..
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
========***=======
TRẦN ĐÌNH HÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA
LAI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGHÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn này được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN TRÍ HOÀN
2. PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH
Người phản biện:
Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG VĂN PHỤ
Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐỨC THẠNH
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Vào hồi: 9 giờ 0 phút ngày 3 tháng 11 năm 2007
Luận văn được lưu tại:
- THƯ VIỆN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
- THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
- KHOA SAU ĐẠI HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dòng bất dục đực tế bào chất
Maintainer Dịng duy trì bất dục đực tế bào chất
Restore: Dòng phục hồi hạt phấn
Cytoplasmic Male Sterility
Bất dục đực tế bào chất
WA
Wild abortion: Bất dục đực tự nhiên
EGMS:
Environment-Sensitive Genic Male sterility
Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng với môi trường
PGMS:
Photoperiodic Sensitive Genic Male Sterility
Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng với quang chu kì
TGMS:
Thermo Sensitive Genic Male Sterility
Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng với nhiệt độ
GA3:
Gibberellic Acid 3a
K-KI:
Iod Iodua Kali: Dùng để nhuộm màu hạt phấn
FAO:
Food Agriculture Organization
Tổ chức nông lương thực thế giới
IRRI:
International Rice research Institute
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCN:
Tiêu chuẩn ngành
Nh.Ư 838: Nhị ưu 838
KD18
Khang dân 18
VL20:
Việt Lai 20
ƯTL
Ưu thế lai
TGST:
Thời gian sinh trưởng
Đ/c
Đối chứng
RCBD:
Randomized Complet Block Design
Khối ngẫu nhiên hoàn toàn
LSD:
Least Significant Difference
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
CV:
Coefficienct of variance
Hệ số biến động
CS
Cộng sự
Dịng A:
Dịng B:
Dịng R:
CMS:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua lúa lai đã khẳng định ưu thế về năng suất, hiệu quả
kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực nên tốc độ phát triển rất nhanh. Sau Trung
Quốc, Việt Nam có diện tích gieo trồng lúa lai đứng thứ 2 trên thế giới, năm 2005
đạt khoảng 600.000 ha, trên 60% số tỉnh thành trồng lúa lai, năng suất bình quân
63 tạ/ha (tăng 15 tạ/ha so với lúa thuần).
Tuy nhiên bộ giống lúa lai trong nước chưa thật sự phong phú, lượng hạt
giống nhập nội từ Trung Quốc chiếm 80%. Lúa lai nhập từ Trung Quốc giá thành
còn cao, chất lượng cơm gạo thường thấp hơn lúa thuần và trồng ở vụ mùa thường
bị bệnh bạc lá nặng.
Vì vậy để từng bước giải quyết khó khăn trên, đảm bảo phát triển lúa lai bền
vững, thời gian gần đây các cơ quan nghiên cứu trong nước đã chọn tạo được một
số tổ hợp lúa lai mới, có triển vọng nhằm đáp ứng về năng suất, chất lượng, chống
chịu và giá thành hạt lai, phù hợp điều kiện Việt Nam.
Thái Nguyên là tỉnh có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi trồng lúa lai, tuy
nhiên diện tích lúa lai hàng năm đạt cịn thấp (khoảng 7%). Với mục tiêu nhanh
chóng xác định được tổ hợp lúa lai tốt được chọn tạo trong nước, phù hợp với
điều kiện địa phương để đưa vào sản xuất thì việc thử nghiệm đánh giá tính thích
ứng tại địa phương là hết sức cần thiết. Do vậy tôi đã tiến hành đề tài “Đánh giá
khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của một số tổ hợp lúa
lai có triển vọng tại Thái Nguyên”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được tổ hợp lúa lai mới, có triển vọng được chọn tạo tại Việt
Nam, có các ưu điểm về khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng,
phù hợp trồng vụ Xuân, vụ Mùa ở Thái Nguyên và các vùng khác có điều kiện
tương tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
(Được trình bày chi tiết trong báo cáo)
Chương 2
ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vụ Xuân 2006
Nghiên cứu 13 tổ hợp được lai tạo ở trong nước, giống lúa lai Nhị ưu 838
(Nh. Ưu 838) làm đối chứng 1 và lúa thuần Khang Dân 18 (KD 18) làm đối chứng
2.
Biểu 2.1: Các tổ hợp lúa lai được nghiên cứu trong vụ Xuân 2006
TT Tên tổ hợp, giống Cặp lai (Mẹ/Bố) Loại giống
Nguồn gốc
1
HYT102
827S/GR10
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
2
HYT103
827S/R100
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
3
HYT104
BoIIA/R68-1
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
4
HYT105
II32A/PM3
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
5
HYT106
827S/R253
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
6
HYT107
827S/R9311
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
7
LHD4
TG-H20/N1
2 dòng
Viện cây LT và cây TP
8
LHD5
TGMS1/R86
2 dòng
9
VL1
103S/R5
2 dòng
10
VL3
Pei ải 47S/R5
2 dòng
Viện cây LT và cây TP
Trạm KN giống CT Văn
Lâm- Hưng Yên
Trạm KN giống CT Văn
Lâm- Hưng Yên
11
II32A/R1028
II32A/R1028
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
12
25A/KB1
IR50825A/KB1
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
13
TH3-5
T1-96S/R5
2 dòng
Trường ĐH NNI- Hà Nội
14
Nh.Ư 838(Đ/c1)
II32A/R838
3 dịng
Nhập nội Trung Quốc
15 KD 18(Đ/c2)
Lúa thuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trung Quốc
2.1.2.Vụ Mùa 2006
Nghiên cứu 10 tổ hợp lúa lai F1 được lai tạo trong nước, giống lúa lai Việt
Lai 20 (VL20) làm đối chứng 1 và lúa thuần Khang Dân 18 (KD 18) làm đối
chứng 2.
Biểu 2.2: Các tổ hợp lúa lai được nghiên cứu trong vụ Mùa 2006
TT
Tên tổ hợp, giống
Cặp lai (Mẹ/Bố)
Loại giống
Nguồn gốc
1
HYT 102
827S/GR10
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
2
HYT 103
827S/R100
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
3
HYT 104
BoIIA/R68-1
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
4
HYT 105
II32A/PM3
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
5
IR69625A/MK86
IR69625A/MK86
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
6
IR69625A/R242
IR69625A/R242
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
7
IR69625A/R253
IR69625A/R253
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
8
IR69625A/R1025
IR69625A/R1025
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
9
IR69625A/R1028
IR69625A/R1028
3 dòng
Trung tâm NC&PTL
10
534S/RTQ5
534S/RTQ5
2 dòng
Trung tâm NC&PTL
11
KD 18 (Đ/c2)
12
VL 20 (Đ/c1)
Lúa thuần
103S/R20
Trung Quốc
Đại học NNI-Hà Nội
2 dòng
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1.Địa điểm
Tại Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm, Trường ĐHNL Thái Nguyên.
2.2.2. Thời gian tiến hành
Vụ Xuân và Mùa năm 2006 (Từ tháng 1 – 12/2006)
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa lai ở Thái Nguyên
- So sánh và đánh giá các tổ hợp lúa lai mới với các nội dung:
+ Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lúa lai
+ Chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
+ Chất lượng thóc gạo và cơm của các tổ hợp
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm tiến hành theo qui phạm khảo nghiệm giống quốc gia 10TCN558-2002 của Bộ NN &PTNT, Viện lúa Quốc tế (IRRI).
- Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD gồm 15 công
thức ở vụ Xuân; 12 công thức ở vụ Mùa với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ơ thí
nghiệm là 10 m2 (2 x 5 m)
- Nền phân bón: Theo qui phạm khảo nghiệm giống quốc gia 10TCN-5582002, tính cho 1ha
+ Vụ Xuân: 8 tấn phân chuồng + 120 kg N + 90 kg P2O5 + 100 kg K2O
+ Vụ Mùa: 8 tấn phân chuồng + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 100 kg K2O
- Thời gian gieo, cấy:
+ Vụ Xuân: Gieo ngày 24/01, cấy ngày 18/2/2006
+ Vụ Mùa: Gieo ngày 22/6, cấy ngày 7/7/2006
- Mật độ cấy: 40 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm.
- Các khâu kỹ thuật khác theo quy trình thâm canh sản xuất lúa lai tiên tiến.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI
- Theo quy phạm khảo nghiệm giống quốc gia 10TCN-558-2002
- Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI 1996)
- Viện bảo vệ thực vật (1999)
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được xử lý trên phần mềm IRRISTAT và EXCEL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÚA LAI TẠI THÁI NGUYÊN
(Được trình bày chi tiết trong báo cáo)
3.2. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA LAI NĂM 2006
TẠI THÁI NGUYÊN
3.2.1. Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
3.2.1.1.Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2006
Thí nghiệm được gieo ở vụ Xuân muộn, tuổi mạ khi cấy 25 ngày, thời gian
các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai được thể hiện bảng 3.3
Bảng 3.3: Thời gian các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp
lúa lai trong vụ Xuân 2006
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên tổ hợp,
giống
HYT102
HYT103
HYT104
HYT105
HYT106
HYT107
LHD4
LHD5
VL1
VL3
II32A/R1028
25A/KB1
TH3-5
Nh.Ư 838(Đ/c1)
KD 18(Đ/c2)
Thời gian từ gieo (24/01/2006) đến … (ngày)
Cấy
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
Bắt đầu Kết thúc
đẻ nhánh đẻ nhánh
51
49
49
52
50
52
51
51
49
52
51
51
49
50
55
84
82
84
84
82
82
84
80
79
81
83
83
81
80
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trỗ
10%
Trỗ
80%
112
103
105
110
109
112
103
101
100
110
107
111
104
104
113
116
106
109
113
113
115
108
104
103
113
112
115
107
108
115
Chín
(TGST)
142
139
140
140
139
141
139
128
128
141
139
140
131
136
140
Nhìn chung tất cả các cơng thức thí nghiệm đẻ nhánh muộn, kéo dài từ 79-85
ngày sau gieo, tuy nhiên trỗ bông tương đối tập trung, thời gian trổ dưới 4 ngày.
Hai tổ hợp số LHD5 và VL1 do kết thúc đẻ nhánh và trỗ sớm hơn cả nên
chín sớm nhất với 128 ngày, tiếp đến tổ hợp TH3-5 với 131 ngày, các tổ hợp còn
lại và 2 giống đối chứng chín muộn hơn từ 136 -142 ngày.
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai
Theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu về khả năng sinh trưởng của các tổ hợp
lúa lai, kết quả thu được phản ánh ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Sức sống của mạ, khả năng đẻ nhánh và chỉ số diện tích lá của các
tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
1
HYT102
2
HYT103
3
HYT104
4
HYT105
5
HYT106
6
HYT107
7
LHD4
8
LHD5
9
VL1
10
VL3
11
II32A/R1028
12
25A/KB1
13
TH3-5
14 Nh.Ư 838 (Đ/c1)
15
KD 18 (Đ/c2)
LSD0,05
CV(%)
Sức sống Số nhánh tối Số nhánh
Tỷ lệ nhánh Chỉ số diện
của mạ
đa/cây
hữu hiệu/cây hữu hiệu
tích lá
2
(Điểm )
(nhánh)
(nhánh)
(%)
(m lá/m2đất)
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
13,00(+*1)(+*2)
11,20(ns1)(ns2)
13,87(+*1)(+*2)
10,60(ns1)(ns2)
12,40(+*1)(+*2)
11,73(ns1)(+*2)
12,20(+*1)(+*2)
7,80(ns1)(ns2)
8,40(ns1)(ns2)
9,40(ns1)(ns2)
11,60(ns1)(ns2)
10,93(ns1)(ns2)
10,33(ns1)(ns2)
9,60
9,33
2,34
12,90
7,00(+*1)(ns2)
6,73(+*1)(ns2)
7,47(+*1)(ns2)
5,93(ns1)(ns2)
7,00(+*1)(ns2)
6,33(+*1)(ns2)
6,00(ns1)(ns2)
6,00(ns1)(ns2)
5,73(ns1)(ns2)
5,93(ns1)(ns2)
5,73(ns1)(ns2)
6,67(+*1)(ns2)
6,33(+*1)(ns2)
5,13
6,33
1,18
11,20
54,59(ns1)(-*2) 4,73(-*1)(ns2)
60,17(ns1)(ns2) 5,21(ns1)(+*2)
54,29(ns1)(-*2) 6,17(ns1)(+*2)
56,02(ns1)(-*2) 6,52(ns1)(+*2)
57,99(ns1)(-*2) 4,86(ns1)(ns2)
53,75(ns1)(-*2) 6,45(ns1)(+*2)
51,08(ns1)(-*2) 5,32(ns1)(+*2)
77,08(+*1)(ns2) 4,02(-*1)(ns2)
68,11(+*1)(ns2) 4,71(-*1)(ns2)
63,90(+*1)(ns2) 6,37(ns1)(+*2)
49,63(ns1)(-*2) 5,25(ns1)(+*2)
60,97(ns1)(ns2) 7,02(+*1)(+*2)
61,61(ns1)(ns2) 4,32(-*1)(ns2)
53,62
5,79
68,19
4,11
9,09
1,04
9,20
11,60
Mạ của tất cả các tổ hợp và giống khi cấy đạt điểm 5 (Trung bình). Khả
năng đẻ nhánh tối đa đạt từ 7,8 -13,87 nhánh/cây, cao hơn hoặc tương đương với
đối chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số nhánh hữu hiệu đạt từ 5,13 - 7,47 nhánh/cây, cao hơn hoặc tương đương
đối chứng 1 và tương đương với đối chứng 2
Chỉ số diện tích lá ở thời kỳ lúa trỗ đạt từ: 4,02 -7,02 m2 lá/m2 đất, trong đó
duy nhất tổ hợp số 25A/KB1 cao hơn cả hai đối chứng.
*Với các chỉ tiêu trên, chúng tôi nhận thấy, hầu hết các tổ hợp lai có sức
sinh trưởng tốt hơn hoặc tương đương với Nhị ưu 838 và tốt hơn hẳn KD 18.
