Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân loại và quan hệ di truyền nhóm ếch cây xanh rhacophorus amphibia rhacophoridae ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

NGUYỄN THIÊN TẠO

PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY
XANH RHACOPHORUS (AMPHIBIA: RHACOPHORIDAE)
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

NGUYỄN THIÊN TẠO

PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY


XANH RHACOPHORUS (AMPHIBIA: RHACOPHORIDAE)
Ở VIỆT NAM

Chuyên nghành: Động vật học
Mã số: 60 42 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG TẤT THẾ

HÀ NỘI - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Tất Thế (Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật) đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực
hiện đề tài nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,
Phòng Sinh học, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình
hồn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác hiệu quả của các đồng nghiệp ở Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Khoa Sinh học, Đại học Khoa học tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Động vật St. Petersburg, Liên bang Nga; Bảo
tàng Leiden, Hà Lan; Vườn thú Cologne, Cộng hòa Liên bang Đức.
Xin cảm ơn gia đình đã ủng hộ và động viên tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ kinh phí của Quỹ Học bổng
Nagao – Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên Môi trường (CRES); Quỹ Bảo tồn
Việt Nam (VCF); Chương trình Hỗ trợ dự án nhỏ (NEF) của Quỹ Nagao, Nhật
Bản; Quỹ Hỗ trợ trang thiết bị nghiên cứu IdeaWild và Hội Địa lý Quốc gia Hoa
Kỳ (National Geographic Society).
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Học viên
Nguyễn Thiên Tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn này là do tôi
thu thập và phân tích. Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất
cứ một hội đồng nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010.

Nguyễn Thiên Tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BMNH

Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Anh, Luân Đôn.

IEBR

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên.

MNHN

Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Quốc gia Pháp, Paris.

MSNG

Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Genoa, I-ta-li-a.

VNMN

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội.

VNUH


Bảo tàng Động vật, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.

VQG

Vƣờn Quốc gia.

ZISP

Viện Động vật Xanh Pê-tec-bua, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang
Nga.

ZMH

Viện nghiên cứu và Bảo tàng Động vật, Đại học Ham-buốc, Cộng
hòa Liên bang Đức.

ZRC

Bảo tàng Nghiên cứu Đa dạng sinh học Raffles, Đại học Quốc gia
Sing-ga-po.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng II.1. Danh sách và thông tin về mẫu vật nghiên cứu.
Bảng II.2. Thành phần hỗn hợp PCR.
Bảng II.3. Chu trình nhiệt PCR.
Bảng III.1. Số đo mẫu vật loài Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis.
Bảng III.2. Số đo mẫu vật loài Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi.
Bảng III.3. Số đo mẫu vật loài Ếch cây phê Rhacophorus feae.
Bảng III.4. Số đo các mẫu vật lồi Ếch cây ki-ơ Rhacophorus kio.
Bảng III.5. Số đo mẫu vật loài Ếch cây lớn Rhacophorus maximus.
Bảng III.6. So sánh các đặc điểm hình thái chính 5 loài ếch cây xanh giống
Rhacophorus ở Việt Nam.
Bảng III.7. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu nghiên cứu trên đoạn gen 16S
rRNA.
Bảng III.8. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu vật nghiên cứu trên đoạn gen
Cytochromeb.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

2




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ điểm nóng đa dạng sinh học Đơng dƣơng – Mi-an-ma.
Hình II.1. Bản đồ các địa điểm khảo sát thực địa.
Hình III.1. Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis thu tại Chƣ Yang

Sin, Đắk Lắk.
Hình III.2. Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis thu tại Hịn Bà,
Khánh Hồ.
Hình III.3. Bản đồ phân bố loài Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus
chuyangsinensis.
Hình III.4. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi thu tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Hình III.5. Bản đồ phân bố lồi Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi ở Việt
Nam.
Hình III.6. Ếch cây phê Rhacophorus feae.
Hình III.7. Bản đồ phân bố lồi Ếch cây phê Rhacophorus feae ở Việt Nam.
Hình III.8. Ếch cây ki-ơ Rhacophorus kio thu tại Ngun Bình, Cao Bằng và tại
Kon Plơng, Kon Tum.
Hình III.9. Bản đồ phân bố lồi Ếch cây ki-ơ Rhacophorus kio ở Việt Nam.
Hình III.10. Ếch cây lớn Rhacophorus maximus thu tại Sơn Động, Bắc Giang.
Hình III.11. Bản đồ phân bố lồi Ếch cây lớn Rhacophorus maximus ở Việt Nam.
Hình III.12. Đối chiếu trình tự nucleotide và axit amin từ các mẫu nghiên cứu trên
gen 16S rRNA.
Hình III.13. Cây phát sinh chủng loại NJ (Neighbor Joining).
Hình III.14. Cây phát sinh chủng loại MP (Maximum Parsimony).
Hình III.15. Đối chiếu trình tự nucleotide và axit amin từ các mẫu nghiên cứu trên
gen Cytochromeb.
Hình III.16. Cây phát sinh chủng loại NJ (Neighbor Joining).
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

