

- Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số
12/2003/PL-UBTVQH11.
- Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm đến 2010.
- Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg ngày 28/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 04/04/1998 của Bộ Y tế về
việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm.
- Quyết định số 03/2007/QĐ-BNN ngày 09/01/2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về quản lí sản xuất và chứng nhận rau an tồn.
- Thơng tư số 05/2007/TT-BYT ngày 07/03/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn
về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức, thực hiện kiểm tra Nhà nước về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-BYT ngày 27/12/2007 của Bộ Y tế về quy
chế quản lí xét nghiệm nhanh vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Quyết định số 894/2007/QĐ-UBND ngày 23/04/2007 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Thái Nguyên về việc ban hành Đề án phát triển sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2010.
1.2. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU
1.2.1. Sơ lƣợc về tình hình nghiên cứu rau xanh
1.2.1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu rau xanh trên thế giới
Robert Pruitt và các đồng nghiệp của ông thuộc Trường Đại học Purdue
tại West Lafayette, bang Indiannna, Mỹ đã khám phá ra thế hệ thứ hai của
loại cải xoong (giống cải xoong có tên là Arabidopsis) đã viết lại chuỗi ADN
của một hoặc cả hai gen “hothead”. Loại cải này mang đột biến ở cả hai bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




18

sao một gen có tên là “hothead”. Ở lồi thực vật đột biến này, các cánh hoa và
các bộ phận khác của bơng hoa dính vào nhau một cách khác thường. Tuy
nhiên, nhóm nghiên cứu của Pruitt đã tìm thấy khoảng 10% số cây con vẫn ra
hoa bình thường. Sử dụng phương pháp sắp xếp chuỗi gen, các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: thế hệ sau đã thay thế mã gen đột biến của cây bố mẹ bằng
mã gen thơng thường của các thế hệ trước nữa. Khi nhóm nghiên cứu hàng
loạt các gen khác, họ đã phát hiện ra loại cây này cũng thường quay trở lại các
gen giống như của đời ơng bà trước đó. Phát hiện này làm sửng sốt các nhà di
truyền học. Pruitt và các nhà nghiên cứu khác đang nỗ lực nghiên cứu để giải
thích chính xác cơ chế khắc phục lại mã gen của cải xoong [37].
Pruitt nghi ngờ rằng loại cây này mang một loạt các phân tử ARN (Axit
Ribonucleic) liên quan chưa được khám phá, chúng hoạt động như một bản
sao dự phòng của ADN (Axitderoxi ribonucleic). Các phân tử này có thể được
đưa vào phấn hoa hay hạt giống cùng với ADN và được dùng làm bản mẫu
gen để sửa chữa một số gen nhất định. Weigel đồng ý rằng đây có thể là cách
giải thích hợp lý nhất. Pruitt suy đoán kiểu sửa chữa gen ở cây cải xoong
Arabidopsis trong điều kiện bình thường là rất hiếm gặp. Ông cho rằng chúng
tăng mạnh khi gen “hothead” bị đột biến, có thể là do phản ứng của cây khi
gặp điều kiện môi trường bất lợi [37]. Thật vậy, quá trình này có thể tồn tại
bởi vì nó giúp cho cây cải xoong sống được ở bất cứ đâu trong điều kiện khắc
nghiệt, chẳng hạn như khi thiếu nước hoặc chất dinh dưỡng. Sự khắc nghiệt
này có thể khiến cho cây quay trở lại mã gen từ các thế hệ ông bà, có khả
năng chống chịu tốt hơn so với thế hệ bố mẹ. Để thử nghiệm điều này, Pruitt

đang kiểm tra liệu các điều kiện khắc nghiệt có thực sự gây ra hiện tượng
tương tự như trên không.
Trong một nghiên cứu của các nhà khoa học Trường Đại học Purdue,
West Lafayette Mỹ, họ đã tập trung nghiên cứu và tìm ra những loại thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