3.2.1.3. Đặc điểm về một số tính trạng hình thái của các tổ hợp lúa lai
Kết quả theo dõi một số đặc điểm về hình thái của các tổ hợp lúa lai được
thể hiện ở bảng 3.5:
Bảng 3.5: Một số đặc điểm về hình thái của các tổ hợp lúa lai trong
vụ Xuân 2006 t ại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
Cao cây
Giá trị (cm) CV (%)
Dài bông
(cm)
Độ thốt Độ bền Độ
cổ bơng lá địng thuần
(Điểm) (Điểm) (Điểm)
1
HYT102
94,27(ns1)(+*2)
3,2
22,37(ns1)(ns2)
1
5
1
2
HYT103
93,29(ns1)(+*2)
2,9
22,99(ns1)(ns2)
3
5
1
3
HYT104
82,23(-*1)(ns2)
3,3
21,64(ns1)(ns2)
3
5
1
4
HYT105
91,74(ns1)(+*2)
3,5
22,72(ns1)(ns2)
3
5
1
5
HYT106
92,96
(ns1)(+*2)
4,0
22,84
(ns1)(ns2)
1
5
1
6
HYT107
92,33(ns1)(+*2)
3,0
23,71(ns1)(+*2)
3
5
1
7
LHD4
88,05(-*1)(+*2)
3,7
22,52(ns1)(ns2)
3
5
1
8
LHD5
84,55(-*1)(ns2)
2,7
21,51(ns1)(ns2)
3
1
1
9
VL1
85,79(-*1)(ns2)
2,8
22,01(ns1)(ns2)
3
1
1
10 VL3
91,37(-*1)(+*2)
3,4
21,64(ns1)(ns2)
3
5
1
11 II32A/R1028
88,62(-*1)(+*2)
5,4
22,34(ns1)(ns2)
3
5
5
12 25A/KB1
86,87(-*1)(ns2)
4,3
22,93(ns1)(ns2)
5
5
1
(-*1)(ns2)
3,9
20,60
3
5
1
14 Nh.Ư 838 (Đ/c1) 94,48
3,4
22,84
3
5
1
15 KD 18 (Đ/c2)
83,98
2,7
21,88
3
5
1
LSD0,05
2,99
1,29
CV(%)
2,00
3,40
13 TH3-5
85,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(-*)(ns2)
Chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai và giống thí nghiệm thuộc dạng bán
lùn, đạt từ 82,23 – 94,48 cm và có độ đồng đều tương đối cao, ngoại trừ tổ hợp
II32A/R1028 có độ biến động tương đối lớn 5,4%.
Chiều dài bông đạt từ 21,51 - 23,71 cm, hầu hết các tổ hợp tương tương với
cả hai đối chứng, duy nhất tổ hợp số HYT107 cao hơn đối chứng 2.
Độ trổ thốt cổ bơng của hầu hết các cơng thức thí nghiệm đạt điểm 1(tốt) 3 (trung bình), duy nhất tổ hợp 25A/KB1 trỗ thoát vừa đến cổ bơng đạt điểm 5.
Lá địng khi chín của đa số các tổ hợp và giống đối chứng được đánh giá độ
bền ở điểm 5, hai tổ hợp LHD5 và VL1 lá đòng vẫn còn xanh ở mức điểm 1.
Các tổ hợp và giống đối chứng đều có độ thuần cao ở điểm 1, ngoại trừ tổ
hợp II32A/R1028 có độ thuần trung bình đạt điểm 5.
3.2.1.4. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006
Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp lúa lai
trong vụ Xuân 2006 thu được kết quả ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Một số sâu, bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các tổ hợp
lúa lai trong vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
ĐVT: Điểm
TT Tên tổ hợp, giống
1
HYT102
2
HYT103
3
HYT104
4
HYT105
5
HYT106
6
HYT107
7
LHD4
8
LHD5
9
VL1
10
VL3
11
II32A/R1028
12
25A/KB1
13
TH3-5
Cuốn
lá
Sâu hại
Đục
thân
Bọ xít
dài
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
5
3
3
3
5
5
1
0
0
1
3
3
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bệnh hại
Bạc lá Đạo ôn Khô
cổ bông vằn
3
1
1
3
1
1
3
1
1
1
1
3
1
1
1
1
1
1
1
3
3
1
1
1
1
3
3
1
1
1
1
1
3
3
1
1
1
3
3
Độ
cứng
cây
3
3
1
1
3
3
3
1
1
3
3
1
3
1
1
1
3
3
3
1
15 KD 18(Đ/c2)
1
1
1
1
1
0
1
Sâu cu
ốn lá ( Cnaphalocrosis medinalis Guenee), sâu ục
đ thân
14
Nh.Ư 838(Đ/c1)
(Scirpophaga incertulas Walker) gây hại ở tất cả các công thức nhưng đều ở mức
độ nhẹ điểm 1.
Bọ xít dài (Leptocorisa varicornis Fabr) gây hại nặng hơn ở điểm 5 đối với
các tổ hợp HYT102, HYT106, HYT107; ba tổ hợp LHD5, VL1 và TH3-5 không
bị hại, các tổ hợp cịn lại và cơng thức đối chứng bị hại từ điểm 1-3.
Bệnh bạc lá (Xanthomonas campestris p.v.oryzae Dowson), đạo ôn cổ
bông (Pyricularia oryzae Cav. et. Bri) và khô vằn (Rhizoctonia solani Palo) gây
hại ở tất cả các tổ hợp ở mức nhẹ, từ điểm 1-3
* Với kết quả này, chứng tỏ các tổ hợp lúa lai mới trong vụ Xuân có khả
năng chống chịu sâu bệnh tương đối tốt, tốt nhất là VL1, một số tổ hợp HYT có
chất lượng cao cần chú ý đến bị xít gây hại.
Khả năng chống đổ của các tổ hợp được đánh giá thang điểm 1-3 với mức
chống đổ tốt và khá.
3.2.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
Năng suất là mục tiêu quan trọng hàng đầu là kết quả thế hiện quá trình sinh
trưởng và phát triển cây trồng. Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ở bảng 3.7.
Số hạt/bông biến động từ 109,6 - 177,1 hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông biến
động lớn từ 46,77 - 82,06%, khối lượng 1000 hạt đạt từ 19,69-27,41gam, cao hơn
đối chứng 2 (16,85g).
