Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống ngô lai mới tại huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 133 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN VINH

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bầy
trong luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào.
Các thơng tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hồn thành luận
văn được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Vinh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hồn thành luận văn
thạc sĩ, tơi ln nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn tận tình về
phương pháp nghiên cứu thí nghiệm cũng như hồn thiện luận văn của thầy giáo
TS. Trần Trung Kiên, sự hợp tác giúp đỡ rất nhiệt tình của Trung tâm Giống cây
trồng Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Để luận văn này được hồn thành, tơi xin trân trọng cảm ơn:
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông học, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt là tơi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Trung Kiên – Phòng
Quản lý đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tâm theo dõi, chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ kỹ
thuật của Trung tâm Giống cây trồng Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện đề tài và đánh giá hiệu
quả mơ hình trình diễn giống ngơ mới có triển vọng.
Và cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè, những người luôn quan tâm, sát cánh bên tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.

Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên……tháng…….năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ............................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ vùng Đơng Bắc ........................................ 14
1.2.4. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Hà Giang ................................... 16
1.2.5. Tình hình sản xuất ngơ của huyện Vị Xun, tỉnh Hà Giang ....... 18
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam .. 20
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ trên thế giới ................ 20

1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ................ 28
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 41
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 43
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 44
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 44
2.4.1. Thí nghiệm so sánh giống ............................................................. 44
2.4.2. Xây dựng mơ hình trình diễn ........................................................ 51
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 51
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 52
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Xn và vụ Thu Đơng 2012 tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .. 52
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Xn và vụ Thu Đơng 2012 tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang ....................................................................................................... 52
3.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xuân
và Thu Đông năm 2012 ........................................................................... 55
3.1.3. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm vụ Xuân
và Thu Đông năm 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang ................ 62
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngơ tham
gia thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà
Giang........................................................................................................ 66
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà
Giang ....................................................................................................... 69

3.2. Kết quả trình diễn giống ngơ có triển vọng ......................................... 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................... 78
2. Đề nghị .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CD bắp

: Chiều dài bắp

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV%

: Hệ số biến động

ĐK bắp


: Đường kính bắp

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức nơng nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc

IPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

KL1000

: Khối lượng 1000 hạt

LAI

: Chỉ số diện tích lá

LSD.05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

LSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTK

: Năng suất thống kê

NSTT

: Năng suất thực thu

OPV

: Giống ngô thụ phấn tự do

PTNT

: Phát triển nông thôn

TGST

: Thời gian sinh trưởng

THL

: Tổ hợp lai

TPTD

: Thụ phấn tự do

TT cây


: Trạng thái cây

ƯTL

: Ưu thế lai

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2012 .................................... 6
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012 .................. 7
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 .................... 8
1975 - 2012 ...................... 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng năm 2011 ................................ 12
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Đông Bắc từ năm
2009 - 2011 ........................................................................................ 15
Bảng 1.7. Sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2001 - 2012 ................. 17
Bảng 1.8. Sản xuất ngô của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2001 - 2012 ............. 18
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Xn và vụ Thu Đông 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang ..... 53
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ

Xn và Thu Đông năm 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang ... 56
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngơ thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2012 tại Vị Xuyên – Hà Giang ...................... 60
Bảng 3.4. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn và
Thu Đông năm 2012 tại Vị Xuyên – Hà Giang ................................ 63
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn và
Thu Đơng năm 2012 tại huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang ............. 64
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngơ
tham gia thí nghiệm vụ Xn và Thu Đông năm 2012 ..................... 67
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngơ
thí nghiệm trong vụ Xn 2012 tại Vị Xun – Hà Giang ............... 70
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngơ
thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2012 tại Vị Xuyên – Hà Giang ....... 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xn và
Thu Đơng năm 2012 tại Vị Xuyên – Hà Giang ................................ 73
Bảng 3.10. Giống, địa điểm và quy mơ trình diễn .......................................... 75
Bảng 3.11. Một số đặc tính của giống ngơ lai NK7328 và CP111 vụ Xuân
2013 tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang ........................................... 76
Bảng 3.12. Bảng nhận xét của người dân về giống ngô NK7328 và CP111 .. 77

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ Xn và vụ Thu
Đơng năm 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang ...................... 57
Biểu đồ 3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ Xn và vụ
Thu Đơng năm 2012 tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang ............... 59
Biểu đồ 3.3. Năng suất lý thuyết của các giống thí nghiệm vụ Xuân và vụ
thu Đông 2012 ................................................................................... 74
Biểu đồ 3.4. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Vụ
Thu Đông 2012 tại Vị Xuyên – Hà Giang. ....................................... 75