19

có khả năng thẩm tách và lưu giữ một số lượng rất lớn kim loại nặng trong
thân, chúng được gọi là hyperaccumulators. Trong hơn 20 lồi thực vật hoang
dại có họ với cây cải bắp, các nhà khoa học đã chọn ra được một số loại cải
xoong, có tên khoa học là thlaspi caerulescens có khả năng tích lũy rất nhiều
kim loại nặng như: nickel, kẽm và cadmium [44]. Từ năm 1865, những người
nông dân tiến hành phát quang đất đai để trồng trọt đã phát hiện ra trong thân
cải xoong có chứa một lượng lớn kẽm. Kể từ đó, rất nhiều loại thực vật dịng
hyperaccumulators được tìm thấy và được sử dụng để loại bỏ kim loại nặng ra
khỏi đất. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng mới dừng lại ở mức như một cách
truyền bá kinh nghiệm. Hiểu sâu và có thể lai tạo được các giống thực vật này
thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Lồi thực vật dịng hyperaccumulators có thể mọc được trên nền đất
nơng nghiệp hoặc công nghiệp bị ô nhiễm kim loại nặng. Các nhà khoa học
hy vọng rằng với nghiên cứu của họ về dịng thực vật này, có thể sẽ làm sống
lại những vùng đất rộng lớn bấy lâu bị bỏ hoang. Tuy nhiên, để áp dụng được
thành tựu này với quy mô tương đối lớn, chắc chắn cần thêm những nghiên
cứu sâu hơn nữa
Theo phân loại thực vật học cải xoong có danh pháp khoa học là:
Nasturtium officinale hoặc Nasturtium microphyllum là một loại thực vật thủy

sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm và lớn nhanh, có nguồn gốc từ châu Âu
tới Trung Á và là một trong số những loại rau ăn được con người dùng từ rất
lâu. Các loài thực vật này là thành viên của họ cải Brassicaceae, về mặt thực
vật học là có họ hàng với rau cần và mù tạc, tất cả chúng đều đáng chú ý vì có
mùi vị hăng và cay.
Thân của cải xoong trơi nổi trên mặt nước và lá của nó là loại lá phức
hình lơng chim. Cải xoong sản sinh ra các hoa nhỏ màu trắng và xanh lục,
mọc thành cụm. Nasturtium nasturtium-aquaticum và Sisymbrium nasturtiumSố hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




20

aquaticum là các từ đồng nghĩa của N.officinale. Nasturtium officinale thứ
microphyllum. Thellung là từ đồng nghĩa của N.microphyllum. Các loài này
cũng được liệt kê trong một số nguồn là thuộc về chi Rorippa, mặc dù các
chứng cứ phân tử chỉ ra rằng các loài thực vật thủy sinh với thân rỗng có quan
hệ họ hàng gần gũi với Cardamine hơn là so với Rorippa (Al-Shehbaz &
Price, 1998). Lưu ý là mặc dù tên khoa học của chi cải xoong là Nasturtium,
nhưng chi này khơng có họ hàng gì với các loài sen cạn trong chi Tropaeolum
(họ Tropaeolaceae) mà trong tiếng Anh thông thường người ta cũng gọi là
"Nasturtium" [2].
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Sharfuddin và Sididque khi so sánh
thành phần ding dưỡng của cây rau với các cây ngũ cốc cho thấy: Rau xanh
đặc biệt rau ăn lá có hàm lượng vitamin và các khống chất cao hơn lúa mì rất
nhiều lần. Các loại vitamin có trong rau phổ biến là: vitamin A, B2. C, E [47].
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1996), khi nghiên cứu khả năng cho hiệu quả
kinh tế của cải bắp, cà chua và dưa chuột ở Hà Nội, Nam Định, Hà Tây và Thái
Bình cho rằng: tổng thu nhập trên 1 ha rau cao hơn rất nhiều so với lúa và ngô,

cụ thể: đối với lúa tổng thu nhập là 3.830.000 đồng/ha; ngô 3.333.000 đồng/ha;
khoai tây là 15.641.000 đồng/ha; cải bắp là 11.747.000 đồng/ha; cà chua là
14.302.900 đồng/ha và dưa chuột là 23.552.200 đồng/ha [27].
Rau xanh còn là nguồn nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực
phẩm như công nghiệp đồ hộp (dưa chuột, đậu, bắp...); cơng nghiệp bánh kẹo
(bí xanh, cà rốt...); cơng nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt, bí
đao...); cơng nghiệp chế biến thuốc dược liệu (tỏi, hành, rau gia vị...); làm
hương liệu (hạt mùi, ớt...). Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác
như: ngành chăn nuôi (là nguồn thức ăn cho chăn nuôi) [22].
Trên Website của Viện Rau Quả có viết: trên thế giới, sản xuất các sản
phẩm nơng nghiệp an tồn cho sức khoẻ con người và mơi trường canh tác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