3




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM


Hình III.17. Cây phát sinh chủng loại MP (Maximum Parsimony),
Hình III.18. Sinh cảnh lồi Ếch cây chƣ yang sin ở Hịn Bà, Khánh Hồ.
Hình III.19. Sinh cảnh loài Ếch cây xanh đốm ở Nguyên Bình, Cao Bằng.
Hình III.20. Sinh cảnh lồi Ếch cây phê ở Chƣ Yang Sin, Đắk Lắk.
Hình III.21. Sinh cảnh lồi Ếch cây ki-ơ ở Kon Plơng, Kon Tum.
Hình III.22. Sinh cảnh loài Ếch cây lớn ở Sơn Động, Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

4




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 3
MỤC LỤC ......................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 10
I.1. Các nghiên cứu về phân loại nhóm ếch cây xanh ..................................... 10
I.2. Các nghiên cứu về quan hệ di truyền của nhóm ếch cây xanh ................. 13
I.3. Các nghiên cứu về sinh thái học của nhóm ếch cây xanh ........................ 14
CHƢƠNG II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
II.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 15

II.2. Thu thập và xử lý mẫu vật ....................................................................... 15
II.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
II.3.1. Phân tích mối quan hệ di truyền .................................................... 17
II.3.1.1. Gen nghiên cứu ....................................................................... 17
II.3.1.2. Thiết kế mồi PCR .................................................................... 18
II.3.1.3. Tách chiết DNA tổng số .......................................................... 18
II.3.1.4. Nhân bản đoạn DNA đích bằng kỹ thuật PCR ........................ 18
II.3.1.5. Giải mã và phân tích trình tự DNA ......................................... 20
II.3.1.6. Phân tích số liệu ...................................................................... 20
II.3.2. Đặc điểm hình thái ......................................................................... 21
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 23
III.1. Phân loại nhóm ếch cây xanh giống Rhacophorus ................................ 23
III.1.1. Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis Orlov,
Nguyen & Ho, 2008 .............................................................................. 23
III.1.2. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 ........ 29
III.1.3. Ếch cây phê Rhacophorus feae Boulenger, 1893 ..................... 34
III.1.4. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006........... 39
III.1.5. Ếch cây lớn Rhacophorus maximus Günther, 1858.................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

5




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

III.1.6. Khóa định loại 5 loài ếch cây xanh giống Rhacophorus ở Việt
Nam ....................................................................................................... 49

III.2. Quan hệ di truyền giữa các loài ếch cây xanh ở Việt Nam .................... 50
III.2.1. Kết quả giải trình tự nucleotide trên gen 16S rRNA .................... 50
III.2.1.1. Sai khác về mặt di truyền giữa các mẫu cùng loài ................ 58
III.2.1.2. Khoảng cách di truyền giữa các loài ..................................... 59
III.2.1.3. Xây dựng cây phát sinh chủng loại........................................ 59
III.2.2. Kết quả giải trình tự nucleotide trên gen Cytochromeb ............... 61
III.2.2.1. Sai khác về mặt di truyền giữa các mẫu cùng loài ................ 67
II.2.2.2. Khoảng cách di truyền giữa các loài ...................................... 68
II.2.2.3. Xây dựng cây phát sinh chủng loại ......................................... 68
III.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài ếch cây xanh giống
Rhacophorus ở Việt Nam ................................................................................ 70
III.3.1. Loài Ếch cây chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis.......... 71
III.3.2. Loài ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi ............................. 71
III.3.3. Loài ếch cây phê Rhacophorus feae............................................. 73
III.3.4. Lồi ếch cây ki ơ Rhacophorus kio .............................................. 73
III.3.5. Loài ếch cây lớn Rhacophorus maximus...................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
1.1. Về phân loại nhóm ếch cây xanh giống Rhacophorus ở Việt Nam .. 76
1.3. Về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài ếch cây xanh giống
Rhacophorus ở Việt Nam ......................................................................... 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

6





NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng địa lý động vật Đông dƣơng–Mi-an-ma (IndoBurma), một trong những điểm nóng đa dạng sinh học của thế giới (Hình 1,
Conservation International 2010)[9]. Việt Nam cũng là một trong những nƣớc
có thành phần lồi bị sát và ếch nhái đa dạng nhất trên thế giới với tổng số
568 lồi đã đƣợc ghi nhân và khu hệ bị sát và ếch nhái có tính đặc hữu cao
(Nguyen et al. 2009; Ziegler & Nguyen 2010) [23,35].

Hình 1. Bản đồ điểm nóng đa dạng sinh học Đơng dƣơng – Mi-an-ma (CI 2010).