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây ngũ cốc quan trọng cung cấp
lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi. Ngơ cịn là nguồn ngun
liệu cho ngành cơng nghiệp lương thực, thực phẩm, dược phẩm và công
nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngơ đang được quan tâm đặc biệt với vai trị là nguồn
nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học. Với ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và tiềm năng năng suất cao, cây ngô
được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo trồng (166 nước) và diện tích
ngày càng mở rộng.
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, trong khi đó diện tích đất canh tác
ngày càng thu hẹp do sa mạc hóa và xu thế đơ thị hóa. Nền nơng nghiệp thế
giới ngày nay luôn phải trả lời làm thế nào để giải quyết đủ năng lượng cho 8

tỷ người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào năm 2030. Để giải quyết được câu
hỏi này, ngoài biện pháp phát triển nền nơng nghiệp nói chung thì phải nhanh
chóng chọn ra những giống cây trồng trong đó có các giống ngơ năng suất
cao, ổn định có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khí hậu ngày càng biến
đổi phức tạp.
Ngành sản xuất ngơ nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc mở rộng giống lai và cải thiện các
biện pháp kỹ thuật canh tác. Năm 1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1%
trên hơn 400 nghìn ha trồng ngơ, năm 2012 giống lai đã chiếm khoảng 95%
trong số hơn 1 triệu ha. Diện tích 1.118,2 nghìn ha, năng suất 42,95 tạ/ha, sản
lượng 4,8 triệu tấn (FAOSTAT, 2013)[44]. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước
ta vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2012 đạt 86,9% (42,95/49,44 tạ/ha) và
bằng 55,5% so với Mỹ (77,4 tạ/ha) (FAOSTAT, 2013)[44]. Nhu cầu ngô ở
nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Theo chiến lược của Bộ Nông nghiệp và
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
Phát triển nông thôn đến năm 2020 sản lượng ngô của Việt Nam cần đạt 8 - 9
triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước và
từng bước tham gia xuất khẩu.
Ở tỉnh Hà Giang, cây ngơ là cây lương thực chính chỉ đứng sau cây lúa.
Năm 2012, diện tích ngơ là 52,5 nghìn ha, năng suất đạt 32,1 tạ/ha, sản lượng
168,7 nghìn tấn. Với diện tích trồng ngơ lớn nhất vùng Đơng Bắc nhưng năng
suất ngô của tỉnh bằng 74,7% so với trung bình cả nước (Tổng cục thống kê,
2013)[29]. Nguyên nhân chủ yếu là sản xuất ngô chủ yếu nhờ nước trời, chỉ
có một phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tưới. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho
việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống
ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần phải chọn

tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra được những giống ngô
ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh
giá, loại bỏ những giống khơng phù hợp, giúp cho q trình đánh giá và chọn
tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ngô lai mới tại huyện Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được giống ngô lai triển vọng đưa vào cơ cấu giống cây trồng
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất tại tỉnh Hà Giang.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngơ lai thí nghiệm.
- Đánh giá đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống ngơ lai thí nghiệm.
- Xác định được khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và chống đổ của các
giống ngơ lai thí nghiệm.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
- Đánh giá được năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống
ngơ lai thí nghiệm.
- Xây dựng được mơ hình trình diễn giống ngơ lai triển vọng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai mới ở điều
kiện miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng.
- Đề tài xác định được đặc điểm nông học, khả năng chống chịu với một

số loại sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất thuận và năng suất của các
giống ngô lai nhập nội.
- Xác định khả năng thích ứng và năng suất của giống ngơ lai triển vọng,
góp phần xây dựng cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản xuất, góp
phần làm phong phú cơ cấu giống ngơ lai tại tỉnh Hà Giang.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã lựa chọn được 2 giống ngơ lai có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều
kiện của tỉnh Hà Giang.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nơng dân vùng miền núi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản
xuất nơng nghiệp. Giống có vai trị rất quan trọng góp phần nâng cao năng
suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô lai mới năng suất,
chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên
cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống, cần tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm và đánh giá khả năng thích
ứng cũng như tiềm năng năng suất của các giống ngô lai mới trước khi đưa ra

sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng
sinh thái.
Ngày nay sản xuất ngơ muốn phát triển theo hướng hàng hố với sản
lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới
năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi
phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp
phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xố đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngơ nói riêng,
việc tạo ra những dịng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận là cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống mới
nào thì cơng việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính nơng sinh học của các
giống mới đó được xem là một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản xuất
đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số giống thường bắt đầu từ việc đánh
giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng năng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích mối
tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản
xuất những giống ngơ lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với
những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh
các giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước,
trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và PTNT đã xét công nhận được nhiều
giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt trên đồng ruộng.