21

môi trường sống là hướng ưu tiên của ngành nông nghiệp. Ở hầu hết các nước
từ những năm đầu cuả thế kỷ XXI, vấn đề sản xuất rau xanh là sản phẩm được
quan tâm đặc biệt về vệ sinh an tồn thực phẩm. Cơng nghệ trồng rau nhà
lưới, nhà kính, cho phép kiểm soát tốt hơn nguyên liệu đầu vào. Vì vậy, sản
xuất rau trong nhà lưới, nhà kính có thể làm tăng năng suất, cho phép mùa
canh tác dài hơn, cung cấp sản phẩm an toàn hơn. Một trong những phương
pháp tổ chức sản xuất rau an toàn là trồng rau trên giá thể. Trồng rau trên giá
thể sạch là một phương pháp được sử dụng rộng rãi ở Úc và nhiều nước trên
toàn thế giới để sản xuất rau trong nhà kính như dưa chuột, cà chua và rau ăn
lá. Giá thể sạch để trồng rau trong nhà lưới, nhà kính là những sản phẩm sẵn
có ở địa phương, giá rẻ như xơ dừa, bã mía, than bùn, trấu hun… Ở Việt
Nam, mụn xơ dừa “cocopeat” được xác định như một sản phẩm mới dồi dào

và đầy tiềm năng [5].
Rau xanh là thực phẩm rất tốt cho cơ thể con người. Tuy nhiên, mới đây
các nhà nghiên cứu người Lithuania đã tìm ra một phương pháp để khiến rau
xanh thậm chí cịn tốt hơn nữa. Họ sử dụng một loại đèn chiếu sáng bằng chất
rắn (SSI - Solid-state Illuminator) để xử lý rau trong một thời gian ngắn nhằm
giảm bớt hàm lượng nitrat có hại xuống 44-65% đồng thời nâng cao giá trị
dinh dưỡng cho rau. Các nhà nghiên cứu đã trồng rau diếp, cây kinh giới và
hành lá tại nhà kính trong điều kiện ánh sáng ban ngày kết hợp chiếu sáng bổ
sung bằng những đèn natri cao áp. Sau đó, rau tiếp tục được xử lý dưới đèn
chiếu sáng bằng chất rắn trong 3 ngày để sản sinh dòng photon quang hợp mật
độ cao. Thêm vào đó, để giảm bớt nồng độ nitrat, các đèn chiếu sáng bằng
chất rắn sẽ tạo ra ít bức xạ nhiệt hơn so với đèn natri cao áp, cho phép quá
trình quang hợp xảy ra với cường độ mạnh hơn và chỉ cần một khoảng thời
gian ngắn thay vì cả một chu kỳ sinh trưởng. Mặc dù việc sử dụng các đèn
chiếu sáng bằng chất rắn có thể đắt đỏ, nhưng tồn bộ chi phí sản xuất lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




22

được giảm nhẹ bởi quy trình xử lý chỉ cần 10% thời gian trong chu kỳ sinh
trưởng và rau xanh có thể tiếp tục được sản xuất dưới điều kiện ánh sáng ban
ngày. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng cơng nghệ này có thể áp dụng vào
thực tiễn để sản xuất các loại rau rậm lá tại các quốc gia phía Bắc bởi rau
xanh trồng trong nhà kính thường được trồng trong điều kiện thiếu sáng [16].
Hân Minh và các cộng sự (Sở khoa học và Công nghệ Hải Phịng), năm
2010 đã nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rau mầm quy mơ hộ gia
đình phù hợp với điều kiện Hải Phịng. Theo nhóm nghiên cứu này, nhu cầu

sản xuất rau an toàn và rau mầm tại các gia đình khá cao. Do vậy, họ đã
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, xây dựng được 3 quy trình sản xuất
rau mầm có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm phù hợp với điều kiện địa phương; đó là quy trình sản xuất rau mầm
cải củ, cải xanh và đậu xanh. Các quy trình này được triển khai thực nghiệm
tại các hộ gia đình đạt kết quả tương đối tốt, các chỉ tiêu đều đảm bảo yêu
cầu đặt ra, đặc biệt chỉ tiêu về hệ số nhân sản phẩm: cải củ đạt 84,24%, cải
xanh đạt 95,63% và đậu xanh đạt 93,52%. Người sản xuất có thể thu lãi từ
500.000 đến 2.700.000 đồng/tháng với quy mô 100 khay (tương đương
khoảng 17,3m2) [29].
Theo Phạm Anh Cường (2008), hiện nay rau an toàn (RAT) đang được
cả xã hội quan tâm. Các nghiên cứu nhiều năm về RAT cũng đã được triển
khai và đem lại kết quả khá tốt. Hiện tại quy trình sản suất RAT chủ yếu vẫn
khuyến cáo sử dụng tất cả các loại vật tư hữu cơ, vơ cơ có nguồn gốc hóa học
và sinh học sao cho lượng sử dụng vừa đủ, ít để lại dư lượng kim loại nặng,
thuốc bảo vệ thực vật, nitrat và vi sinh vật gây bệnh trên rau và trong đất theo
tiêu chuẩn sản xuất rau an tồn của Bộ nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Biện pháp này về lý thuyết có thể hạn chế các chất tồn dư nêu trên nhưng trên
thực tế rất khó kiểm sốt do ý thức và trình độ thâm canh của người dân. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