Do yếu tố cấu thành năng suất biến động khác nhau, do vậy năng suất lý
thuyết của các tổ hợp có chênh lệch nhau lớn từ 42,75- 64,52 ta/ha, trong đó có 2
tổ hợp số HYT103 và VL1 tương đương với đối chứng 1 và cao hơn đối chứng 2
với tỷ lệ 32,46% và 33,32% ở mức độ tin cậy 95%, các tổ hợp còn lại hầu hết
tương
đương ối 2 chứng,
đ
số
ít
thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hơn
đối
chứng
1
Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
HYT102
Bông hữu
hiệu/ cây
(bông)
7,00(+*1)(ns2)
Tổng số
hạt/bông
(hạt)
127,9(ns1)(-*2)
Tỷ lệ
hạt chắc
(%)
55,58(-*1)(-*2)
Khối lượng
1000 hạt
(gam)
22,65(-*1)(+*2)
Năng suất
lý thuyết
(tạ/ha)
45,08(-*1)(ns2)
HYT103
6,73(+*1)(ns2)
120,2(ns1)(-*2)
72,32(ns1)(ns2)
27,41(ns1)(+*2)
HYT104
7,47(+*1)(ns2)
109,6(-*1)(-*2)
64,54(-*1)(ns2)
HYT105
5,93(ns1)(ns2)
120,9(ns1)(-*2)
HYT106
7,00(+*1)(ns2)
HYT107
Tên tổ hợp,
giống
Chênh lệch so với … (%)
Đối chứng 1 Đối chứng 2
-26,95
-6,92
64,15(ns1)(+*2)
3,95
32,46
22,05(-*1)(+*2)
46,60(-*1)(ns2)
-24,49
-3,78
73,97(ns1)(ns2)
25,61(-*1)(+*2)
54,33(ns1)(ns2)
-11,96
12,18
123,8(ns1)(-*2)
69,77(-*1)(ns2)
23,95(-*1)(+*2)
57,92(ns1)(ns2)
-6,14
19,60
6,33(+*1)(ns2)
134,6(ns1)(-*2)
59,80(-*1)(ns2)
24,51(-*1)(+*2)
49,96(ns1)(ns2)
-19,04
3,16
6,00
(ns1)(ns2)
144,1
(ns1)(-*2)
65,45
(-*1)(ns2)
22,08
(-*1)(+*2)
49,97
(ns1)(ns2)
-19,02
3,18
6,00
(ns1)(ns2)
142,3
(ns1)(-*2)
81,97
(ns1)(+*2)
20,74
(-*1)(+*2)
58,05
(ns1)(ns2)
-5,93
19,86
VL1
5,73
(ns1)(ns2)
157,9
(ns1)(ns2)
82,06
(ns1)(+*2)
21,73
(-*1)(+*2)
64,52
(ns1)(+*2)
4,55
33,22
VL3
5,93(ns1)(ns2)
169,6(+*1)(ns2)
71,68(ns1)(ns2)
20,71(-*1)(+*2)
59,73(ns1)(ns2)
-3,21
23,33
II32A/R1028
5,73(ns1)(ns2)
138,4(ns1)(-*2)
57,93(-*1)(-*2)
23,26(-*1)(+*2)
42,75(-*1)(ns2)
-30,72
-11,73
25A/KB1
6,67(+*1)(ns2)
177,1(+*1)(ns2)
46,77(-*1)(-*2)
19,69(-*1)(+*2)
43,51(-*1)(ns2)
-29,49
-10,16
TH3-5
6,33(+*1)(ns2)
120,9(ns1)(-*2)
65,62(-*1)(ns2)
23,11(-*1)(+*2)
46,43(-*1)(ns2)
-24,76
-4,13
Nh.Ư 838(Đ/c1) 5,13
135,9
80,98
27,33
61,71
-
27,42
KD 18(Đ/c2)
6,33
166,8
68,06
16,85
48,43
-21,52
-
LSD0,05
1,18
17,10
9,69
0,69
13,40
CV(%)
11,20
7,30
8,50
3,10
15,20
LHD4
LHD5
Ghi chú: (+*1); (+*2) Sai khác lớn hơn Đ/c 1; 2 có ý nghĩa mức tin cậy 95%. (-*1); (-*2) Sai khác nhỏ hơn Đ/c 1; 2 mức tin cậy 95%
(ns1); (ns2) Không sai khác so với đối chứng 1; 2 ở mức tin cậy 95%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1.6. Năng suất thực thu của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006
Bảng 3.8: Năng suất thực thu của các tổ hợp lúa lai trong
vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên tổ hợp,
giống
Năng suất
thực thu
(tạ/ha)
HYT102
37,47
(-*1)(ns2)
HYT103
49,64
(ns1)(ns2)
HYT104
39,27(-*1)(ns2)
HYT105
45,00(ns1)(ns2)
HYT106
49,83(ns1)(+*2)
HYT107
40,80(-*1)(ns2)
LHD4
39,83(-*1)(ns2)
LHD5
50,67(ns1)(+*2)
VL1
55,78(ns1)(+*2)
VL3
50,13(ns1)(+*2)
II32A/R1028
36,13(-*1)(-*2)
25A/KB1
35,73(-*1)(-*2)
TH3-5
40,87(-*1)(ns2)
Nh.Ư 838(Đ/c1)
50,08
KD 18(Đ/c2)
43,47
LSD0,05
6,20
CV(%)
8,40
Chênh lệch so với
Đối chứng 1
Chênh lệch so với
Đối chứng 2
(Tạ/ha)
(Tạ/ha)
-12,61
-0,44
-10,81
-5,08
-0,25
-9,28
-10,25
0,59
5,70
0,05
-13,95
-14,35
-9,21
-6,61
(%)
-25,18
-0,88
-21,59
-10,14
-0,50
-18,53
-20,47
1,18
11,38
0,10
-27,86
-28,65
-18,39
-
-13,20
-6,00
6,17
-4,20
1,53
6,36
-2,67
-3,64
7,20
12,31
6,66
-7,34
-7,74
-2,60
6,61
(%)
-13,80
14,19
-9,66
3,52
14,63
-6,14
-8,37
16,56
28,32
15,32
-16,89
-17,81
-5,98
15,21
-
-
Năng suất thực thu của các cơng thức thí nghiệm có biến động từ 35,73 55,78 tạ/ha. Trong đó 4 tổ hợp số HYT106, LHD5, VL1 và VL3 tương đương với
đối chứng 1 và cao hơn đối chứng 2 từ 6,36 - 12,31 tạ/ha (14,63 - 28,32%) ở mức
tin cậy 95%, hai tổ hợp số HYT103 và HYT105 tương đương với 2 đối chứng,
các tổ hợp còn lại thấp hơn 2 đối chứng.