Trong vài thập kỷ gần đây, nghiên cứu về sự đa dạng của các lồi ếch
nhái và bị sát đƣợc tiến hành ở nhiều khu vực khác nhau trên toàn quốc. Các
chƣơng trình nghiên cứu đã khám phá nhiều lồi mới cho khoa học, đồng
thời, sự đa dạng về số lồi bị sát và ếch nhái ở Việt Nam cũng tăng lên rõ rệt:
từ 340 loài (năm 1996) lên 458 loài (năm 2005) và 545 loài (năm 2009).
Riêng số loài ếch nhái đã tăng lên gấp đơi: từ 82 lồi (năm 1996) lên 162 loài
(năm 2005) và 177 loài (năm 2009) (Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc 1996;
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

7




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005; Nguyen et al. 2009) [21,22,23]. Sau khi cuốn
danh lục của Nguyen et al. (2009) đƣợc xuất bản, có bốn lồi mới và một ghi

nhận mới đƣợc cơng bố, nâng tổng số loài ếch nhái hiện biết của Việt Nam
lên 182 loài (Bain et al. 2009a,b,c; Rowley & Cao 2009; Rowley et al. 2010;
Ziegler & Nguyen 2010)[2,3,4,29,30,35]
Theo Nguyen et al. (2009), trong số các nhóm ếch nhái ở Việt Nam, họ
Ếch cây (Rhacophoridae) có sự đa dạng về thành phần loài cao nhất (51 loài
thuộc 9 giống) với 12 lồi mới đƣợc mơ tả kể từ năm 2000 trở lại đây. Trong
họ này thì giống Ếch cây Rhacophorus có số loài đa dạng nhất với 17 loài đã
đƣợc ghi nhận và chiếm ƣu thế là nhóm ếch cây xanh với 5 lồi[23].
Hiện nay, nhóm ếch cây xanh ở Việt Nam gồm có các lồi sau: Ếch cây
chƣ yang sin Rhacophorus chuyangsinensis, Ếch cây xanh đốm R. dennysi,
Ếch cây phê R. feae, Ếch cây ki-ô R. kio, và Ếch cây lớn R. maximus. Đây là
nhóm ếch cây có kích cỡ tƣơng đối lớn với hai lồi mới đƣợc mơ tả gần đây:
R. kio (Ohler & Delorme 2006)[24], R. chuyangsinensis (Orlov et al.
2008)[27]; loài R. maximus mới đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (Nguyen et al.
2008)[20]; và hai loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)[7]: R. feae
và R. kio. Nghiên cứu về quan hệ di truyền của nhóm ếch này cịn rất hạn chế,
chỉ có một số cơng trình công bố với mẫu vật nghiên cứu thu ở Trung Quốc,
Lào và Thái Lan (Wilkinson et al. 2002; Ohler & Delorme 2006; Yu et al.
2008; Li et al. 2009)[32,24,18].
Mặt khác, các lồi thuộc nhóm ếch cây này có màu sắc rất đẹp, lƣng
màu xanh lá cây với những đốm trắng hoặc sọc sáng màu ven sƣờn hay giữa
lƣng, bụng màu xám hoặc trắng đục, màng bơi màu tím nhạt hay đen xen lẫn
với màu cam. Do vậy, chúng đƣợc coi là nhóm sinh vật cảnh đƣợc ƣa chuộng
và là đối tƣợng bị khai thác mạnh ngoài tự nhiên phục vụ mục đích bn bán.
Gần đây, một số lồi thuộc nhóm ếch cây này đã đƣợc nhân ni sinh sản

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

8





NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

thành cơng tại Trạm nhân ni sinh sản các lồi bị sát và ếch nhái của Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Nguyen et al. 2009)[19].
Để góp phần cung cấp dẫn liệu đầy đủ hơn về hệ thống phân loại và phát
sinh chủng loại của các loài thuộc giống ếch cây Rhacophorus cũng nhƣ làm
cơ sở khoa học cho các chƣơng trình bảo tồn, nhân ni các lồi ếch nhái q
hiếm, đề tài này tiến hành nghiên cứu về quan hệ di truyền, hình thái, phân
loại cũng nhƣ tìm hiểu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của nhóm ếch
cây xanh ở Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài là:
1. Nghiên cứu phân loại 5 lồi nhóm ếch cây xanh giống Rhacophorus
dựa trên các đặc điểm hình thái.
2. Phân tích mối quan hệ di truyền và tiến hoá ở mức độ phân tử dựa
trên kết quả giải mã trình tự DNA.
3. Bƣớc đầu tìm hiểu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của các loài
ếch cây xanh trên.
Căn cứ vào mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
1. Mơ tả đặc điểm hình thái, bổ sung địa điểm phân bố và xây dựng
khoá định loại cho 5 loài ếch cây xanh thuộc giống Rhacophorus ở
Việt Nam.
2. Đánh giá mối quan hệ di truyền, xây dựng cây phát sinh chủng loại
và xác định sự sai khác về mặt di truyền của 5 loài ếch cây xanh,
đồng thời xem xét sự sai khác giữa các mẫu vật cùng loài nhƣng thu
thập ở các địa điểm khác nhau ở Việt Nam dựa trên kết quả giải trình
tự DNA của gen 16S rRNA và gen Cytochromeb.
3. Cung cấp thông tin về một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các

lồi ếch cây xanh thơng qua quan sát trực tiếp trong tự nhiên và trong
điều kiện ni nhốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