23

ông, nếu người sản xuất rau áp dụng phương pháp canh tác hữu cơ có thể đảm
bảo sản xuất rau an tồn và ổn định. Các yếu tố gây ơ nhiễm trên rau xanh
thường có trong phân bón và thuốc BVTV. Đây là những vật tư kỹ thuật
không thể thiếu trong canh tác rau. Việc bón phân hữu cơ chưa hoai mục, sử

dụng nhiều phân đạm hóa học và thuốc BVTV có độ độc cao là những
nguyên nhân chủ yếu làm rau bị ô nhiễm. Từ lâu, các nhà khoa học đã thường
xuyên khuyến cáo phải bón phân hữu cơ đã ủ hoai, khơng bón phân tươi, phân
rác, sử dụng thuốc BVTV phải theo nguyên tắc “4 đúng”, đảm bảo thời gian
cách ly và sử dụng các loại thuốc sinh học [12].
Trong thực tế việc áp dụng các khuyến cáo trên cịn rất hạn chế, tình
trạng rau bị ơ nhiễm còn rất phổ biến. Lý do là trên thị trường chưa cung ứng
đủ các sản phẩm phân hữu cơ đã chế biến, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh
học cịn q ít, chưa đủ khả năng khống chế các loại sâu, bệnh hại. Khi nơng
dân cịn phải sử dụng các loại phân hữu cơ tự có, thuốc BVTV có nguồn gốc
hóa học có độ độc cao, tồn dư lâu trong mơi trường thì dù có khuyến cáo cũng
khơng mang lại kết quả như mong muốn. Công tác kiểm tra và quản lý hành
chính dù có tăng cường cũng khơng thể kiểm sốt được hết lượng rau khơng
an tồn hàng ngày vẫn đi vào thị trường. Phương pháp canh tác hữu cơ có thể
hiểu là tồn bộ vật tư phân bón, thuốc BVTV, các chế phẩm sinh học… được
sử dụng trong sản xuất rau đều có nguồn gốc hữu cơ, sinh học thân thiện với
môi trường. Các vật tư đầu vào của sản xuất được chọn lựa và kiểm soát đủ
tiêu chuẩn của sản xuất hữu cơ (theo International Federation of Organic
Agriculture Movements -IFOAM, 2003) thì sản phẩm đầu ra về cơ bản là an
tồn. Chỉ có thể canh tác rau bằng phương pháp hữu cơ mới có thể đảm bảo
có rau an toàn thực sự và ổn định. Các loại phân bón và chế phẩm theo tiêu
chuẩn này sẽ thay thế các loại phân bón, chế phẩm hóa học và các phụ phẩm
tự nhiên kém chất lượng [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