Nhập nội giống cây trồng là một trong những phương pháp lâu đời nhất
và rất có tác dụng trong cơng tác chọn tạo giống cũng như việc đưa năng suất
cây trồng tăng cao, làm cho tập đoàn giống ngày càng phong phú, là nguồn
gen quý để sử dụng trong công tác lai tạo, gây đột biến, từ đó tạo nguồn vật
liệu khởi đầu tốt cho chọn giống.
Đề tài nghiên cứu một số giống ngô lai mới tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà
Giang và một số tỉnh miền núi phía Bắc nhằm đánh giá một cách khách quan,
kịp thời, có cơ sở khoa học về tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả
năng thích ứng, khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như tiềm năng cho năng suất của
các giống ngô lai mới.
Xuất phát những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài này.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ hai về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngơ lại dẫn đầu về
năng suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao
nhất trong các cây lương thực chủ yếu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
Ngơ cịn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, chọn giống, cơng nghệ sinh học, cơ giới hố, điện khí hố
và tin học... vào cơng tác nghiên cứu và sản xuất (Ngơ Hữu Tình, 1997) [27]. Do
vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2012
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

1961

105,48

19,4

205.00

2004

147,47

49,48

729,21

2005

147,44


48,42

713,91

2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,61

49,69

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009


155,7

51,9

809,02

2010

161,91

52,15

844,41

2011

171,78

51,54

885,29

2012

176,99

49,44

875,10


Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2013[44]
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của
thế giới chỉ đạt xấp xỉ 20 tạ/ha nhưng đến năm 2004 năng suất ngô trên thế
giới đã đạt 49,48 tạ/ha. Năm 2010, diện tích trồng ngơ gieo trồng với 161,91
triệu ha, năng suất đạt 52,15 tạ/ha và sản lượng đạt 844,41 triệu tấn. Năm
2012 diện tích ngơ là 176,99 triệu ha, tuy tăng so với năm 2010 nhưng năng
suất lại giảm cịn 49,44 tạ/ha. Trong khi đó, diện tích trồng lúa nước năm
1961 là 115, 3triệu ha, năng suất 19 tạ /ha, sản lượng 215,3 triệu tấn. Năm
2012, diện tích 153,65 triệu ha, năng suất đạt 43,74 tạ/ha, sản lượng đạt 672,0
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
triệu tấn. Diện tích trồng lúa mỳ năm 1961 đạt 200,9 triệu ha, năng suất đạt
11tạ/ha, sản lượng thu được 219,22 triệu tấn. Năm 2010, diện tích 222,39
triệu ha, năng suất 29,1 tạ/ha, sản lượng đạt 684,21 triệu tấn (FAOSTAT,
2013)[44]. Như vậy, trong những năm qua, lúa nước, lúa mỳ và ngô vẫn là
những cây trồng chủ lực trong sản xuất nơng nghiệp thế giới, mặc dù diện tích
trồng ngơ của thế giới năm 2010 có thấp hơn so với lúa mỳ nhưng năng suất và
sản lượng ngô vẫn đứng đầu trong những cây lương thực chủ yếu trên thế giới.
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng cơng nghệ cao trong canh tác cây ngơ đã góp
phần đưa sản lượng ngơ thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.

Như vậy sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập trung
và phân bố không đều ở các khu vực: Châu Mỹ đứng đầu với 66,07 triệu ha
chiếm 44,9%, Châu Á chiếm 30,9% và Châu Phi là 18,4%.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

57,50

50,07

287,92

Châu Mỹ

67,54

62,62


422,96

Châu Âu

18,31

51,38

94,09

Châu Phi

33,54

20,71

69,54

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2013 [44]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy năm 2012 sản xuất ngô ở một số châu lục trên
thế có sự khác biệt cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Về diện tích Châu
Mỹ có diện tích sản xuất ngơ lớn nhất 67,54 triệu ha chiếm 38,8% của tồn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
thế giới, Châu Á sản xuất được 57,50 triệu ha đứng thứ hai về diện tích chiếm