9




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1. Các nghiên cứu về phân loại nhóm ếch cây xanh
Trên thế giới, họ Ếch cây Rhacophoridae hiện biết có 320 lồi thuộc 13
giống, phân bố ở Châu Á gồm Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan), các nƣớc
Đông Nam Á, Nhật Bản, Philippin, Ấn Độ và Châu Phi (Frost 2010)[11]. Ở
Việt Nam họ này có 51 loài thuộc 9 giống bao gồm Aquixalus, Chiromantis,
Feihyla, Kurixalus, Nyctixalus, Philautus,

Polypedates, Rhacophorus và

Theloderma; trong đó giống Rhacophorus có 17 loài (Nguyen et al. 2009;
Ziegler & Nguyen 2010) bao gồm: Rhacophorus annamensis Smith, 1924;
R.appendiculatus (Günther, 1859 “1858”); R.baliogaster Inger, Orlov et
Darevsky, 1999; R.calcaneus Smith, 1924; R.chuyangsinensis Orlov, Nguyen
và Ho, 2008; R. dennysii Blanford, 1881; R. dorsoviridis (Bourret, 1937);
R.duboisi Ohler, Marquis, Swan et Grosjean, 2000; R.dugritei (David, 1872);
R.exechopygus Inger, Orlov et Darevsky, 1999; R.feae Boulenger, 1893;
R.hoanglienensis Orlov, Lathrop, Murphy et Ho, 2001; R.kio Ohler et
Delorme, 2006; R.hungfuensis (Liu et Hu, 1961); R.maximus Günther, 1859

“1858”; R.orlovi Ziegler et Köhler, 2001 và R.rhodopus Liu et Hu, 1960.
Dubois (1986) coi họ ếch cây chỉ là một phân họ (Rhacophorinae) của họ
Ếch nhái Ranidae. Tuy nhiên, theo quan điểm phân loại của đa số các nhà
nghiên cứu hiện nay thì giống Ếch cây Rhacophorus thuộc họ Ếch cây
Rhacophoridae, Bộ Không đuôi Anura, Lớp Ếch nhái Amphibia (Orlov et al.
2008; Li et al. 2009; Nguyen et al. 2009; Yu et al. 2009; Frost
2010)[10,27,23,34,11].
Theo phân loại của Dubois (1986) thì các lồi ếch cây xanh ghi nhận ở
Việt Nam nằm trong hai nhóm dƣới đây: Nhóm 1) Nhóm Rhacophorus
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

10




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

reinwardtii (Schlegel, 1840) gồm: Rhacophorus bipunctatus Ahl, 1927;
Rhacophorus dulitensis Boulenger, 1892; Rhacophorus georgii Roux, 1904;
Rhacophorus

maximus

Gunther,

1859;

Rhacophorus


nigropalmatus

Boulenger, 1895; Rhacophorus prominanus Smith, 1924; Rhacophorus
reinwardtii (Schlegel, 1840); và Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1959.
Nhóm 2) Nhóm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 gồm: Rhacophorus
dennysi Blanford, 1881 và Rhacophorus feae Boulenger, 1893[10].
Trong tài liệu của Bourret (1942) mơ tả một lồi ếch cây xanh là
Rhacophorus nigropalmatus với 4 phân loài: R. nigropalmatus maximus, R.
nigropalmatus nigropalmatus, R. nigropalmatus feae và R. nigropalmatus
dennysi. Trong số đó, chỉ có phân lồi R. nigropalmatus feae ghi nhận ở Sa
Pa, Lào Cai, Việt Nam[6].
Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) ghi nhận tổng số 19 lồi ếch
cây, trong đó có duy nhất một lồi ếch cây xanh là Rhacophorus
nigropalmatus (hiện nay đƣợc định loại lại gồm 2 loài là R. feae và R.
kio)[21].
Orlov et al. (2001) ghi nhận 20 loài ếch cây ở vùng núi Hồng Liên,
tỉnh Lào Cai, trong đó có 8 lồi ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái Việt Nam
và mô tả thêm một loài mới Rhacophorus hoanglienensis. Các tác giả cũng
tổng hợp danh sách 40 lồi ếch cây có ở Việt Nam thuộc 5 giống, trong đó hai
lồi P.dennysi và P.feae đƣợc xếp thuộc giống Polypedates[25].
Đến năm 2002, Orlov et al. ghi nhận 42 loài trong họ Rhacophoridae ở
Việt Nam, trong đó có 3 lồi ếch cây xanh thuộc hai giống là Polypedates và
Rhacophorus



Polypedates

dennysi,


P.