3.2.1.7. Chất lượng lúa gạo của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006
Lúa gạo là nguồn lương thực chính, do vậy chất lượng lúa gạo có ý nghĩa nâng
cao giá trị sản phẩm, phân tích một số chỉ tiêu chất lượng chúng tôi thu được kết
quả thể hiện ở bảng 3.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.10: Chất lượng lúa gạo của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
Ẩm độ
(%)
Tỷ lệ
gạo lật
(%)
Tỷ lệ
gạo xát
(%)
Tỷ lệ
gạo
ngun
(%)
Chiều
dài hạt
gạo
(mm)
Phân
loại
kích
thước
Loại
dạng
hạt
Độ bạc
bụng
(Điểm)
Hàm
lượng
Protein
(%)
Hàm
Nhiệt
lượng
độ hố
Amyloza
hồ
(%)
1
HYT102
12,3
65,4
54,1
49,4
7,17
D
TB
0
9,4
21,4
C
2
HYT103
12,7
76,8
62,9
75,6
7,14
D
TB
0
8,9
18,4
TB
3
HYT104
12,5
69,7
58,3
81,5
5,83
TB
TB
1
9,4
24,0
C
4
HYT105
12,1
76,1
60,2
67,6
6,26
TB
TB
0
8,9
21,8
TBC
5
HYT106
13,7
70,1
59,9
76,7
6,80
D
T
0
8,0
19,0
C
6
HYT107
13,8
72,0
57,4
70,2
6,96
D
T
0
8,5
18,4
C
7
LHD4
12,2
76,6
65,4
84,5
6,76
D
T
0
8,2
22,0
T
8
LHD5
12,3
82,8
70,4
66,8
6,23
TB
TB
0
8,5
23,2
T
9
VL1
12,5
82,8
70,4
66,8
6,15
TB
TB
0
8,5
24,0
T
10
VL3
12,1
78,0
65,0
85,3
6,04
TB
TB
1
8,0
24,0
TBT
11
II32A/R1028
12,2
68,0
58,3
85,4
6,11
TB
TB
0
8,9
20,6
TB
12
25A/KB1
13,6
73,3
61,0
58,3
6,18
TB
TB
1
8,5
21,4
T
13
TH3-5
13,8
79,3
72,6
73,1
7,08
D
T
0
7,5
21,0
TB
14
Nh.Ư 838(Đ/c1)
12,4
78,0
62,7
79,4
6,19
TB
TB
0
8,0
20,6
TB
15
KD 18(Đ/c2)
12,7
76,5
61,8
81,9
5,44
TB
TB
1
8,5
22,8
T
Ghi chú: Phân loại kích thước: D - Dài, TB - Trung bình; Loại dạng hat: T - Thon; D - Dài
Nhiệt độ hóa hồ: C - Cao; TB - Trung bình; TBC - Trung bình cao; TBT - Trung bình thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tỷ lệ gạo lật của các tổ hợp lúa lai biến động từ 65,4 - 82,8, trong đó hai tổ
hợp số 8 và 9 đạt cao nhất. Tỷ lệ gạo xát đạt từ 54,1 - 72,6%, trong đó 3 tổ hợp số
8, 9 và 13 đạt trên 70% cao hơn hai đối chứng. T ỷ lệ gạo nguyên đạt khá cao hầu
hết từ 65 - 85%. Chiều dài hạt gạo xay đạt từ 5,83 - 7,17 cm, cao hơn so với đối
chứng. Với chiều dài như vậy, 6 tổ hợp gồm HYT102, HYT103, HYT106,
HYT107, LHD4 và TH3-5 thuộc nhóm hạt gạo dài, các tổ hợp còn lại và giống đối
chứng có hạt gạo dài trung bình. Độ bạc bụng gạo của các tổ hợp rất thấp hoặc
khơng có với mức điểm 0-1
Hàm lượng Protein trong gạo đạt khá cao từ 8,0 - 9,4%, cao hơn hoặc tương
đương với hai giống đối chứng. Hàm lượng Amyloza trong khoảng từ 18,4, 24,0%, đây là mức phù hợp với chất lượng nấu nướng của người Việt Nam.
* Như vậy với kết quả trên, ba tổ hợp có năng suất trội hơn như HYT103,
HYT106 và VL1 cũng cho chất lượng lúa gạo khá hơn hai đối chứng.
3.2.1.8. Chất lượng cơm của các tổ hợp lúa lai trong vụ Xuân 2006
Qua sự cảm nhận hương vị khi nấu, độ trắng, độ bóng, độ dính, độ mềm, vị
của cơm, kết quả biểu 3.1 cho thấy:
Biểu 3.1: Đánh giá chất lượng cơm qua cảm quan của các tổ hợp lúa lai trong
vụ Xuân 2006 tại Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên tổ hợp,
giống
Độ thơm
Độ
trắng
Độ
bóng
Độ
dẻo
Độ
mềm
Vị
Độ
ngon
HYT102
Thơm nhẹ
TB
Bóng
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
HYT103
Thơm nhẹ
TB
Bóng
Deỏ
Mềm
Đậm
Vừa
HYT104
Thơm nhẹ
TB
Hơi bóng
TB
TB
TB
TB
HYT105
Thơm nhẹ
TB
TB
Dẻo
TB
TB
TB
HYT106
Thơm nhẹ
TB
TB
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
HYT107
Thơm
TB
Bóng
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
LHD4
Thơm nhẹ
TB
TB
TB
TB
TB
TB
LHD5
Khơng thơm
Trắng
VL1
Khơng thơm
Trắng
Hơi bóng
VL3
Khơng thơm
Trắng
Hơi bóng
II32A/R1028
Khơng thơm
TB
Hơi bóng
TB
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
TB
Bóng
Dẻo
TB
TB
TB
Khơng thơm
Trắng
Hơi bóng
Khơng dẻo
TB
Nhạt ít ngon
Nh.Ư 838(Đ/c1)Khơng thơm
Trắng
Bóng
TB
TB
Nhạt ít ngon
TB
Hơi bóng
Khơng dẻo
TB
25A/KB1
TH3-5
KD 18(Đ/c2)
Khơng thơm
Khơng bóng Khơng dẻo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun
TB
TB
TB
Khơng dẻo Cứng
Nhạt ít ngon
TB
TB
Nhạt ít ngon
TB
TB
Bốn tổ hợp: HYT102, HYT103, HYT106 và HYT107 có cơm ngon nhất,
ngon hơn 2 đối chứng và được xếp vào loại ngon vừa , 3 ổt hợp: LHD5, VL3,
TH3-5 và đối chứng 1 có cơm ít ngon nhất, các tổ hợp cịn lại và đối chứng 2 có
cơm ngon trung bình.
3.2.2. Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
3.2.2.1. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa năm 2006
Kết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai
trong thí nghiệm vụ Mùa 2006 thu được ở bảng 3.11.
Cấy mạ non tuổi (15 ngày), các cơng thức thí nghiệm đẻ nhánh sớm và tập trung,
kết thúc đẻ nhánh sớm từ 43 – 51 ngày sau gieo.
Thời gian trỗ trổ tập trung, tuy nhiên kết thúc trỗ có sự chênh lệch từ 76-95
ngày sau gieo, tổ hợp HYT104 trổ muộn nên có thời gian chín dài nhất 121 ngày,
tiếp đến tổ hợp HYT102, HYT105, IR69625A/R10251 với 113 ngày, các tổ hợp
còn lại từ 103 -106 ngày.
Bảng 3.11: Thời gian các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ
hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
Thời gian từ gieo (22/6/2006) đến … (ngày)
TT
Tên tổ hợp,
giống
Cấy
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
HYT 102
HYT 103
HYT 104
HYT 105
IR69625A/MK86
IR69625A/R242
IR69625A/R253
IR69625A/R1025
IR69625A/R1028
534S/RTQ5
KD 18 (Đ/c2)
VL 20 (Đ/c1)
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
Bắt đầu Kết thúc
đẻ nhánh đẻ nhánh
23
23
23
24
24
25
24
24
25
24
26
24
44
44
51
46
46
45
45
46
44
47
47
43
Trỗ
10%
Trỗ
80%
Chín
(TGST)
82
77
93
80
76
76
75
80
75
76
77
76
84
79
95
82
79
78
77
83
76
78
78
78
113
105
121
113
106
104
104
113
103
104
104
104
* Với thời gian như vậy hầu hết các tổ hợp thí nghiệm đều thuộc nhóm chín
sớm, đây là một thuận lợi trong việc bố trí cây trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai
Theo về khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006, kết
quả thu được bảng 3.12.
Sức sống của mạ của tất cả các cơng thức thí nghiệm được đánh giá ở điểm
3. Khả năng đẻ nhánh tối đa của các tổ hợp từ 9,6 - 14,8 nhánh/cây, số nhánh hữu
hiệu từ 5,07 - 7,67 nhánh/cây, cao hơn hoặc tương đương với 2 chứng.