24


1.2.1.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu rau xanh ở Việt Nam
Theo Hồ Hữu An (2010), "Vườn treo" là công nghệ cao để sản xuất rau
sạch, được nghiên cứu ở Mỹ trong thời gian dài và nay được ứng dụng và
việt hóa cho phù hợp với điều kiện của nước ta. Theo cơng nghệ này thì gieo
hạt và trồng rau hồn tồn khơng cần đất. Để cây phát triển, phân bón ở
dạng dung dịch do Trường Đại học Nơng nghiệp I sản xuất sử dụng trên 10
nguyên tố đa, vi lượng là những nguyên tố tối cần thiết, cùng với nguồn
nước sạch như nước giếng… đủ đảm bảo cho cây phát triển như trong điều
kiện bình thường. Với cơng nghệ này, người trồng rau quả có thể hồn tồn
kiểm sốt được, khơng để cho rau quả bị nhiễm kim loại nặng, và các độc tố
khác [1].
Cơng nghệ này có phạm vi ứng dụng khá rộng rãi. Nó có thể áp dụng cho
những cơ sở trồng rau quả quy mô lớn, có mái che hay ngồi trời, cũng có thể
dùng cho từng hộ gia đình thậm chí ngay trên ban công, sân thượng của các
khu nhà cao tầng ở đô thị. Đặc biệt, với những nơi có điều kiện tự nhiên
không thuận lợi cho việc trồng trọt như nhân dân và chiến sĩ huyện đảo
Trường Sa, các đồn biên phòng… công nghệ này sẽ mở ra một khả năng tốt
để khắc phục tình trạng thiếu rau quả trong bữa ăn hàng ngày [1].
Theo Trần Thị Ba , ở Việt Nam cải xoong được trồng chủ yếu ở vùng
cao, có khí hậu mát như miền Bắc, Đà Lạt, Bình Thuận. Ở đồng bằng sơng
Cửu Long, huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long là nơi trọng điểm trồng cải
xoong, có truyền thống từ lâu đời, không những cung cấp cho đồng bằng mà
cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, tỉnh An Giang, tỉnh Cần Thơ cũng có
trồng nhưng diện tích khơng đáng kể. Thân cải non, mềm, xốp dài 20-60 cm,
mỗi lóng thân dài 1-5 cm tùy thuộc rất lớn vào thời tiết và sự chăm sóc, mỗi
mắt có thể mọc một cành. Lá kép có 3-9 lá phụ, lá đỉnh to nhất, lá cải hình
trịn nhỏ màu xanh đậm, rìa lá răng cưa. Cải xoong thuộc loại rễ chùm, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





25

nhiều rễ phụ ở đốt thân có thể hút chất dinh dưỡng và nếu đem trồng sẽ thành
cây độc lập. Cải xoong rất thích sống ở nơi nhiều đất bùn, sống dưới nước, độ
ngập khoảng 4-5 cm nơi có dịng nước chảy như ở dưới chân của thác nước,
mực nước sâu thì thân cải mọc dài. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15-200C, ở
độ cao trên 1000 m so với mặt nước biển (như vùng Đà Lạt). Độ pH của đất
thích hợp nhất 6-7, khơng sống được trong đất phèn, đất mặn hoặc đất cát
trong mùa nắng. Cây rất thích độ ẩm cao, cần nước tưới thường xuyên [2].
Theo Bùi Bảo Hoàn & cs (2000), trong khẩu phần ăn của người, rau xanh
cung cấp khoảng 95-99% nguồn Vitamin A, 60-70% nguồn Vitamin B và gần
100% nguồn Vitamin C. Nếu trong khẩu phần ăn của người mà thiếu rau xanh
kéo dài nhiều ngày thì thường thấy xuất hiện các triệu trứng như: da khô, mắt
mờ, quáng gà do thiếu Vitamin A; chảy máu chân răng, tay chân mệt mỏi, suy
nhược do thiếu Vitamin C; lở loét miệng lưỡi, viêm ngứa chủ yếu do thiếu
Vitamin B2; tê phù do thiếu vitamin B1. Thiếu Vitamin sẽ giảm sức dẻo dai,
hiệu suất làm việc giảm sút, bệnh tật dễ phát sinh, khi mắc bệnh chữa cũng
lâu lành [10], [22].
Nhiều người cho rằng cam là loại quả giàu vitamin C nhất nhưng thực ra có
một loại trái cây mà lượng vitamin C cịn lớn gấp 2,5 lần so với cam, đó là ớt tây
(ớt chuông. Nếu ớt ta chỉ là một loại gia vị thì ớt tây cịn gọi là ớt ngọt hay ớt Đà
Lạt lại là một loại rau xanh nhiều vitamin cần thiết trong bữa cơm gia đình. Gọi
ớt tây là ớt ngọt vì nó khơng có vị cay gắt như ớt ta, ớt quả to, màu sắc sặc sỡ
thường được trồng nhiều ở Đà Lạt nên còn gọi là ớt Đà Lạt ) [30] .
Ớt ngọt thường được dùng trong các món salát hoặc nấu chín. Nếu dùng
salat bạn chỉ cần chưa đến 100g ớt tây là đủ lượng vitamin C trong ngày. Nếu
nấu chín sẽ mất đi khoảng 60 % lượng vitamin, nhưng cũng chỉ cần 200g ớt
tây là cung cấp được 200 mg vitamin C, đủ lượng vitamin C cho cả ngày [26].

Ngoài vitamin C, ớt tây cũng rất giàu vitamin A. Cứ 100g ớt tây có chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×