feae



Rhacophorus

reinwardtii[26].
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

11




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Tài liệu của Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) ghi nhận tổng số 45 lồi
ếch cây, trong đó cũng ghi nhận 3 lồi ếch cây xanh thuộc hai giống là
Polypedates dennysi, P. feae và Rhacophorus reinwardtii[22].
Ohler & Delorme (2006) mơ tả lồi ếch cây xanh Rhacophorus kio ở
khu vực Đông dƣơng, dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở Việt Nam, Lào và
Thái Lan trƣớc đây đƣợc định loại là Rhacophorus reinwardtii[24].
Năm 2007, Bordoloi et al. đã nghiên cứu về phân loại các loài ếch cây
màng chân đỏ thuộc giống Rhacophorus và mô tả một loài ếch cây mới R.
suffry ở Ấn Độ. Các tác giả so sánh đặc hình thái và xây dựng khóa định loại
của 8 lồi các lồi ếch cây có màng chân đỏ bao gồm Rhacophorus
bipunctatus, R. kio, R. malabaricus, R. pseudomalabaricus, R. reinwardtii, R.
rhodopus, R. suffry, và R. yaoshanenis. Lồi R. kio đƣợc xếp chung cùng

nhóm với lồi R. reinwardtii[5].
Chou et al. (2007) sắp xếp các loài sau thuộc nhóm Rhacophorus
maximus: R. dennysi, R. feae, R. maximus, và R. tuberculatus. Nhóm này có
chung các đặc điểm hình thái sau: tay có màng bơi hồn tồn hoặc ít nhất các
ngón phía ngồi có màng bơi hồn tồn, khơng có nếp da phía trên hậu mơn
hay gót chân, mút mõm trịn hay hơi nhọn, khơng có gờ da bên lƣng, khơng
có riềm da ở mép ngoài cổ chân[8].
Orlov et al. (2008) mơ tả lồi ếch cây xanh mới với mẫu chuẩn thu tại
VQG Chƣ Yang Sin, tỉnh Đắc Lắc và đặt tên loài mới là Rhacophorus
chuyangsinensis. Các tác giả cũng cập nhật danh sách 49 loài thuộc 11 giống
trong họ Ếch cây ở Việt Nam và chuyển hai loài R.dennysi và R.feae thuộc
giống Rhacophorus[27].

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

12




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Cũng trong năm 2008, Nguyen et al. lần đầu tiên ghi nhận loài
Rhacophorus maximus ở Việt Nam dựa trên bộ mẫu thu ở Yên Tử, Bắc
Giang[20].
I.2. Các nghiên cứu về quan hệ di truyền của nhóm ếch cây xanh
Wilkinson et al. (2002) đã tiến hành đánh giá mối quan hệ di truyền của
họ ếch cây ở Châu Á và Châu Phi. Các tác giả giải trình tự DNA của gen 12S
và 16S rRNA để so sánh và xây dựng cây chủng loại phát sinh dạng MP
(Maximum Parsimony) và ML (Maximum Likelihood) cho đại diện của 12

giống thuộc họ ếch cây Rhacophoridae. Kết quả cho thấy lồi Polypedates
dennysi nằm trong nhóm các lồi thuộc Rhacophorus và các tác giả này đề
nghị chuyển loài P. dennysi sang giống Rhacophorus[32].
Ohler & Delorme (2006) đã so sánh các đặc điểm hình thái kết hợp với
phân tích di truyền phân tử giữa các mẫu vật ếch cây xanh đƣợc định tên là
Rhacophorus nigropalmatus và R. reinwardtii. Kết quả cho thấy các mẫu vật
thu đƣợc ở Lào, Việt Nam, và Thái Lan (trƣớc đây đƣợc định tên là R.
reinwardtii) có đặc điểm khác biệt và nằm ở nhánh tiến hoá khác hẳn so với 2
loài R. nigropalmatus và R. reinwardtii nói trên. Do đó, các tác giả đã mơ tả
lồi mới đặt tên là Rhacophorus kio với vùng phân bố kéo dài từ Nam Trung
Quốc qua Việt Nam và Lào đến Thái Lan và kết luận lồi R. reinwardtii
khơng phân bố ở Việt Nam[24].
Yu et al. (2008) nghiên cứu quan hệ di truyền các loài thuộc họ ếch cây
Rhacophoridae, tập trung vào các lồi phân bố ở Trung Quốc. Nhóm nghiên
cứu này đã giải trình tự một đoạn gen ty thể 12S và 16S rRNA của 23 loài ếch
cây đại diện 4 trong 8 giống trong họ ếch cây của Trung Quốc. Kết quả cho