Chỉ số diện tích lá các cơng thức thí nghiệm đạt từ 5,05- 7,07 m2 lá/m2 đất,
tương đương với đối chứng 1 và cao hơn hoặc tương đương với đối chứng 2
* Nhìn chung, với kết quả đánh giá ở trên, bốn tổ hợp : HYT102, HYT103,
HYT104, IR69625A/R1025 và 534S/RTQ5 cóứcs sinh trưởng tốt hơn hai đối
chứng.
Bảng 3.12: Sức sống của mạ, khả năng đẻ nhánh và chỉ số diện tích lá của các
tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
Sức sống Số nhánh tối
Số nhánh
của mạ
đa/cây
hữu hiệu/cây
(Điểm)
(nhánh)
(nhánh)
Tỷ lệ nhánh Chỉ số diện
hữu hiệu
tích lá
2
(%)
(m lá/m2đất)
1
HYT 102
3
12,20(ns1)(+*2) 6,00(+*1)(ns2) 49,22(ns1)(ns2) 5,25(ns1)(ns2)
2
HYT 103
3
12,40(ns1)(+*2) 6,53(+*1)(+*2) 52,73(ns1)(ns2) 6,85(ns1)(+*2)
3
HYT 104
3
14,80(+*1)(+*2) 7,67(+*1)(+*2) 52,00(ns1)(ns2) 7,07(ns1)(+*2)
4
HYT 105
3
11,40(ns1)(ns2) 5,07(ns1)(ns2)
44,62(ns1)(ns2) 6,34(ns1)(ns2)
5
IR69625A/MK86
3
9,93(ns1)(ns2)
5,53(ns1)(ns2)
55,87(ns1)(ns2) 5,05(ns1)(ns2)
6
IR69625A/R242
3
10,40(ns1)(ns2) 5,60(ns1)(ns2)
54,30(ns1)(ns2) 6,26(ns1)(ns2)
7
IR69625A/R253
3
10,13(ns1)(ns2) 5,47(ns1)(ns2)
54,01(ns1)(ns2) 5,68(ns1)(ns2)
8
IR69625A/R1025
3
12,60(ns1)(+*2) 6,87(+*1)(+*2) 54,57(ns1)(ns2) 5,23(ns1)(ns2)
9
IR69625A/R1028
3
9,60(ns1)(ns2)
10 534S/RTQ5
3
12,07(ns1)(+*2) 6,20(+*1)(ns2) 51,59(ns1)(ns2) 5,78(ns1)(ns2)
11
KD 18 (Đ/c2)
3
10,13
5,53
54,65
4,70
12 VL 20 (Đ/c1)
3
11,27
5,13
46,56
5,72
LSD0,05
1,87
0,86
10,44
1,90
CV(%)
9,70
8,60
11,70
19,90
5,73(ns1)(ns2)
60,00(+*1)(ns2) 5,39(ns1)(ns2)
Ghi chú: (+*1); (+*2) Sai khác lớn hơn đối chứng 1; 2 có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%
(-*1); (-*2) Sai khác nhỏ hơn đối chứng 1; 2 có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%
(ns1); (ns2) Không sai khác so với đối chứng 1; 2 ở mức tin cậy 95%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.3. Đặc điểm về một số tính trạng hình thái của các tổ hợp lúa lai
Bảng 3.13: Một số đặc điểm về hình thái và số lượng của các tổ hợp lúa lai trong
vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
TT
1
2
Tên tổ hợp,
giống
Cao cây
Giá trị (cm) CV (%)
HYT 102
109,63(ns1)(+*2)
HYT 103
105,37
(-*1)(ns2)
(ns1)(+*2)
3
HYT 104
112,32
4
HYT 105
109,55(ns1)(+*2)
5
IR69625A/MK86 102,15(-*1)(ns2)
6
IR69625A/R242
103,06(-*1)(ns2)
7
IR69625A/R253
107,38(ns1)(+*2)
8
IR69625A/R1025 107,53(ns1)(+*2)
9
IR69625A/R1028 108,00(ns1)(+*2)
10 534S/RTQ5
105,97(ns1)(ns2)
11
KD 18 (Đ/c2)
103,10
12 VL 20 (Đ/c1)
109,62
3,2
3,8
3,2
2,9
4,3
3,3
4,3
3,4
4,2
3,7
2,8
4,6
Dài bông
(cm)
23,09(ns1)(ns2)
23,91
(ns1)(+*2)
23,13(ns1)(ns2)
25,36(+*1)(+*2)
24,09(ns1)(+*2)
22,49(ns1)(ns2)
23,55(ns1)(+*2)
22,69(ns1)(ns2)
22,59(ns1)(ns2)
24,85(+*1)(+*2)
22,29
23,52
LSD0,05
3,68
1,05
CV(%)
2,00
2,60
Độ bền Độ thốt Độ
lá địng cổ bơng thuần
(Điểm) (Điểm) (Điểm)
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
1
3
3
3
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Các tổ hợp và giống thí nghiệm có độ đồng đều khá về chiều cao và thuộc
dạng bán lùn, từ 102,15-112,32 cm, tương đương ho
ặc thấp hơn đối chứng
1
Chiều dài bông đạt từ 22,29 – 25,36 cm, trong đó 2ổt hợp HYT105 và
534S/RTQ5 cao hơn cả hai đối chứng. Về độ bền lá địng của các cơng thức thí
nghiệm đánh giá ở mức điểm 5 và trỗ bơng thốt tốt từ điểm 1-3.
Độ thuần đồng ruộng của các cơng thức thí nghiệm đều đạt ở điểm 1
3.2.2.4. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006
Vụ Mùa có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, tuy
nhiên qua theo dõi cho th
ấy các cơng thức có khả năng chống chịu khá với sâu
bệnh hại chính như sâu cuốn lá, đục thân và bệnh bạc lá, khô vằn, hoa cúc. Hầu
hết các tổ hợp đều bị hại ở mức độ nhẹ từ điểm 1-3, tuy nhiên cần lưu ý bị sâu
cuốn lá hại ở điểm 5 đối với tổ hợp IR69625A/R242, IR69625A/R253,
IR69625A/R1028 và bệnh hoa cúc gây hại mức điểm 5 đối với tổ hợp HYT102.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.14: Một số sâu, bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các tổ hợp lúa
lai trong v ụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
ĐVT: Điểm
Tên tổ hợp,
giống
TT
Sâu hại
Bệnh hại
Cuốn
Đục thân Bạc lá Khô vằn
lá
3
1
3
1
Hoa
cúc
5
Độ
cứng
cây
1
HYT 102
1
2
HYT 103
3
1
3
1
1
3
3
HYT 104
1
1
1
1
1
3
4
HYT 105
3
1
1
1
1
1
5
IR69625A/MK86
3
1
3
1
1
1
6
IR69625A/R242
5
1
3
1
1
3
7
IR69625A/R253
5
1
1
1
1
3
8
IR69625A/R1025
3
1
3
1
3
1
9
IR69625A/R1028
5
1
1
1
1
3
10
534S/RTQ5
3
1
3
3
1
3
11
KD 18 (Đ/c2)
3
1
1
1
1
1
12
VL 20 (Đ/c1)
3
1
3
1
3
3
* Như vậy với kết quả này cho thấy, tổ hợp HYT104 chống chịu sâu bệnh
hại tốt nhất, hơn cả hai đối chứng.