33,0% của tồn thế giới, châu lục có diện tích sản xuất ngơ thấp nhất là Châu
Âu có 18,31 triệu ha chiếm 8,6% của tồn thế giới.
Năng suất ngơ của Châu Mỹ đạt năng suất cao nhất 62,62 tạ/ha cao hơn
năng suất bình quân của thế giới là 13,18 tạ/ha, đứng thứ hai về năng suất là
Châu Âu đạt 51,38 tạ/ha , thấp nhất là Châu Phi với năng suất là 20,71 tạ/ha.
Nhờ có diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngơ của Châu Mỹ tăng
lên nhanh chóng đạt 422,96 triệu tấn chiếm 54,6% so với sản lượng của toàn
thế giới. Đứng thứ 2 về sản lượng là Châu Á đạt 287,92 triệu tấn chiếm 29,9%
so với sản lượng của toàn thế giới. Châu Phi có sản lượng thấp nhất đạt 69,54
triệu tấn chiếm 7,8% so với sản lượng của toàn thế giới
Hiện nay, tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

35,36

77,44


273,83

Trung Quốc

34,97

59,55

208,26

Braxin

14,23

50,12

71,30

Mexicơ

6,92

31,87

22,07

Ấn Độ

8,40


25,07

21,06

Ý

0,98

83,58

8,20

Đức

0,51

97,86

5,00

Hy Lạp

0,175

114,29

2,00

Ixaren


0,033

255,56

0,85

Nƣớc

Nguồn: FAOSTAT, 2013[44]
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng
năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất (Minh-Tang Chang and Peter, 2005)[49]
cho biết, ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ
truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lượng
ngơ của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,....
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới đang có sự mất cân
đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các
nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất
khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ,
Trung Quốc, Achentina, Hungari,… (Ngơ Hữu Tình, 2003)[25].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ,
và đứng thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với
tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc
gia có diện tích trồng ngơ lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia

khác trên thế giới. C

, Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù

năng suất ngô cao nhưng sản lượng vẫn cịn thấp do diện tích trồng ngơ chưa
được mở rộng.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng
300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống
cây lương thực quốc gia (Ngơ Hữu Tình và cs, 1997)[27]. Cây ngơ đã khẳng
định vị trí trong sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng
đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể trong
việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam, nhờ những đặc
tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, đứng đầu
về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác nhau trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
năm, từ đó diện tích trồng ngơ nhanh chóng được mở rộng ra khắp cả nước,
đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mười năm trở
lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các giống
ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở Việt
Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán
trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát
triển cây ngơ ở nước ta.
1991, diện tích trồng ngô lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng
diện tích trồng ngơ, nhưng đến năm 2010, giống ngơ lai đã chiếm khoảng
95% trong tổng số hơn 1 triệu ha trồng ngơ. Trong đó giống được cung cấp do

các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 55%, cịn lại là của các cơng ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống
ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện nay như LVN99, LVN4, LVN61,
DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960...
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình
thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng
34% so với trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%,
năm 2005 bằng 74,4% và năm 2010 đạt 80,8%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt
ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, năm 2010, 2011, 2012
Việt Nam đạt diện tích ngơ cao nhất từ trước cho đến nay (diện tích đạt 1.118,2
nghìn ha, năng suất đạt 42,95 tạ/ha và sản lượng 4.803,2 triệu tấn).
Có thể nói tốc độ phát triển ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử
phát triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng, kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Hiện
nay nhiều tỉnh có diện tích trồng ngơ lai đạt gần 100% như; Đồng Nai, An
Giang, Trà Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,...

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
Bảng 1.4

1975 - 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

1975

276,6

10,42

278,4

1980

389,6

11,00

428,8

1985

392,2

14,90

584,9


1990

431,8

15,50

671,0

1995

556,8

21,30

1.184,2

2000

730,2

27,50

2.005,9

2005

1.052,6

36,00


3.787,1

2006

1.033,1

37,30

3.854,6

2007

1.096,1

39,30

4.303,2

2008

1.125,9

40,20

4.531,2

2009

1.086,8


40,80

4.431,8

2010

1.126,9

40,90

4.606,8

2011

1.112,5

43,13

4.835.7

2012

1.118,2

42,95

4.803,2

Năm


Nguồn: FAOSTAT, 2013[44]
Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như
các nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong
khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngơ lai và đang ở giai đoạn đầu đi
vào công nghệ cao (cơng nghệ gen, ni cấy bao phấn và nỗn) (Ngơ Hữu
Tình, 2003)[25].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng
ngơ của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
năng suất ngơ nước ta cịn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngơ có năng suất
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng năm 2011
Diện tích Năng suất Sản lƣợng

Vùng

(nghìnha)

(tạ/ha)

(nghìntấn)

Đồng bằng sơng Hồng


95,9

46,2

443,0

Trung du và miền núi phía Bắc

464,9

36,5

1696,2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

207,4

40,4

838,2

Tây nguyên

231,5

51,3

1188,7


Đông Nam Bộ

78,7

54,1

426,0

ĐB sông Cửu Long

38,8

53,4

207,2

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013 [29]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngơ lớn nhất
(464,9 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (36,5 tạ/ha).
Ngược lại vùng đồng bằng sơng Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (38,8
nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao nhất (53,4 tạ/ha). Sự trái ngược này có
thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc
tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác
nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ khơng có đủ điều kiện đầu tư về vốn
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối
truyền thống lạc hậu. Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh
dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa
phân bố không đều trong năm dẫn tới năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về
diện tích (chiếm 38,3% diện tích của cả nước) nên sản lượng chung của vùng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.696,2 nghìn tấn chiếm 30,5% sản lượng của cả
nước và trở thành một trong những vùng sản xuất ngô trọng điểm cung cấp
lượng ngô lớn nhất cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao nhất đạt 53,4 tạ/ha
bằng 126,7% năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngơ như: nhiệt
độ bình qn cao 25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm
bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự
nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng
vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngơ của cả nước với
diện tích 231,5 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Năng suất trung bình đạt 51,3 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ và
đồng bằng sơng Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản
lượng ngô năm 2010 thu được là 1164,6 nghìn tấn đứng thứ hai của cả nước.
Các giống ngơ lai có tiềm năng năng suất cao đã và đang được phát triển
ở những vùng ngô trọng điểm, vùng thâm canh, có thuỷ lợi, những vùng đất
tốt như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng khó khăn, canh tác
chủ yếu nhờ nước trời, đất xấu, đầu tư thấp thì giống ngơ thụ phấn tự do
chiếm ưu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
Mặc dù có sự phát triển khơng đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhưng từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng
định sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2009

đã có sự phát triển vượt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn
trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thơn thấy được vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế và kịp
thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
xuất. Các nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc
biệt về giống mới vào sản xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng
giai đoạn lịch sử: giống thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương
năng suất thấp, giống lai quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai
đơn thay dần cho lai kép, lai ba và khơng thể khơng kể đến vai trị của những
người nơng dân có trình độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới với những cải tiến rất hiệu quả, phù hợp
với địa phương và điều kiện cụ thể của mình làm tăng thêm sự ưu việt của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc bao gồm 9 tỉnh (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang và Phú Thọ), là một
trong các vùng trồng ngơ có diện tích lớn ở Việt Nam. Diện tích trồng ngơ
năm 2010 của vùng Đơng Bắc là 196.200 ha, tuy diện tích lớn nhưng phân bố
rải rác, đất trồng ngơ có địa hình phức tạp, chủ yếu là đất phiêng bãi, thung
lũng, thềm sông suối, độ cao so với mặt nước biển thay đổi từ vài trăm mét
(Lạng Sơn) đến hơn nghìn mét (cao nguyên Đồng Văn - Hà Giang). Khí hậu
của vùng Đơng Bắc thường khắc nghiệt, hạn và rét kéo dài, lượng mưa không
phân bố đều trong năm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất ngô của vùng.
Mặc dù sản lượng ngô của vùng Đông Bắc chiếm tới 15,3% sản lượng
ngô cả nước nhưng mới chỉ cung cấp được cho nhu cầu ngô của vùng, sản

xuất ngơ hàng hóa chưa nhiều. Phần lớn diện tích trồng ngô của vùng là trồng
trên đất dốc và nhờ nước trời, đầu tư thâm canh thấp, một số tỉnh có tỷ lệ
giống ngơ địa phương và giống ngơ thụ phấn tự do cao, là nguyên nhân làm
cho năng suất ngô đạt thấp hơn các vùng khác. Các giống ngô địa phương và
giống thụ phấn tự do tuy năng suất thấp nhưng lại có chất lượng và khả năng
chống chịu tốt. Mặt khác đồng bào miền núi vẫn canh tác theo tập qn cũ
khơng thu hoạch ngơ khi chín mà để “treo đèn” ngồi đồng, nên các giống
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
ngơ lai tuy có năng suất cao nhưng lại khơng thích hợp với tập quán canh tác
này do dễ bị sâu bệnh sau thu hoạch tấn cơng, gây hại. Tình hình sản xuất ngơ
của các tỉnh vùng Đơng Bắc được trình bày ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô vùng Đông Bắc
từ năm 2009 - 2011

TT

Tỉnh

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1.000 ha)


(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011
1 Hà Giang

46,8

47,6 49,9 25,9 28,0 31,2 121,2 133,3 156,6

2 Cao Bằng

37,2

38,4 38,9

3 Bắc Kạn

16,0

15,9 16,9 34,9 36,7 38,8

55,8

58,4

65,5

4 Tuyên Quang 14,8


16,6 16,3 42,3 42,3 43,8

62,6

70,2

71,4

5 Thái Nguyên 17,4

17,9 18,6 38,6 42,1 43,3

67,2

75,4

80,6

6 Lạng Sơn

20,2

20,2 20,9 46,0 47,9 48,5

92,9

96,8

101,3


7 Quảng Ninh

6,3

6,6

36,7 36,4 37,9

23,1

24,0

23,9

8 Bắc Giang

12,0

12,3 10,8 34,1 36,5 37,4

40,9

44,9

40,4

9 Phú Thọ

16,4


20,7 21,4 38,7 43,7 43,6

63,5

90,5

93,4

187,1

196,2

638,1

707,2

757,8

Vùng Đông Bắc

6,3

200

29,8 29,6 32,1 110,9 113,7 124,7

327 343,2 356,6

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013 [29]

Hà Giang và Cao Bằng là hai tỉnh có diện tích và sản lượng ngơ lớn nhất
của vùng Đơng Bắc, với diện tích trồng ngơ năm 2011 tương ứng là 49,9 ha
và 38,9 ha, sản lượng đạt 156,6 và 124,7 nghìn tấn. Năng suất ngơ của Hà
Giang và Cao Bằng vẫn cịn thấp, do diện tích trồng các giống ngơ thụ phấn
tự do cịn chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất. Diện tích trồng ngơ lai của hai tỉnh
này chỉ đạt 44,26 và 65,80%. Tại vùng Đông Bắc các tỉnh đạt năng suất ngơ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16
cao là những tỉnh có diện tích trồng ngơ lai trên 95% như Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ. Tuy nhiên các tỉnh này lại ít có khả năng mở
rộng diện tích, do đó sản xuất ngơ của vùng Đông Bắc đã và đang phát triển
chậm hơn so với các vùng ngơ khác.
1.2.4. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Hà Giang
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, trong những năm gần đây
tỉnh Hà Giang cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều
kết quả nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới được nông dân ứng dụng
mạnh mẽ vào sản xuất ngơ cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngơ trên
địa bàn tồn tỉnh tăng nhanh trong những năm gần đây.
Qua bảng 1.7 cho thấy: Từ năm 2001 đến năm 2012 diện tích ngơ của
tỉnh Hà Giang tăng từ 43.128,6 ha đến 52.508,6 ha. Năng suất ngô của tỉnh tăng
đều từ 6,1 tạ/ha năm 2001 lên 32,1 tạ/ha vào năm 2012, tăng 24,0 tạ/ha so với
năm 2001. Sản lượng tăng từ 26.170,7 nghìn tấn năm 2001 lên 168.706,0 nghìn
tấn vào năm 2012, tăng 142.535,3 nghìn tấn so với năm 2001. Tuy nhiên năng
suất ngô của tỉnh Hà Giang vẫn thấp hơn nhiều so với năng suất ngô của cả
nước, năng suất ngô hiện tại của tỉnh chỉ bằng 74,7% năng suất ngô của cả nước.
Những năm gần đây tại tỉnh Hà Giang, cây ngô đã được Đảng bộ và chính

quyền tỉnh đặc biệt chú trọng quan tâm và đầu tư phát triển. Đồng thời, đạt
được những thành tựu như vậy đó chính là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất ngô như: Sử dụng các giống mới, kỹ thuật canh tác.
Tuy nhiên sản xuất ngô ở Hà Giang cần được quan tâm và đầu tư phát triển
nhiều hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngơ xuống ruộng một
vụ, gieo trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu. Sử dụng giống mới, thâm
canh tăng năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh đặc
biệt là những huyện vùng thấp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×