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

13




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

thấy lồi R. reinwardtii thuộc nhánh tiến hố cùng với lồi R. rhodopus, khác
biệt hẳn so với hai loài Rhacophorus feae và R. dennysi[33].
Yu et al. (2009) đã kiểm tra lại sự phát sinh chủng loại và tiến hố của
các lồi thuộc họ ếch cây Rhacophoridae dựa trên nghiên cứu DNA của các

gen 12S rRNA, 16S rRNA và Cytochromeb và ba đoạn DNA trong nhân mã
hóa protein (Rag-1, Rhodopsin 1, và exon tyrosinase 1). Số liệu nghiên cứu
cho thấy loài R. dennysi thuộc một nhánh tiến hố riêng có quan hệ gần gũi
với các loài R. feae, R. maximus, R. chenfui, và R. nigropunctatus[39].
Li et al. (2008, 2009) đánh giá quan hệ di truyền trong họ Ếch cây
Rhacophoridae dựa trên 5 gen nhân (brain-derived neurotrophic factor,
proopiomelanocortin, recombination activating gene 1, tyrosinase, rhodopsin
và 3 gen ty thể (12S, 16S rRNA, và t-RNA) với những bình luận về sự tiến hóa
về hình thức sinh sản. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận lại loài R. dennysi có
mối quan hệ gần gũi với các lồi R. feae và R. nigropunctatus[17,18].
I.3. Các nghiên cứu về sinh thái học của nhóm ếch cây xanh
Năm 2008, Hà Thị Tuyết Nga nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái
và kỹ thuật nhân ni lồi chang xanh đốm (Polypedates dennysi) trong điều
kiện nuôi nhốt. Kết quả nghiên cứu cung cấp các thông tin về sinh học, sinh
thái, tập tính, sinh sản và bệnh dịch cũng nhƣ kỹ thuật ni nhốt lồi chàng
xanh đốm trong điều kiện nuôi nhốt tại trại thực nghiệm sinh học Cổ Nhuế Từ Liêm, Hà Nội[13].
Năm 2009, Lê Vũ Khôi và cộng sự đã công bố những dẫn liệu về sinh
trƣởng và phát triển của chàng xanh đốm Polypedates dennysi (Blanford,
1881) trong điều kiện ni nhốt[16].

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

14




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

CHƢƠNG II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Các chuyến khảo sát thực địa đƣợc tiến hành vào tháng VI năm 2008,
tháng V và VI năm 2009 tại KBTTN Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang); tháng IV
năm 2009 tại VQG Chƣ Yang Sin (tỉnh Đắk Lắk); tháng V năm 2010 tại Bắc
Quang (tỉnh Hà Giang); tháng IX năm 2010 tại khu vực Nguyên Bình, huyện
Trùng Khánh (tỉnh Cao Bằng); tháng VI năm 2010 tại Hƣơng Sơn (tỉnh Hà
Tĩnh) và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình); tháng X năm
2010 tại KBTTN Xuân Liên (tỉnh Thanh Hóa). Đề tài cũng sử dụng mẫu
vật thu thập từ các chuyến khảo sát tại khu vực rừng Kon Plông và núi
Ngọc Linh (tỉnh Kon Tum) vào tháng V và VI năm 2006, núi Hoàng Liên
thuộc huyện Phong Thổ và Tam Đƣờng (tỉnh Lai Châu) vào tháng XI và
XII năm 2006, Kim Hỷ (tỉnh Bắc Kạn) vào tháng VI năm 2010, Mƣờng
Khƣơng và Sa Pa (tỉnh Lào Cai) vào tháng VI năm 2009, núi Tam Đảo
(tỉnh Vĩnh Phúc) vào tháng VIII năm 2010, Quế Phong (tỉnh Nghệ An) tháng
V năm 2009 (Hình II.1).
II.2. Thu thập và xử lý mẫu vật
Thu thập mẫu vật: Mẫu vật chủ yếu đƣợc thu thập dọc theo ven suối và
một số ao hoặc vũng nƣớc đọng trong rừng thƣờng xanh, nơi sinh sống và địa
điểm đẻ trứng của các loài ếch nhái. Thời gian khảo sát từ 19:00 đến 24:00.
Mẫu vật ếch nhái đƣợc thu thập bằng tay; một số ổ trứng cũng đƣợc thu thập
để theo dõi quá trình biến thái và phát triển trong điều kiện nuôi nhốt.
Xử lý mẫu vật: Sau khi chụp ảnh, mẫu vật thu đƣợc xử lý gây mê bằng
hóa chất ethylacetate hoặc cồn 15% trong vịng 24 giờ sau khi thu. Mẫu DNA
đƣợc lấy trƣớc khi cố định mẫu, là một mẩu cơ đùi hoặc gan, ngâm trong cồn
95%. Mẫu ếch nhái đƣợc cố định bằng cồn 80% trong vịng 24 giờ sau đó
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

15





NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

chuyển sang ngâm trong cồn 70% để bảo quản lâu dài, các mẫu đều đƣợc
đánh số hiệu e - ti - két và ghi chép thông tin cụ thể các mẫu trong sổ thực địa.
Mẫu vật ngâm hiện đang đƣợc lƣu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật (IEBR); Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN); Bảo tàng Động vật,
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNUH); và
Viện Động vật Xanh-pê-tec-bua, Viện Hàn lâm Khoa học Nga (ZISP). Tổng
số có 45 mẫu vật đã đƣợc thu thập trong các chuyến khảo sát để phân tích các
đặc điểm hình thái và 17 mẫu cơ sử dụng để phân tích DNA (Bảng II.1).

Hình II.1. Bản đồ các địa điểm khảo sát thực địa.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

16




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Bảng II.1. Danh sách và thông tin về mẫu vật nghiên cứu
Tên khoa học

Địa điểm thu mẫu

Nơi lƣu

giữ mẫu

TT

Ký hiệu

1.

R. dennysi 1

Rhacophorus dennysi

Tam Đảo, Vĩnh Phúc

VNMN

2.

R. dennysi 2

R. dennysi

Nguyên Bình, Cao Bằng

VNMN

3.

R. dennysi 3


R. dennysi

Bắc Quang, Hà Giang

VNMN

4.

R. dennysi 4

R. dennysi

Phong Nha - Kẻ Bàng,
Quảng Bình

IEBR

5.

R. feae 1

R. feae

Mƣờng Khƣơng, Lào Cai

VNMN

6.

R. feae 2


R. feae

Sa Pa, Lào Cai

IEBR

7.

R .feae 3

R. feae

Tam Đƣờng, Lai Châu

VNMN

8.

R. feae 4

R. feae

Chƣ Yang Sin, Đắk Lắk

ZISP

9.

R. kio 1


R. kio

Bắc Quang, Hà Giang

VNMN

10. R. kio 2

R. kio

Kim Hỷ, Bắc Kạn

VNUH

11. R. kio 3

R. kio

Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh

VNMN

12. R.kio 4

R. kio

Ngọc Linh, Kon Tum

IEBR


13. R. maximus 1

R. maximus

Sơn Động, Bắc Giang

VNMN

14. R. maximus 2

R. maximus

Lục Nam, Bắc Giang

IEBR

15. R. maximus 3

R. maximus

Quế Phong, Nghệ An

VNMN

16. R. maximus 4

R. maximus

Nghệ An


VNUH

Chƣ Yang Sin, Đắk Lắk

VNMN

17. R. chuyangnensis R. chuyangnensis

II.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
II.3.1. Phân tích mối quan hệ di truyền
II.3.1.1. Gen nghiên cứu
Tiến hành phân tích trình tự DNA của gen ty thể (mitochondrial) do các
gen này di truyền theo dòng mẹ, có tốc độ đột biến cao hơn nhiều lần so với

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

17




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

gen trong nhân. Vì vậy, việc sử dụng các gen này thích hợp để giải quyết các
nội dung nghiên cứu của đề tài.
Một đoạn gen 16S rRNA (16S ribosomal RNA gen) và Cytochromeb của
hệ gen ty thể đƣợc chọn để giải mã. Nhiều công trình nghiên cứu trƣớc đây
cũng đã sử dụng gen này do có tỷ lệ tiến hóa thích hợp cho nghiên cứu ở bậc
giống, loài và quần thể (Yu et al. 2008, 2009; Li et al. 2009)[17,18].

II.3.1.2. Thiết kế mồi PCR
Đã tiến hành tìm kiếm, đối chiếu các trình tự gen đích của giống
Rhacophorus và một số giống khác trong họ Rhacophorideae đã đƣợc công
bố trong Ngân hàng Gen (Genbank), để tìm kiếm các trình tự thích hợp dùng
làm mồi (primers) cho nhân bản trình tự DNA đích bằng kỹ thuật PCR. Trên
cơ sở tham khảo phƣơng pháp của Palumbi et al. (1991), mồi đã đƣợc thiết kế
và tổng hợp có trình tự nhƣ sau: mồi xi (forward primer: 5’
GCAATACACTACACAGCAGA 3’) và mồi ngƣợc (revert primer: 5’
TGATGTAACTCCTGTTGGGT 3’).
II.3.1.3. Tách chiết DNA tổng số
Sử dụng DNeasy Blood and Tissue Kit của hãng QIAgen để tách chiết
DNA tổng số. Các bƣớc tách chiết theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
II.3.1.4. Nhân bản đoạn DNA đích bằng kỹ thuật PCR
Căn cứ vào thơng số kỹ thuật của mồi và hƣớng dẫn do nhà sản xuất
cung cấp, chúng tôi đã tiến hành tạo thành phần hỗn hợp PCR theo quy trình 5
bƣớc. Thành phần hỗn hợp PCR đƣợc trình bày ở bảng II.2. Chu trình nhiệt
PCR đƣợc thiết lập nhƣ trình bày ở bảng II.3.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

18




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Bảng II.2. Thành phần hỗn hợp PCR
Thành phần


TT

Nồng độ

Số lƣợng (µl)

2x

12,5

1

Tag PCR Mastermix

2

Mồi xi

20 pmol

1

3

Mồi ngƣợc

20 pmol

1


4

DNA tổng số

10 ng

1

5

Nƣớc cất khử ion

-

9,5

Tổng

25

Bảng II.3. Chu trình nhiệt PCR
Nhiệt độ (oC)

Thời gian (giây)