Khả năng chống đổ của các cơng thức thí nghiệm đạt điểm 1 và điểm 3. *
3.2.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
Số hạt/bông đạt từ 112,78 - 181,00 hạt/bơng, trong đó duy nhất tổ hợp
534S/RTQ5 tương đương với hai đối chứng
Tỷ lệ hạt chắc trên bông biến động từ 68,02 – 86,52%, trong đó hai tổ hợp
HYT104 và HYT105 cao hơn cả hai đối chứng.
Khối lượng 1000 hạt của hầu hết các tổ hợp lúa lai cao hơn cả hai đối
chứng và đạt từ 21,11 - 27,89 gam.
Năng suất lý thuyết của các công thức biến động từ 47,98 – 66,33 ta/ha, trong
đó 6 ổt hợp : HYT103, HYT104, HYT105, IR69625A/MK86, IR69625A/R1025
và 534S/RTQ5 tương đương với đối chứng 1 và cao hơn đối chứng 2 từ 22,63 32,95% ở mức độ tin cậy 95%, các tổ hợp còn lại tương đương hoặc thấp hơn đối
chứng
1
và
tương
đương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với
đối
chứng
2.
Bảng 3.15: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các tổ hợp
lúa lai trong vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
Bông hữu
hiệu/ cây
(bông)
Tổng số
hạt/bông
(hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
Khối lượng
1000 hạt (g)
Năng suất
lý thuyết
(tạ/ha)
Chênh lệch so với … (%)
Đối chứng 1 Đối chứng 2
1
HYT 102
6,00(+*1)(ns2)
133,37(-*1)(-*2) 79,75(ns1)(ns2)
22,90(+*1)(+*2) 58,46(ns1)(ns2)
1,12
17,18
2
HYT 103
6,53(+*1)(+*2)
112,78(-*1)(-*2) 74,47(ns1)(ns2)
27,89(+*1)(+*2) 61,18(ns1)(+*2)
5,83
22,63
3
HYT 104
7,67(+*1)(+*2)
113,85(-*1)(-*2) 86,52(+*1)(+*2)
21,95(ns1)(+*2) 66,33(ns1)(+*2)
14,74
32,95
4
HYT 105
5,07(ns1)(ns2)
140,56(-*1)(-*2) 86,22(+*1)(+*2)
26,60(+*1)(+*2) 65,38(ns1)(+*2)
13,09
31,05
5
IR69625A/MK86 5,53(ns1)(ns2)
136,24(-*1)(-*2) 75,31(ns1)(ns2)
25,94(+*1)(+*2) 58,87(ns1)(+*2)
1,83
18,00
6
IR69625A/R242
5,60(ns1)(ns2)
126,13(-*1)(-*2) 71,51(ns1)(ns2)
23,75(+*1)(+*2) 47,98(-*1)(ns2)
-17,00
-3,83
7
IR69625A/R253
5,47(ns1)(ns2)
129,43(-*1)(-*2) 79,48(ns1)(ns2)
21,53(-*1)(+*2) 48,46(-*1)(ns2)
-16,17
-2,87
8
IR69625A/R1025 6,87(+*1)(+*2)
130,32(-*1)(-*2) 77,31(ns1)(ns2)
23,89(+*1)(+*2) 66,14(ns1)(+*2)
14,41
32,57
9
IR69625A/R1028 5,73(ns1)(ns2)
130,59(-*1)(-*2) 76,53(ns1)(ns2)
23,23(+*1)(+*2) 53,21(ns1)(ns2)
-7,96
6,65
10 534S/RTQ5
6,20(+*1)(ns2)
181,00(ns1)(ns2) 68,02(ns1)(ns2)
21,11(-*1)(+*2) 64,45(ns1)(+*2)
11,49
29,18
11
KD 18 (Đ/c2)
5,53
173,78
72,30
17,95
49,89
-13,70
-
12 VL 20 (Đ/c1)
5,13
174,75
72,36
22,28
57,81
LSD0,05
0,86
22,24
8,39
0,58
8,95
CV(%)
8,60
9,40
6,50
2,50
9,10
-
15,87
Ghi chú: (+*1); (+*2) Sai khác lớn hơn Đ/c 1; 2 có ý nghĩa mức tin cậy 95%. (-*1); (-*2) Sai khác nhỏ hơn Đ/c 1; 2 mức tin cậy 95%
(ns1); (ns2) Không sai khác so với đối chứng 1; 2 ở mức tin cậy 95%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.6. Năng suất thực thu của các tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006
Bảng 3.16: Năng suất thực thu của các tổ hợp lúa lai trong
vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tên tổ hợp,
giống
HYT 102
HYT 103
HYT 104
HYT 105
IR69625A/MK86
IR69625A/R242
IR69625A/R253
IR69625A/R1025
IR69625A/R1028
534S/RTQ5
KD 18 (Đ/c2)
VL 20 (Đ/c1)
LSD0,05
CV(%)
Năng suất
thực thu
(Tạ/ha)
(ns1)(ns2)
51,70
55,73(ns1)(+*2)
62,87(+*1)(+*2)
57,73(+*1)(+*2)
47,30(ns1)(ns2)
42,27(-*1)(ns2)
44,23(-*1)(ns2)
54,97(ns1)(+*2)
41,73(-*1)(ns2)
54,00(ns1)(+*2)
46,57
50,50
5,76
6,70
Chênh lệch so với
Đối chứng 1
Chênh lệch so với
Đối chứng 2
(Tạ/ha)
(%)
(Tạ/ha)
(%)
1,20
5,23
12,37
7,23
-3,20
-8,23
-6,27
4,47
-8,77
3,50
-3,93
2,38
10,36
24,50
14,32
-6,34
-16,30
-12,42
8,85
-17,37
6,93
-7,78
5,13
9,16
16,30
11,16
0,73
-4,30
-2,34
8,40
-4,84
7,43
11,02
19,67
35,00
23,96
1,57
-9,23
-5,02
18,04
-10,39
15,95
-
-
-
3,93
-
8,44
Năng suất thực thu chênh lệch khá lớn, biến động từ 41,73 - 62,87 tạ/ha.
Trong đó, hai tổ hợp HYT104 và HYT105 cao hơn cả hai đối chứng ở mức tin
cậy 95%, cao hơn đối chứng 1 là 12,37 tạ/ha (24,37%), 7,23 tạ/ha (14,32%) và
cao hơn đối chứng 2 là 16,30 tạ/ha (35%), 11, 16 tạ/ha (23,96%), ba tổ hợp
HYT103, IR69625A/R1025 và 534S/RTQ50 tương đương với đối chứng 1 và
cao hơn đối chứng 2 từ 7,43 - 9,16 tạ/ha (15,95% - 19,67%).
