Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.59 KB, 74 trang )

1


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----

NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Lớp: CQ54/15.07

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số

: 15

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÃ THỊ LÂM

Hà Nội, 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.

3


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải

MSB

Việt Nam

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

TSĐB

Tài sản đảm đảo

4



5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng từ trước đến nay ln được đánh giá là cốt lõi trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu nhưng đồng
thời cũng là nguồn tiềm ẩn rủi ro lớn nhất với ngân hàng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro
lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam,mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro mà nó đem lại
cũng khơng nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn ra phức tạp và nguy cơ khủng
hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên khơng tránh
khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi
ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sốt một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín
dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả
hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và
tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.
Bởi vậy, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng ln là nhiệm vụ hàng đầu của các

ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam nói riêng
Xuất phát từ thực tiễn, từ góc độ là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng cũng
như một thực tập sinh được tiếp xúc trong môi trường ngân hàng, em xin phép lựa
chọn đề tài “ Giải pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa
Mục đích nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và thực tiễn về phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHTM
7


-

Đề xuất giải pháp tăng cường phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam

-

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài tìm ra các điểm tồn tại bất cập để có
những khuyến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp của MSB nhằm tổ chức thực
hiện và củng cố chính sách tín dụng nhằm tăng cường cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng tại MSB

3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phịng ngừa, hạn chế

rủi ro tín dụng, nội dung và quy trình phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM
nói chung và ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam nói riêng
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh;

Phương pháp phân tích kinh tế; Phương pháp lý thuyết hệ thống; Mơ hình tốn học và
Phương pháp chun gia
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bản

biểu và sơ đồ, hình vẽ, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3
chương chính như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dung trong hoạt động
của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng vấn đề phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Đống Đa.

8


CHƯƠNG 1 : : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA, HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Định nghĩa, bản chất hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại có tác động rất lớn và quan trọng
đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại khi kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu. Thơng
qua hoạt động tín dụng, NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả
ngân hàng. Theo đó, có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về ngân hàng,
như :
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế” ( Peter Rose, 2001).
Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thơng qua ngày
16/06/2010, “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường cuyên các nghiệp vụ sau đây : nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh tốn qua tài khoản.
Từ những nhận đinh trên có thể rút ra NHTM là một trong những định chế tài
chính khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
a) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh
9



doanh, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ những nguồn sau:
Thứ nhất, nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sỡ hữu là nguồn vốn ban đầu và được
bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữa bao gồm vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ
sở hữu theo quy định.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn, thơng thường khoảng 10% tổng số vốn
nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Cụ thể, nó cho
phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng quy mô hoạt động
với mức vốn chủ sở hữu phù hợp theo quy định của Nhà nước. Đồng thời, nó cịn thể
hiện tiềm lực tài chính của mỗi ngân hàng và duy trì niềm tin của cơng chúng vào triển
vọng phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Do vậy, sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu
thường được đánh giá tốt. Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho
việc xây dựng hội sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc
và quản lý theo một tỷ lệ nhất định do Nhà nước quy định. Ngồi ra, các NHTM cịn
có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn liên doanh, cấp vốn cho
các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác.
Thứ hai, tiền gửi của khách hàng. Huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.
Trên thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức gửi tiền nhưng có thể
xếp thành các loại tiền gửi chính:
- Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức thu hút tiền nhàn rỗi từ các KHCN. Người gửi
tiền có thể gửi vào ngân hàng trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài tùy theo nhu cầu
dự kiến sử dụng trong tương lai vì vậy hiện nay các NHTM thường áp dụng hai loại
gửi tiền tiết kiệm là : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có tính chất khơng ổn định nên lãi suất tiền gửi

thường thấp, ngược lại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ổn định nên lãi suất cao.
- Tiền gửi thanh toán: là nguồn vốn chủ yếu từ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gửi
tiền vào ngân hàng với mục đích chính là nhằm bảo đảm an tồn về tài sản, thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng nên mục đích
10


hưởng lãi đối với loại tiền gửi này chỉ giữ vai trị thứ yếu. Do tính chất ổn định của
loại tiền gửi này thấp nên các NHTM có thể trả lãi với lãi suất thấp nhất và cũng có thể
khơng có lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn : là hình thức huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội. Loại tiền gửi này có kỳ hạn đáo hạn cố định cho một số tiền nhất định nào
đó. Nói cách khác, khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, họ chỉ có thể rút ra khi đến kỳ
hạn hay được thỏa thuận.
Thứ ba, phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát
hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng với
người mua. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, các NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá
với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và có thể ghi danh hoặc không ghi danh.
Thứ tư, vay tổ chức tín dụng khác và NHTW. Ngồi các hình thức huy động vốn nói
trên, khi cần thiết các NHTM có thể huy động bằng cách đi vay của tổ chức tín dụng
khác hay vay vốn của NHTW. Hoạt động tạo lập vốn đi kèm phát sinh chi phí sử dụng
vốn, vì vậy để hoạt động tạo lập vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử
dụng nguồn vốn huy động.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở để tạo ra thu nhập cho NHTM, đảm bảo cho hoạt
động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao
gồm:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng. Hoạt động kinh doanh thơng qua sự chuyển giao có

thời hạn một lượng giá trị từ ngân hàng cho người đi vay, với sự cam kết hồn trả cả
gốc và lãi từ phía người đi vay khi đáo hạn. Được thể hiện dưới các hình thức: cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định.
Thứ hai, hoạt động ngân quỹ. Là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường
xuyên cho khách hàng và ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh tốn bắt
buộc. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách hàng
không phải tốn nhiều thời gian và cơng sức trong thanh tốn cơng nợ, được ngân hàng
đảm bảo tính an tồn và hưởng lãi; ngân hàng được hưởng lợi ích từ việc khách hàng
duy trì số dư trên tài khoản.
11


Thứ ba, hoạt động đầu tư. Đây là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tư vốn ra bên
ngoài với mục đích gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh
nghiệp khác.
c) Các hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng nói trên các NHTM cịn có các hoạt
động dịch vụ khác như : dịch vụ bảo lãnh ( thu phí ) , dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân hàng giám sát, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối,
dịch vụ tư vấn du học…vv…
1.1.2. Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
a) Khái niệm hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của các
NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy,
vấn đề tín dụng rất được các ngân hàng quan tâm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ
vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác

trong xã hội. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó
là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng
có lợi.
b) Đặc điểm của hoạt động cấp tín dụng
- Huy động vốn và cho vay vốn đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ
- Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù hợp
với quy mơ phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn tới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và thường
12


chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng.
Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này thường
được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ
nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu cầu dài
hạn của các doanh nghiệp: nhu xây dựng nhà xưởng, thiết bị phương tiện vận tải có
quy mơ lớn, các cơng trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường…
b) Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng: Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia
thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê…

Cho vay
Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả
gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín
dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận hồ sơ
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Chiết khấu
Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu
trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc
một giấy nợ)
Cho thuê
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thoả thuận nhất
định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn thuê
khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê
tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo nghị định của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của các cơng ty cho th tài chính.
Bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.
13


Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của
mình để thu lợi.
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
c) Căn cứ vào tiêu thức đảm bảo
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản

Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc
hình thành từ vốn vay.
Tín dụng đảm bảo khơng phải bằng tài sản
Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của
Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các tổ chức đồn thể, chính
quyền địa phương.
d) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp
Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi vay đồng thời người đi vay trực tiếp
hồn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng
từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn
e) Căn cứ vào mục đích tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
g) Căn cứ vào hình thức hồn trả nợ
Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ từng lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể, tuỳ vào khả năng tài
chính của người đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm RRTD
Theo định nghãi của Uỷ ban Basel về các vấn đề quốc tế (BCBS): “Rủi ro tín dụng là
rủi ro hoặc sự mất mát do người đi vay hoặc đối tác gây ra.”

14



“Rủi ro là sự không chắc chăn về tổn thất ”. Ở Việt Nam trong từ điển kinh tế học
hiện đại, rủi ro được định nghĩa: Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với
một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối
xác suất.
“RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Theo Khoản 1, Điều 3 Thơng tư
số 02/2013/TT-NHNN)
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong q trình
cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ( bao
gồm cả gốc và lãi) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong
hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như
giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

❖ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do

những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng.
15


❖ Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:

- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân
hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp

đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trị
giá của TSBĐ
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề.
❖ Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục

cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên
trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn vay quá nhiều đối với một số khách
hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh
tế, hoặc trong cùng một vùng vị trí địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao.
❖ Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân

hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng
❖ Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

- Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và
khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn
quy ước nhưng Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi
vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSBĐ của doanh nghiệp để thu nợ.
- Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính
chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
1.2.3. Đặc điểm của RRTD

16


Để chủ động phịng ngừa RRTD có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của RRTD rất
cần thiết và hữu ích. RRTD có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất
và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân
hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc trưng của ngân
hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ.Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do
RRTD đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tức ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại: Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này
làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu đánh giá RRTD tại các NHTM có vai trị đặc biệt quan trọng vì nó trực
tiếp phản ánh RRTD của ngân hàng, cụ thể:
- Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời
hạn trả nợ theo cam kết, người vay khơng có khả năng trả được nợ một phần hay toàn
bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được
xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là
nợ có khả năng mất vốn.. Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau:


17


Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ q hạn lớn thì ngân
hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
- Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc khơng thể thu hồi được
do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán… Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của
ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh
giá rủi ro của khoản vay.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/ Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/ Qũy dự phòng tổn thất
- Dự phòng RRTD; Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro
xảy ra. Mục đích của việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù
đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách
hàng khơng có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ
được xếp vào nhóm 5.
Dự phịng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm; (i) Dự phòng
cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay; (ii) Dự phòng chung - bảo hiểm
các rủi ro chung khơng xác định trong danh mục tín dụng và tồn bộ dự phịng được
tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể với
từng khoản nợ trước, phát mại TSĐB để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản
khơng đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phịng chung. Mỗi ngân hàng cần có cách tính
dự phịng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng
đến thu nhập ròng. Các chỉ số thể hiện dự phòng RRTD;
18



Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu gián tiếp mặc dù không phản ánh cụ thể RRTD của ngân hàng, tuy nhiên
các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so với trung bình
của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh RRTD của ngân
hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể xem xét them các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn
diện về RRTD của ngân hàng.
- Quy mơ tín dụng: Khơng phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy
mơ tín dụng tăng q nóng, khơng tương ứng với khả năng kiểm sốt của ngân hàng
thì lúc đó, quy mơ tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mơ tín dụng thể hiện rõ qua các
chỉ tiêu:
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/ Tổng tài sản
Dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nợ/ Tổng số cán bộ tín dụng
bình qn
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách hàng/ Tổng số
cán bộ tín dụng bình qn
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc độ tăng
trưởng tín dụng/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các khách
hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng kiểm sốt được
mục đích sử dụng vốn vay.. điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
- Cơ cấu tín dụng: Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh
vực, loại tiền,… do đó, tuy khơng phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu
19


tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng.
Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm; Cơ cấu tín dụng theo ngành ( Nếu tập trung cho
vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro khơng trả được nợ ngân hàng cũng
cao); Cơ cấu tín dụng theo loại hình ( DN nhà nước, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư

nước ngồi); Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ ( RRTD xảy ra khi có sự biến động
mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo
từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay)…
1.2.5. Nguyên nhân phát sinh RRTD
a) Các yếu tố bên ngồi ngân hàng
● Mơi trường kinh tế

Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng trưởng
theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thối thì sản xuất kinh
doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân
hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro khơng thu
được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra sơi động trên tồn thế giới có thể làm cho nợ
xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến
những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải
khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu khơng quản trị RRTD hiệu quả thì ngân
hàng bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
● Các yếu tố về môi trường pháp lý

Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản của nước ta khơng đồng bộ, cịn nhiều khe hở, điển hình là việc
quy định NHTM có quyền xử lý TSBĐ nợ vay khi khách hàng không trả được nợ.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính hình thức
Mơ hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả
năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn thụ
động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro.
● Ngun nhân do mơi trường xã hội

20


Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới ln có ảnh hưởng tới cơng việc
kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự mở
rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các nước đời sống kinh tế thế giới cũng
có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa
nền kinh tế để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của những nước
phát triển, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với nước ngồi…
● Nguyên nhân từ khách hàng vay

- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ
- Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
b) Các yếu tố nằm bên trong ngân hàng
● Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng

Các khoản vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sở hở về thủ tục
trong nội bộ ngân hàng. Chính sách tín dụng khơng rõ ràng làm cho hoạt động tín
dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người
sử dụng vốn lách luật và cuối cùng ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
● Do những yếu kém và thiếu sót của cán bộ tín dụng

Các CBTD khơng nắm vững nghiệp vụ có thể tính tốn khơng chính xác hoặc bỏ lỡ
các dự án đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp lực và doanh số cho vay, cần hoàn
thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án khơng có hiệu quả, điều này
sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong những yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một cán
bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà
khơng có đức” được bố trí trong cơng tác tín dụng thì vơ cùng bất lợi đối với ngân

hàng.
● Thiếu giám sát, quản lý sau cho vay

Việc theo dõi, giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với
CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng
có tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay khơng, đồng thời sớm
phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có những biện
pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp.
21


1.2.6. Hậu quả của RRTD
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, RRTD mang tính hệ thống, cho nên
một khi RRTD xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho chính bản thân ngân hàng
về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng….mà cịn ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống
ngân hàng và cả nền kinh tế.
Đối với ngân hàng cho vay: RRTD là một trong những rủi ro cơ bản gắn liền với
hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ thể:
Thứ nhất, giảm lợi nhuận: Khi RRTD xảy ra, ngân hàng có thể sẽ khơng thu hồi được
vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, có thu hồi
được vốn và lãi vay hay khơng thì ngân hàng vẫn phải mất thêm phần chi phí để quản
lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc các chi phí quản lý các loại nợ
xấu, nợ quá hạn.
Thứ hai, không chủ động được nguồn vốn: RRTD xảy ra làm cho bản thân NHTM bị
co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính và có sức cạnh
tranh suy giảm do khơng thu hồi nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho ngân hàng mất cân
bằng trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, ảnh
hưởng đến uy tín ngân hàng.
Thứ ba, mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới: Khi vốn ngân hàng bị đọng và khơng
được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết những

hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới.
Ngồi ra, RRTD cịn làm giảm uy tín của các ngân hàng khơng những trong phạm vi
quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh doanh quốc tế như: thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn,.
Đối với nền kinh tế: NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng
cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy, khi RRTD xảy ra,
khơng những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà cịn có thể ảnh hưởng dây
chuyền đến tồn bộ hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế - xã hội, sụt giảm
lòng tin của dân chúng và sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân
hàng.
1.3. Phịng ngừa, hạn chế RRTD tại NHTM
1.3.1. Khái niệm
Hiện nay các NHTM đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà
biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng nợ q hạn có xu hướng gia tang. Những khoản rủi
22


ro này đang đe dọa tới sự phát triển bền vững của các Ngân hàng cũng như sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vậy phòng ngừa và hạn chế RRTD chính là việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp
nhằm ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi ro có thể xảy ra như việc
khách hàng nhận vốn vay mà không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Q trình phịng ngừa, hạn chế RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng
doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong cả ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.3.2. Nội dung phòng ngừa, hạn chế RRTD trong NHTM

Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của NH trên cơ sơ hình
thành một bộ phận độc lập khơng tham gia vào q trình tạo ra rủi ro, có chức năng
quản lý, giám sát rủi ro cho các NH; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh
giá các mức độ rủi ro trên cơ sơ các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.
Thứ hai,các NH phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ
quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể: Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ
trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời
hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống
NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức
nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi
đầy đủ, chính xác
Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự
thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo
thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông
tin truyền thống bất cân xứng...
Thứ tư là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường
xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt
động ổn định trong mọi trường hợp.
23


Thứ năm, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước và
NH.
Thứ sáu là cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây
dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế
này.
Sơ đồ 1.2. Quy trình phịng ngừa, hạn chế RRTD

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa, hạn chế RRTD tại NHTM

1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Đây là tác nhân gây ra RRTD bất khả kháng, xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát
của con người trong một thời điểm nào đó.
Xuất phát từ mơi trường kinh tế - xã hội không ổn định:
Trong một nền kinh tế tang trưởng lành mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã
hội cịn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh cịn có nhiều cơ hội để phát triển và
ngược lại, khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt kéo theo đồng tiền nội địa
bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại và khó khăn khiến cho khả năng
thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
Thứ nhất, sự biến động quá nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp... vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới,
nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và trong
khu vực là hiển nhiên, vì vậy trước những biến động của thị trường thế giới khơng
tránh khỏi tác động. Do đó hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
Thị trường bất động sản và chứng khốn đang trong tình trạng khó khăn, các khoản
đầu tư vào hai thị trường đó khó có thể thu hồi, việc mua bán diễn ra khó khăn hơn,
24


khách hàng sẽ khơng có nguồn trả nợ, đồng thời tỷ lệ TSĐB khơng đủ đảm bảo cho dư
nợ cịn lại... khiến hàng loạt các nguy cơ tiềm ẩn của RRTD xuất hiện.
Thứ hai, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Q trình
tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết khách hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các NHTM trong nước và quốc tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ
thống quản lý yếu kém gặp nguy cơ rủi ro tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm
lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hút.

Thứ ba, rủi ro có thể xuất hiện khi tràn lan hàng nhập lậu. Nước Việt Nam ta có hàng
trăm kilomet biên giới đường bộ và đường biển, do đó việc bn bán hàng nhập lậu
qua biên giới là không tránh khỏi. Cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài từ nhiều
năm nay, song kết quả hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm cho các doanh
nghiệp trong nước và ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này gặp khơng ít
khó khăn, rủi ro cũng từ đấy phát sinh.
Thứ tư, thiếu sự quy hoạch,phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
Mơi trường pháp lý cịn nhiều bất lợi
Đây là một nhân tố cũng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh RRTD, cũng là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây, NHNN và các cơ quan có liên quan đã ban hành nhiều luật, văn
bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng
luật và các văn bản này vào hoạt động thì hết sức chậm chạp và cịn nhiều vướng mắc.
Luật và các văn bản có liên quan của Việt Nam khơng đồng bộ, cịn nhiều khe hở,
như việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không trả
được nợ, song để thực hiện điều này thì rất khó và tốn nhiều thời gian.
Bên cạnh đó, sự thanh tra, kiểm tra,giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng nhà nước.
Mơ hình tổ chức thanh tra còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hoạt động thanh tra giám
sát thường chỉ tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý những việc đã phát
sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro. Vì thế, có những sai phạm của
các NHTM khơng đươc thanh tra NHNN cảnh báo sớm, có biện pháp ngăn chặn từ
đầu, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp.
25


×