Số chu kì

Biến tính ban đầu

96


180

1

Biến tính

96

45

Bắt cặp

58

45

Kéo dài

72

45

Biến tính

96

45

Bắt cặp


55

45

Kéo dài

72

45

Biến tính

96

45

Bắt cặp

50

45

Kéo dài

72

45

Biến tính


96

45

Bắt cặp

45

45

Kéo dài

72

45

Kéo dài chu kỳ cuối

72

180

Giữ mẫu

4

Đến khi lấy mẫu

Các giai đoạn PCR


Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

19

3

3

3

30

1




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHÓM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

Điện di DNA trên gel agarose: Gel agarose đƣợc chuẩn bị với nồng độ
1%. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với hiệu điện thế 100V. Gel sau
khi chạy điện di đƣợc lấy ra và ngâm vào dung dịch EtBr có nồng độ 0,05 μg/
ml trong khoảng 15 phút để nhuộm DNA. Băng DNA trong gel có thể nhìn
thấy trên máy soi gel bằng tia tử ngoại có bƣớc sóng 302 nm.
Tinh sạch sản phẩm PCR: Sử dụng bộ kit MinElute của hãng QIAgen để
tinh sạch sản phẩm PCR. Các bƣớc tinh sạch sản phẩm PCR theo hƣớng dẫn
của nhà sản xuất bộ kit.
II.3.1.5. Giải mã và phân tích trình tự DNA
Quy trình tạo hỗn hợp phản ứng và chu trình nhiệt để giải trình tự DNA

sử dụng kit thƣơng mại BigDye theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
Sản phẩm của phản ứng giải trình tự đƣợc tinh sạch bằng phƣơng pháp
cột sephadex theo hƣớng dẫn theo qui trình của nhà sản xuất.
II.3.1.6. Phân tích số liệu
Sử dụng chƣơng trình BLAST để tìm kiếm các trình tự tƣơng đồng đã
đƣợc các tác giả khác công bố trên ngân hàng gen (Genbank). Sử dụng
chƣơng trình BioEdit (Hall 1999) để so sánh trình tự DNA. Phần mềm MEGA
4.0 (Kumar et al. 2006) đƣợc dùng để phân tích tiến hố phân tử và xây dựng
cây phát sinh chủng loại theo các phƣơng pháp Maximum Parsimony (MP) và
Neighbor Joining (NJ). Khoảng cách di truyền tính theo mơ hình 2 tham số
của Kimura (1980) vì thích hợp với biến đổi tiến hóa của các gen ty thể. Giá
trị bootstrap (bootstrap value) dùng để đánh giá độ tin cậy của cây phát sinh
chủng loại đƣợc tính với 1.000 lần lấy mẫu thử (resampling), giá trị ≥70 đƣợc
coi là đáng tin cậy đối với cây MP và NJ.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

20




NGUYỄN THIÊN TẠO: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN NHĨM ẾCH CÂY XANH Ở VIỆT NAM

II.3.2. Đặc điểm hình thái
Các chỉ tiêu về kích thƣớc đƣợc đo bằng thƣớc kẹp điện tử Alpha-Tool
với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Ngoài giá trị nhỏ nhất (min) và giá trị lớn
nhất (max), giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (TB ± SD) với số cá thể tối
thiểu n > 2 cũng đƣợc thống kê trong bảng các chỉ tiêu hình thái.
Các chỉ tiêu hình thái bao gồm: SVL = Chiều dài mút mõm-hậu môn;

HW = Chiều rộng đầu (đo ở điểm rộng nhất của đầu); HL = Dài đầu (đo từ
mút mõm đến gờ sau của xƣơng hàm); HD = Chiều cao đầu (đo ở điểm cao
nhất của đầu, thƣờng ở phía trƣớc ổ mắt); UEW = Rộng mí mắt (phần rộng
nhất của mí mắt trên); ED = Đƣờng kính ổ mắt (theo chiều ngang); TD =
Đƣờng kính lớn nhất của màng nhĩ; IFE = Khoảng cách giữa góc trƣớc hai ổ
mắt; IBE = Khoảng cách giữa góc sau hai ổ mắt; ESL = Dài mũi (khoảng
cách từ mút mõm tới góc trƣớc ổ mắt); TED = Khoảng cách từ rìa trƣớc màng
nhĩ đến góc sau ổ mắt; IND = Khoảng cách giữa hai lỗ mũi; END = Khoảng
cách từ góc trƣớc ổ mắt tới lỗ mũi; AG = Khoảng cách từ nách đến bẹn; FLL
= Dài chi trƣớc (từ mút ngón tay III đến nách); FFL = Chiều dài ngón tay I,
TFL = Chiều dài ngón tay III; FTD = Đƣờng kính lớn nhất của đĩa bám ngón
tay III; HLL = Dài chi sau (từ mút ngón chân IV đến bẹn); FL = Chiều dài đùi
(từ hậu môn đến đầu gối); TL = Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến cổ chân);
FOL = Chiều dài bàn chân (từ cổ chân đến mút ngón chân IV); FTL = Chiều
dài ngón chân I; FFTL = Chiều dài ngón chân IV; HTD = Đƣờng kính lớn
nhất của đĩa bám ngón chân IV.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

21




×