3.2.2.7. Chất lượng lúa gạo của các tổ hợp lúa lai vụ Mùa năm 2006
Phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu về chất lượng lúa gạo của các tổ hợp lúa
lai thí nghiệm trong vụ Mùa năm 2006 thu được kết quả ở bảng 3.18
Tỷ lệ gạo lật của các tổ hợp đạt cao, xấp xỉ trên dưới 80% và tỷ lệ gạo xát
đạt từ 66,1 - 69,6%, ít chênh lệch so với đối chứng. Tỷ lệ gạo nguy ên của hầu
hết các tổ hợp đạt khá, trên 60%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.18: Chất lượng thóc gạo của các tổ hợp lúa lai vụ Mùa 2006 tại Thái Nguyên
TT
Tên tổ hợp,
giống
Ẩm độ
(%)
Tỷ lệ
gạo lật
(%)
Tỷ lệ
gạo xát
(%)
Tỷ lệ
gạo
ngun
(%)
Chiều
dài hạt
gạo
(mm)
Phân
loại
kích
thước
Loại
dạng
hạt
Độ bạc
bụng
(Điểm)
Hàm
lượng
Protein
(%)
Hàm
Nhiệt
lượng
độ hố
Amyloza
hồ
(%)
1
HYT 102
12,4
81,9
68,2
53,3
6,23
TB
TB
0
8,2
23,0
C
2
HYT 103
13,4
82,3
66,7
60,5
7,08
D
TB
1
9,8
21,5
C
3
HYT 104
12,3
79,2
66,8
72,2
6,08
TB
TB
0
10,3
23,0
C
4
HYT 105
12,5
80,1
66,4
63,8
6,34
TB
TB
1
9,9
23,5
TBC
5
IR69625A/MK86
12,7
80,8
66,5
66,9
6,27
TB
TB
1
8,7
21,6
C
6
IR69625A/R242
12,2
81,2
67,4
75,7
6,34
TB
TB
1
10,7
23,8
C
7
IR69625A/R253
12,8
79,7
66,1
66,1
7,34
D
T
0
10,5
22,7
T
8
IR69625A/R1025
12,6
81,2
67,2
67,1
6,99
D
T
0
9,1
20,8
C
9
IR69625A/R1028
12,4
80,9
67,4
63,2
6,40
TB
TB
0
8,7
22,0
C
10 534S/RTQ5
12,6
81,8
69,6
64,3
6,41
TB
T
0
8,9
21,4
TB
11 KD 18 (Đ/c2)
12,3
80,1
68,8
71,4
5,67
TB
TB
0
8,9
23,5
T
12 VL 20 (Đ/c1)
12,4
81,0
67,9
77,4
7,20
D
T
0
10,3
21,7
TB
Ghi chú: Phân loại kích thước: D - Dài, TB - Trung bình; Loại dạng hat: T - Thon, D - Dài;
Nhiệt độ hóa hồ: C - Cao; TB - Trung bình, TBC - Trung bình cao, TBT - Trung bình thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chiều dài hạt gạo đạt từ 6,08- 7,34 mm, cao hơn đối chứng 2 (5,67 mm),
trong đó ba tổ hợp HYT103, IR69625A/R253, IR69625A/R1025 và đối chứng 1
có hạt gạo dài. Độ bạc bụng gạo của các tổ hợp khơng có hoặc rất thấp với mức
điểm 0-1.
Hàm lượng Protein đạt khá cao từ 8,2-10,7%, trong đó 5 tổ hợp: HYT103,
HYT104, HYT105, IR69625A/R242, IR69625A/R253 và đối c hứng 1 đạt xấp xỉ
10% trở lên. Tỷ lệ amyloza biến động không lớn, từ 20,8 - 23,8%, đây là mức
trung bình, phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam.
* Với những phân tích trên cho thấy, 5 tổ hợp gồm: HYT103, HYT104,
HYT105, IR69625A/R102, 534S/RTQ5 khơng những cho năng suất cao mà cịn
có chất lượng gạo khá tương đương với đối chứng 1 và cao hơn đối chứng 2.
3.2.2.8. Chất lượng cơm của các tổ hợp lúa lai trong vụ Mùa 2006
Biểu 3.2: Đánh giá chất lượng cơm qua cảm quan của các tổ hợp lúa lai
trong vụ Mùa 2006
Tên tổ hợp,
giống
1 HYT 102
2 HYT 103
3 HYT 104
4 HYT 105
5 IR69625A/MK86
6 IR69625A/R242
7 IR69625A/R253
8 IR69625A/R1025
9 IR69625A/R1028
10 534S/RTQ5
11 KD 18 (Đ/c2)
12 VL 20 (Đ/c1)
TT
Độ
thơm
Độ
trắng
Độ
bóng
Độ
dẻo
Độ
mềm
Vị
Độ
ngon
Thơm nhẹ
TB
Bóng
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
Thơm nhẹ
TB
Bóng
Deỏ
Mềm
Đậm
Vừa
Thơm nhẹ
Trắng
Hơi bóng
TB
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
TB
TB
Dẻo
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
Trắng
TB
TB
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
TB
TB
TB
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
TB
TB
TB
TB
TB
TB
Bóng
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
Thơm nhẹ Rất trắng
Thơm nhẹ
TB
TB
TB
Mềm
TB
TB
Thơm
Trắng
Bóng
Dẻo
Mềm
Đậm
Vừa
Khơng thơm
TB
TB
TB
TB
Thơm nhẹ
Trắng
TB
TB
TB
Hơi bóng Khơng dẻo
TB
TB
Ghi chú: TB - Trung bình
Độ ngon: Rất ngon - ngon vừa - trung bình - ít ngon - không ngon (kém)
Ba tổ hợp HYT103 , IR69625A/R1025 và 534S/RTQ5có cơm ngon vừa,
ngon hơn hai đối chứng, các tổ hợp còn lại và hai giống đối chứng có cơm ngon
trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Thái Nguyên là ỉtnh miền núi phía Bắc có tiềm năng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội cho việc phát triển lúa lai đặc biệt là các tổ hợp lúa lai được
chọn tạo trong nước.
1.2. Kết quả thử nghiệm các tổ hợp lúa lai mới , có triển vọng, được chọn
tạo trong nước gồm: 13 tổ hợp trong vụ Xuân và 10 tổ hợp trong vụ Mùa 2006
tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, kết quả bước đầu xác đinh được
một số tổ hợp tốt nhất sau:
* Đối với vụ Xuân 2006
- Tổ hợp VL1 là tổ hợp lúa l ai hai dịng có th
ời gian sinh trưởng ngắn
(128) ngày, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, có tiềm năng năng suất khá cao,
năng suất thực thu đạt 55,78 tạ/ha, tương đương với giống Nhị ưu 838, cao hơn
lúa thuần Khang dân 18 ở mức độ tin cậy 95% là 12,31 tạ/ha (28,32%), chất
lượng cơm gạo khá tương đương với KD18 nhưng cao hơn Nhị ưu 838.
- Tổ hợp HYT103 và HYT106 là tổ hợp lúa lai hai dịng có thời gian sinh
trưởng 139 ngày, khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ khá, có tiềm năng
năng suất tương đối cao, năng suất thực thu đạt gần 50 tạ/ha, tương đương với
Nhị ưu 838 và Khang dân 18, nhưng có ưu điểm chất lượng cơm gạo ngon hơn
hai đối chứng.
* Đối với vụ Mùa 2006
- Tổ hợp HYT104 thuộc lúa lai hệ 3 dịng có thời gian sinh tr ưởng 121
ngày, đẻ nhánh khá, khả năng chống chịu sâu bệnh và n ăng suất thực thu cao
nhất đạt 62,87 tạ/ha, cao hơn hai đối chứng (VL20 và KD18) tươngứng 12,37
tạ/ha (24,5%) và 16,30 tạ/ha (35,0%) ở mức tin cậy 95%; chất lượng gạo khá,
tương đương đối chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên