Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 153 trang )

B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
……………./…………………

B N IV
……/……

H C VI N HÀNH CHÍNH QU C GIA

TR N TH MINH HÀ

QU N LÝ NHÀ N
C Đ I V I HO T Đ NG
C A Đ O TIN LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI

LU N VĔN TH C Sƾ: QU N LÝ CÔNG

ĐĔK LĔK, NĔM 2018


B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
………………../……………….

B N IV
……./…….

H C VI N HÀNH CHÍNH QU C GIA

TR N TH MINH HÀ

QU N LÝ NHÀ N


C

Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH
TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI

LU N VĔN TH C Sƾ QU N LÝ CÔNG
Mã s : 60.34.04.03

NG

IH

NG DẪN KHOA H C: PGS.TS. HOÀNG VĔN CH C

ĐĔK LĔK - 2018


L I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c a riêng tơi dưới sự hướng
dẫn c a PGS.TS. Hồng Vĕn Chức. Các s liệu, trình bày trong luận vĕn là trung
thực.

TÁC GI

Tr n Th Minh Hà


L IC M

N


Qua hai nĕm học tập dưới mái trư ng Học viện Hành chính qu c gia, là mơi
trư ng để tôi tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao nhận thức, trình độ lý luận chính trị,
kiến thức lý luận, công tác qu n lý nhà nước. Bước đ u hình thành được kỹ nĕng
nghiên cứu, xử lý những v n đề thực tiễn. Những kiến thức mà tôi học tập là hành
trang giúp tôi khi ra trư ng vận d ng vào thực tiễn công tác được t t h n, hoàn
thành mọi nhiệm v mà Đ ng và ngành giao cho.
Để hoàn thành được đề tài luận vĕn th c sĩ này, ngoài sự c gắng c a b n
thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ c a nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin trân trọng bày t lịng biết n sâu sắc đến PGS. TS. Hoàng
Vĕn Chức, ngư i đã dành nhiều th i gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận vĕn. Tôi cũng xin trân trọng c m
n các th y, cơ Học Viện Hành chính Qu c gia đã t o mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cu i cùng, tơi xin gửi l i c m n đến c quan Ban Tôn giáo tỉnh Gia Lai, gia
đình, b n bè, đồng nghiệp, những ngư i đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích
tơi trong q trình thực hiện luận vĕn c a mình.
Mặc dù đã có nhiều c gắng để hồn thành luận vĕn một cách hoàn chỉnh.
Song, do h n chế về th i gian, kiến thức và một s nội dung nh y c m do yêu c u
b o mật. B i vậy, luận vĕn không thể tránh kh i những thiếu sót nh t định mà b n
thân chưa th y được. Tôi r t mong được sự góp ý c a th y cơ và các b n đồng
nghiệp để luận vĕn được hoàn chỉnh h n.
Tôi xin chân thành c m n./.
Tác gi

Tr n Th Minh Hà


M CL C
Trang

Trang ph bìa
L i cam đoan
L ic m n
M cl c
Danh m c các b ng
M Đ U
Ch

1

ng 1: C

S

KHOA H C QU N LÝ NHÀ N

CĐ IV I

HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH

10

1.1. M t s khái ni m c b n

10

1.2. Đ o Tin lành và qu n lý nhà n

c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin


lành
1.3. S c n thi t qu n lý nhà n

c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành

1.4. Ch th , n i dung qu n lý nhà n

c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành

1.5. Kinh nghi m qu n lý nhà n
lành c a m t s đ a ph
Ch

c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin

ng

ng 2: TH C TR NG QU N LÝ NHÀ N

C Đ I V I HO T

Đ NG C A Đ O TIN LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI
2.1. Nh ng y u t và nhân t
lành

nh h

ng đ n ho t đ ng c a đ o Tin

t nh Gia Lai


12
20
25
31
38
38

2.2. Th c tr ng ho t đ ng c a đ o Tin lành trên đ a bàn t nh Gia Lai

44

2.3. Qu n lý nhà n

60

c đ i v i đ o Tin lành trên đ a bàn t nh Gia Lai

2.4. Đánh giá qu n lý nhà n
Ch

c đ i v i đ o Tin lành

70

ng 3: QUAN ĐI M VÀ GI I PHÁP HOÀN THI N QU N LÝ
NHÀ N

C Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN


74

LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI
3.1. Quan đi m, ch tr
3.2. D báo xu h

ng c a Đ ng đ i v i đ o Tin lành

ng phát tri n c a đ o Tin lành trên đ a bàn Tây

74
75


Nguyên và t nh Gia Lai
3.3. M t s gi i pháp

85

3.4. M t s ki n ngh

97

K T LU N

100

DANH M C TÀI LI U THAM KH O

102


PH L C

109


DANH M C CÁC B NG PH L C

B ng 1.1.

Các chi hội thuộc Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền

Trang

Nam) trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Tính đến tháng 6/2017)
………………………………………
B ng 1.2.

Hội thánh thuộc Hội Truyền giáo C đ c trên địa bàn
tỉnh Gia Lai (Tính đến tháng 6/2017) …………

B ng 1.3.

109
118

Các điểm nhóm Tin lành Việt Nam (miền Nam) đã đĕng
ký sinh ho t theo Chỉ thị s 01/2005/CT-TTg c a Th
tướng Chính ph (Tính đến tháng 6/2017)


B ng 1.4.

119

Các điểm nhóm Tin lành thuộc Truyền giáo C đ c Việt
Nam đã đĕng ký sinh ho t theo Chỉ thị s 01/2005/CTTTg c a Th tướng Chính ph …………..

B ng 1.5.

Điểm nhóm Tin lành C

133

đ c Ph c lâm Việt Nam t i

huyện Chư Sê đã đĕng ký sinh ho t theo Chỉ thị
01/2005/CT-TTg c a Th tướng Chính ph (Tính đến
tháng 6/2017). …………………………………
B ng 1.6.

135

Th ng kế các điểm nhóm Tin lành chưa đĕng ký sinh
ho t theo chỉ thị s 01/2005/CT-TTg c a Th tướng
Chính Ph (Tính đến tháng 6/2017)…………

136


M


Đ U

1. Lý do ch n đ tài lu n vĕn
Đ o Tin lành du nhập vào Việt Nam từ nĕm 1911, do Hội Liên hiệp C đ c
và Truyền giáo (Christian and Missionary Alliance), gọi tắt là Tổ chức CMA,
truyền nhập. H n một thế kỷ qua, mặc dù có những bước thĕng tr m trong q trình
tồn t i và phát triển, song với lòng kiên đ o c a các nhà truyền giáo trong sứ mệnh
“M rộng Nước Chúa”, cho đến nay đ o Tin lành đã tr thành một tơn giáo lớn, có
nh hư ng nhiều mặt đến đ i s ng xã hội

Việt Nam.

Tuy xu t hiện muộn so với những tôn giáo khác, nhưng đ o Tin lành l i phát
triển khá nhanh, đặc biệt

các vùng dân tộc thiểu s . Là một tôn giáo c i cách, có

nhiều yếu t tiến bộ, luật lệ, lễ nghi, tổ chức giáo hội đ n gi n, đề cao tính dân ch .
Nên đ o Tin lành có sức h p dẫn m nh mẽ đ i với đ i s ng vĕn hóa tinh th n c a
đồng bào dân tộc thiểu s , tr thành một nhu c u không thể thiếu. Với giáo lý rĕn
con ngư i s ng tiết kiệm và chuẩn mực đ o đức, đ o Tin lành có tác d ng điều
chỉnh hành vi, nhân cách c a con ngư i, tác động tích cực tới suy nghĩ và hành động
c a một bộ phận đồng bào, phù hợp với quan điểm c a Đ ng và Nhà nước trong
chính sách đ i với tơn giáo. Một mặt, đ o Tin lành góp ph n h n chế một s h t c
trong tang ma và cưới xin, gi m bớt các tệ n n xã hội như trộm cắp, ma túy, ngo i
tình, b o lực trong gia đình, ph n nào đáp ứng nhu c u tâm linh c a một bộ phận
đồng bào các dân tộc Jrai và dân tộc Bahnar. Tuy nhiên, bên c nh những mặt tích
cực nh t định đ o Tin lành nói chung cịn bộc lộ nhiều h n chế như làm tĕng nhanh
dân s


nh hư ng đến nền kinh tế, t o sự va ch m với các tập t c gia đình - xã hội,

tín ngưỡng cổ truyền c a cộng đồng dân tộc thiểu s .
Th i gian g n đây, đ o Tin lành đẩy m nh việc truyền giáo vào vùng đồng
bào dân tộc thiểu s

khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai. Với vị trí

chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - qu c phòng, là n i tập trung
nhiều đồng bào dân tộc thiểu s với nhiều tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau, trình độ
dân trí cịn th p, trình độ s n xu t cịn kém phát triển so với những vùng khác, nên
các thế lực thù địch, ch ng đ i nhà nước luôn quan tâm đặt biệt tới Gia Lai và đang
1


ra sức lợi d ng đ o Tin lành, lôi kéo, kích động giáo dân, tuyên truyền cho việc
thành lập “Nhà nước Đêga” với những luận điệu và hành vi hết sức ph n động, gây
nên nhiều hệ l y x u về chính trị, vĕn hố, xã hội, cá biệt có n i đã tr thành “Điểm
nóng” tơn giáo. Điều đó cho th y, ho t động c a đ o Tin lành

Việt Nam hiện nay,

bên c nh những yếu t tơn giáo thu n túy cịn chứa đựng nhiều v n đề mang tính
phi tơn giáo nên r t phức t p.
Đ o Tin lành du nhập vào tỉnh Gia Lai từ 1930 – 1931, đến nĕm 1975 đã
có sự phát triển khá rộng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu s . Sau nĕm 1975,
đ o Tin lành có sự suy gi m, do nhiều nguyên nhân và đến nĕm 1980 đ o Tin lành
bắt đ u ph c hồi và phát triển c bề rộng và bề sâu
khác nhau với 1.732 tín đồ

đồ

nhiều dân tộc và nhiều vùng

8/9 huyện, thị xã. Nĕm 2000 đã phát triển 53.941 tín

10/13 huyện, thị xã và có 05 h ệ phái Tin lành và đến nay, tỉnh Gia Lai đã có

18 hệ phái Tin lành sinh ho t với kho ng 138.033 tín đồ (trong đó 1.141 tín đồ là
ng ời Kinh; 136.892 tín đồ là đồng bào dân tộc thiểu số)

14/17 huyện, thị xã,

thành ph và trên 104/171 xã, phư ng, thị tr n [57].
Với sự phát triển nhanh chóng về s lượng tín đồ và hệ phái c a đ o Tin lành
trong những nĕm qua và việc tồn t i c a 131 điểm nhóm thuộc 18 hệ phái Tin lành
chưa được đĕng ký sinh ho t tơn giáo; tình tr ng chuyển nhượng, hiến, tặng đ t đai
và xây dựng c s th tự trái phép t i một s điểm nhóm đã đĕng ký; sự gia tĕng
ho t động truyền đ o trái pháp luật, lơi kéo qu n chúng, tranh giành tín đồ

các

làng đồng bào dân tộc thiểu s giữa các tổ chức Tin lành đã được cơng nhận và
chưa được cơng nhận; tình tr ng các điểm nhóm sau khi đã được cho phép hội đồng
thành lập chi hội nhưng không tập trung về sinh ho t t i chi hội mà vẫn duy trì sinh
ho t t i điểm cũ, … đã gây khó khĕn khơng nh trong cơng tác qu n lý nhà nước.
Mặt khác, về công tác qu n lý nhà nước đ i với các ho t động c a đ o Tin
lành cịn r i vào tình tr ng thiếu th ng nh t. Một s n i có biểu hiện bng l ng
qu n lý, chưa kịp th i hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân c a đ o Tin lành thực hiện
đúng quy định c a pháp luật hoặc đùn đẩy trách nhiệm như: c p đĕng ký sinh ho t

cho các điểm nhóm đã được nhà nước công nhận; gi i quyết, xử lý đ i với ho t
2


động trái pháp luật, phức t p về an ninh trật tự trong đ o Tin lành. Việc tranh th
chức sắc, chức việc, ngư i có uy tín và xây dựng lực lượng “c t cán phong trào”
trong đ o Tin lành còn nhiều b t cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ làm công tác tôn
giáo, nh t là c p xã còn kiêm nhiệm, chưa ổn định, dẫn đến việc tham mưu cho c p
y, chính quyền gi i quyết công việc liên quan đến đ o Tin lành thiếu hiệu qu .
Việc thực hiện chức nĕng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành
nhiều lúc, nhiều n i nh t là

c s cịn q cứng nhắc. Cơng tác tuyển d ng, b trí

cán bộ làm cơng tác tơn giáo khơng đúng chun mơn vẫn cịn diễn ra; việc xây
dựng lực lượng c t cán, đào t o bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo chưa được
quan tâm đúng mức. Nhận thức về ho t động tôn giáo nói chung và đ o Tin lành nói
riêng c a c p y, chính quyền

một s n i cịn chưa th ng nh t, thiếu đồng bộ,

lúng túng; có n i còn ngĕn c n, h n chế các ho t động c a đ o Tin lành; có n i
buông l ng qu n lý, ng i va ch m, việc phân định chức nĕng c a các chính quyền
chưa rõ ràng, hoặc gi i quyết khơng đúng thẩm quyền gây tâm lý hoài nghi c a
qu n chúng, tín đồ. Điều đó chưa phù hợp, thậm chí đi ngược l i với quan điểm chỉ
đ o và chính sách c a Đ ng và Nhà nước đ i với tơn giáo nói chung và đ o Tin
lành nói riêng.
Từ những lý do trên, tơi chọn "Qu n lý nhà n

c đ i v i ho t đ ng c a đ o


Tin lành trên đ a bàn t nh Gia lai " là đề tài nghiên cứu t t nghiệp cao học,
chư ng trình Qu n lý cơng.
2. Tình hình nghiên c u liên quan đ n đ tài lu n vĕn
Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về đ o Tin
Lành, tiêu biểu như: Max Weber (2010), Nền đ o đức Tin Lành và tinh thần chủ
nghĩa t b n (Bùi Vĕn Nam S n, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng, Tr n Hữu Quang
dịch), Nhà xu t b n Tri thức Hà Nội. Tác gi nghiên cứu m i quan hệ giữa nền đ o
đức Tin lành và “tinh th n” c a ch nghĩa tư b n. Ông đã coi các nhân t tơn giáo
như có vai trị trung tâm trong sự hình thành c a các nền vĕn minh và đặc biệt là
trong sự ra đ i c a tư duy lý Tây phư ng. Từ đó, ơng kh o sát quan niệm đ o đức
và động c ứng xử c a các cá nhân thuộc các giáo phái Tin lành, cũng như ý nghĩa
3


mà họ gán cho hành động xã hội c a mình, nhằm đi đến gi thuyết cho rằng nền đ o
đức Tin lành có một m i liên hệ tư ng đ i chọn lọc với tinh th n c a ch nghĩa tư
b n; do vậy đã t o ra một động lực tinh th n c n thiết và thuận lợi cho sự phát triển
c a ch nghĩa tư b n

Châu Âu. Thậm chí ơng cịn khẳng định rằng, ch nghĩa tư

b n với tư cách là một hệ th ng kinh tế là s n phẩm c a c i cách Tin lành [39].
Bornen and Noble (1986), Các hệ phái Tin Lành Mỹ, New York. Tác gi
phân tích tổng quan về sự hình thành và phát triển, vị trí và vai trị c a các hệ phái
Tin lành trong đ i s ng xã hội nước Mỹ. Mỗi hệ phái đều có lịch sử, đặc điểm riêng
b i nguyên nhân ra đ i, nó nh hư ng đến xu hướng th n học cũng như đư ng
hướng các ho t động c a mỗi hệ phái [10].
Bensons Y Lendis (1986), Các hệ phái Tin Lành Mỹ, New Youk. Tác gi
phân tích tổng quan về sự hình thành và phát triển, vị trí và vai trị c a các hệ phái

Tin lành trong đ i s ng xã hội nước Mỹ. Mỗi hệ phái đều có lịch sử, đặc điểm riêng
b i nguyên nhân ra đ i, nó nh hư ng đến xu hướng th n học cũng như đư ng
hướng các ho t động c a mỗi hệ phái [9].
Trác Tân Bình (2007), Lý gi i tơn giáo, Nxb Hà Nội. Tác gi đi nghiên cứu
từ c b n đến c thể c a ph m trù tơn giáo. Ngồi ph n trọng tâm là tơn giáo học,
tác gi nghiên cứu về Kitô giáo với đ i s ng xã hội

c phư ng Đông và phư ng

Tây với những hình nh trong đ i s ng xã hội, với tính ch t dân ch c a đ o Tin
lành, các thế lực x u cũng hay lợi d ng và kích động tín đồ ph c v m c đích x u
[14].
trong nước cũng có nhiều cơng trình, luận án, luận vĕn nghiên cứu về Tin
lành, tiêu biểu như: Hồng Minh Đơ (2001), ch nhiệm đề tài nhánh, đ o Tin lành ở
Việt Nam, thực tr ng, xu h ớng phát triển và những vấn đề đặt ra cho công tác lãnh
đ o, qu n lý. Công trình đã khái quát đ o Tin lành trên thế giới và Việt Nam, nêu rõ
thực tr ng và nguyên nhân, nh hư ng, xu thế và những v n đề đặt ra cho công tác
đ i với đ o Tin lành trong th i gian tới cho nước ta [24].
Nguyễn Thanh Xuân (2002), B ớc đầu tìm hiểu đ o Tin lành trên thế giới và
Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Tác gi đã khái quát trình bày về những v n đề c
4


b n c a đ o Tin lành trên thế giới và Việt Nam như lịch sử ra đ i, phát triển, giáo
lý, luật lệ, lễ nghi, m i quan hệ và nh hư ng c a đ o Tin lành đ i với đ i s ng an
ninh, chính trị xã hội t i những n i có đ o[67].
Nguyễn Thanh Xuân (2006), Một số tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà
Nội. Cu n sách đã giới thiệu tổng quan s lược về một s tôn giáo lớn trên thế giới



Việt Nam và một s tổ chức, hệ phái c a một s tơn giáo. Trong đó đ o Tin

lành tuy có s lượng tín đồ khơng nhiều nhưng được tác gi chú ý đến với đặc trưng
là một tơn giáo có sự phát triển nhanh, nh hư ng lớn đến đ i s ng, xã hội

nước

ta trước đây cũng như hiện nay [69].
TS Nguyễn Qu c Tu n ,Tiếp cận hệ thống về thực thế tôn giáo: một cách
nhìn khác về tơn giáo (2014), được đĕng trên T p chí Nghiên cứu Tơn giáo[50].
Tác gi Đỗ Quang Hưng với cu n “ Chính sách Tơn giáo và Nhà n ớc pháp
quyền” ( 2014) đề cập nhiệm v c b n c a chính sách tơn giáo nói chung và xây
dựng nhà nước pháp quyền nói riêng là việc thực thi thuyết thế t c hóa, xây dựng
mơ hình nhà nước thế lực. Đây là một cơng trình khoa học có giá trị, có những phát
hiện mới, kiến gi i sâu sắc và mới về lý luận.
Trên địa bàn Tây Nguyên và tỉnh Gia Lai cũng có nhiều cơng trình nghiên
cứu, đề tài, luận án, luận vĕn về v n đề đ o Tinh lành như: Nông Vĕn Lưu (1995),
Thực tr ng tình hình phục hồi, phát triển đ o Tin Lành ở các vùng dân tộc thiểu số
miền núi n ớc ta và những vấn đề đặt ra với công tác an ninh, Đề tài khoa học c p
Bộ, Bộ Công An, Hà Nội [38]; Đỗ Hữu Nghiêm (1995), Đ o Tin lành với các dân
tộc ít ng ời vùng Nam Tr ờng Sơn- Tây Nguyên, Nxb tp.HCM [44]; Nguyễn Vĕn
Nam (2001), Đ o Tin lành ở Tây nguyên đặc điểm và gi i pháp thực hiện chính
sách, Cơng trình nghiên cứu khoa học c p Bộ, Hà Nội [43]; Hoàng Tĕng Cư ng
(2004), Các yếu tố nh h ởng đến việc thực hiện chính sách kinh tế văn hóa- xã hội
trên địa bàn Tây Nguyên- Những vấn đề đặt ra với an ninh trật tự, Đề tài khoa học
c p Bộ, Bộ Công An, Thành ph Hồ Chí Minh [21]; Đinh Ngọc Từng (2005), Đ o
Tin lành ở Đăk Lăk - Những vấn đề đặt ra với công tác an ninh trật tự, Đề tài khoa
học c p Bộ, Bộ Công An, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội [50].
5



Tr n Xuân Thu (1994), Nguyên nhân, điều kiện phục hồi và phát triển đ o
Tinh Lành trong đồng bào dân tộc Jrai, Bana những năm từ 1989-1994, Đề tài
khoa học c p Bộ, Công an tỉnh Gia Lai thực hiện, Gia Lai [53]. Đoàn Triệu Long
(2006), Ho t động truyền đ o tin lành trái phép ở Gia Lai –Thực tr ng và gi i
pháp, luận vĕn th c sĩ khoa học tôn giáo, Hà Nội [33]. Nguyễn Thái Bình (2010),
Chủ nghĩa Mac- Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh về Tơn giáo và việc thực hiện chính
sách tơn giáo đối với đ o Tin Lành ở Gia Lai hiện nay, luận án tiến sĩ Triết học,
Thành ph Hồ Chí Minh [13].
Các tác phẩm nêu trên nghiên cứu sâu sắc r t nhiều v n đề c a đ o Tin lành trên
thế giới cũng như

Việt Nam như: V n đề hoàn c nh lịch sử ra đ i và phát triển

c a đ o Tin lành, nghiên cứu giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức, nh hư ng c a đ o
Tin lành đến kinh tế, vĕn hóa, an ninh chính trị.
Học viện Hành chính Qu c gia đã có một s luận vĕn, luận án nghiên cứu về
công tác qu n lý nhà nước đ i với ho t động tơn giáo nói chung và qu n lý nhà
nước đ i với đ o Tin lành nói riêng như:
Hồng Vĕn Chức (2000), Đặc điểm của đối t ơng qu n lý nhà n ớc trong lĩnh
vực tơn giáo. T p chí Qu n lý nhà nước. S 1, [16].
Hoàng Vĕn Chức (2003), Nâng cao hiệu lực Qu n lý Nhà n ớc đối với ho t
động tơn giáo hiện nay. T p chí Qu n lý nhà nước. S 94, [17].
Hoàng Vĕn Chức (2004, 2013), Giáo trình Qu n lý nhà n ớc về tơn giáo và dân
tộc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [18].
Nguyễn Vĕn Bình (2014), Qu n lý Nhà n ớc đối với ho t động của đ o Tin
lành trên địa bàn các tỉnh Miền núi phía Bắc, luận vĕn Qu n lý Hành chính cơng,
Học viện hành chính Qu c gia, Hà Nội [12].
Hoàng Vĕn Bé ( 2014) Qu n lý nhà n ớc đối với ho t động của đ o Tin lành
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk hiện nay, luận vĕn th c sĩ Tôn giáo học, Học viện Chính

trị Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [8].

6


Thiều Thu Hư ng (2009) Công tác qu n lý Nhà n ớc đối với các tổ chức, nhóm
Tin Lành ngoài CMA ở Việt Nam hiện nay, luận vĕn chuyên ngành Tơn giáo học,
Học viện Chính trị - Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [31].
Tr n Thư ng Huyên ( 2009) Qu n lý nhà n ớc đối với ho t động Tôn giáo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Ph ớc luận vĕn th c sĩ Triết học, Học
viện Chính trị Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [32].
Nhìn chung đã ít nhiều đề cập đến cơng tác qu n lý nhà nước đ i với ho t động
c a đ o Tin lành. Trong quá trình triển khai đề tài tơi sẽ tham kh o các cơng trình,
các báo cáo trên đây xem nó là những tư liệu quý báu và sẽ kế thừa biện chứng
đúng mức đ i với chúng. Từ đó lựa chọn tiếp thu nhằm thực hiện và hồn thiện luận
vĕn c a mình.
3. M c đích, nhi m v nghiên c u lu n vĕn
3.1. Mục đích
Trên c s nghiên cứu thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a
đ o Tin lành

tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra những gi i pháp và kiến nghị nhằm tiếp

t c hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Nhiệm vụ
Để đ t được m c đích trên luận vĕn có nhiệm v :
- Khái quát c s lý luận khoa học qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a
đ o Tin lành; vận d ng trong nghiên cứu qu n lý nhà nước đ i với đ o Tin lành
tỉnh Gia Lai.
- Phân tích, đánh giá thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o

Tin lành

Gia Lai.

- Phân tích quan điểm và đề xu t một s gi i pháp nhằm tiếp t c hoàn thiện
qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Đ i t

ng và ph m vi nghiên c u c a lu n vĕn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ i tượng nghiên cứu c a luận vĕn là qu n lý c a nhà nước đ i với ho t
động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7


4.2. Ph m vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận vĕn nghiên cứu nội dung qu n lý nhà nước đ i với ho t
động c a đ o Tin lành theo quy định c a pháp luật Việt Nam.
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: từ nĕm 2010 đến nĕm nay (có đề cập đến một s tài liệu và s
liệu trước đây so sánh, đánh giá).
5. Ph

ng pháp lu n và ph

ng pháp nghiên c u c a lu n vĕn

5.1. Phương pháp luận
Luận vĕn được hình thành trên c s phư ng pháp luận duy vật biện chứng

và lịch sử c a ch nghĩa Mác – Lênin; tư tư ng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính
sách c a Đ ng và Nhà nước về tôn giáo th i kỳ m cửa hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận vĕn sử d ng d ng một s phướng pháp nghiên cứu c b n sau:
-

Phư ng pháp logic và lịch sử;

-

Phư ng pháp sưu t m tư liệu, s liệu;

-

Phư ng pháp phân tích và tổng hợp;

-

Phư ng pháp th ng kê, đ i chiếu so sánh, v.v…

6. Ý nghƿa lý lu n và ý nghƿ th c ti n c a lu n vĕn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết qu nghiên cứu c a luận vĕn góp ph n làm rõ c s lý luận qu n lý nhà
nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn c p tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích chỉ ra những nhân t kinh tế - xã hội nh hư ng đến qu n lý nhà
nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phân tích làm rõ thực tr ng ho t động c a đ o Tin lành và qu n lý nhà
nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phân tích quan điểm, định hướng và đề xu t các gi i pháp nhằm tiếp t c

hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
8


7. K t c u c a lu n vĕn
Ngoài ph n m đ u, kết luận, danh m c tài liệu tham kh o và ph l c, luận
vĕn gồm có 3 chư ng:
Ch

ng 1: C s khoa học qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành.

Ch

ng 2: Thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành

trên địa bàn tỉnh Gia Lai .
Ch

ng 3: Quan điểm và gi i pháp hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với

ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai

9


Ch
C

S


ng 1

KHOA H C QU N LÝ NHÀ N

C

Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH
1.1. M t s khái ni m
1.1.1. Tôn giáo và ho t động tôn giáo
- Tôn giáo: quan điểm c a ch nghĩa Mác - Lênin vượt lên trên những quan
điểm đã có trong lịch sử, ch nghĩa Mác - Lênin với phư ng pháp duy vật biện
chứng triệt để và cách tiếp cận tôn giáo một cách khoa học về nguồn g c, b n ch t
và vai trị xã hội c a tơn giáo, đưa lý luận tôn giáo lên một t m cao mới.
Từ phư ng diện b n thể luận, ch nghĩa duy vật vô th n trước Mác đã cho
rằng tôn giáo là s n phẩm c a lịch sử xã hội loài ngư i. Tiếp t c cuộc đ u tranh c a
ch nghĩa duy vật vô th n ch ng l i các quan điểm duy tâm th n học, Mác đồng
tình với quan điểm “con ngư i sáng t o ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng t o ra
con ngư i”. Khẳng định luận điểm này, các nhà duy vật vơ th n trước Mác đã có
cơng trong việc bác b các quan niệm duy tâm th n học, nhưng họ mới dừng l i
chỗ xem tôn giáo là kết qu gi n đ n c a quá trình nhận thức c a con ngư i, là biểu
hiện sự h n chế c a trí tuệ. Mác đã khơng dừng l i

đó, ơng xem xét tơn giáo như

là sự ph n ánh c a những điều kiện kinh tế, xã hội nh t định. Mác cho rằng: “Nhà
nước y, xã hội y đã s n sinh ra tôn giáo” và tôn giáo “ là biểu hiện c a sự nghèo
nàn hiện thực” [63, Tr.12].
Gắn việc xem xét tôn giáo từ phư ng diện b n thể luận với phư ng diện
nhận thức luận, các nhà kinh điển c a ch nghĩa Mác tiếp t c công việc c a ch

nghĩa duy vật vô th n, v ch ra b n ch t xuyên t c, hư o c a các biểu tượng tôn
giáo. Theo Mác “Tôn giáo chỉ là cái mặt trời o t ởng xoay xung quanh con ng ời
chừng nào con ng ời ch a bắt đầu xoay quanh b n thân mình” [63, Tr.13]. Để làm
sáng t thêm quan điểm này c a Mác, Ĕngghen trong tác phẩm Ch ng Đuy rinh
cũng đã viết: “ T t c mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự ph n ánh hư o vào đ u óc
c a con ngư i c a những lực lượng

bên ngoài chi ph i cuộc s ng hàng ngày c a

họ, chỉ là sự ph n nh trong đó những lực lượng
10

tr n thế đã mang hình thức


những lực lượng siêu tr n thế” [19, Tr. 437]. Các nhà nghiên cứu Mác- xít về tơn
giáo thư ng coi câu nói trên đây c a Ĕngghen là định nghĩa c a ch nghĩa Mác về
tôn giáo.
Tôn giáo: [tiếng La tinh - Religio] đồng nghĩa với sự sùng đ o, mộ đ o, đ i
tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông d ng, thư ng định nghĩa tôn giáo là
sự sùng bái và sự th ph ng c a con ngư i đ i với th n linh hoặc các m i quan hệ
c a con ngư i đ i với th n linh[18, Tr.3].
- Ho t động tôn giáo: ho t động tôn giáo là ho t động truyền bá tôn giáo,
sinh ho t tôn giáo và qu n lý tổ chức tôn giáo.
Truyền bá tôn giáo (còn gọi là truyền đ o) là việc tuyền truyền những lý lẽ
về sự ra đ i, về luật lệ c a tôn giáo. Thông qua ho t động truyền đ o, niềm tin tơn
giáo c a các tín đồ được cũng c , luật lệ trong tôn giáo được các tín đồ thực hiện.
Đ i với những ngư i chưa ph i là tín đồ, ho t động truyền đ o giúp họ hiểu, tin và
theo tôn giáo.
Sinh ho t tôn giáo là việc bày t niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý giáo

luật, lễ nghi tôn giáo.
Tổ chức tơn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành c a một
tôn giáo được tổ chức theo một c c u nh t định được Nhà nước công nhận nhằm
thực hiện các ho t động tôn giáo.
Ho t động qu n lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định c a giáo luật,
hiến chư ng, điều lệ c a tổ chức tơn giáo, đ m b o duy trì trật tự, ho t động trong
tổ chức tơn giáo.
1.1.2. Tín đồ và chức sắc tơn giáo
Tín đồ là ngư i tin theo một tơn giáo và tổ chức tơn giáo thừa nhận.
Tín đồ là ngư i có nhu c u tơn giáo, đ i đa s tín đồ là nơng dân, h u hết có
tinh th n yêu nước, gắn bó với dân tộc ( Việt Nam). Họ có hai mặt vừa là cơng dân
(có đ mọi quyền lợi và nghĩa v cơng dân); vừa là tín đồ c a một tơn giáo (có đ
mọi quyền lợi và nghĩa v tín đồ đ i với đ o c a họ). Họ ph i đồng th i đ m b o
hai mặt đó.
11


Chức sắc là tín đồ có chức v , phẩm sắc trong tơn giáo.
Trước hết, họ cũng là tín đồ c a một tơn giáo, họ cũng có đ những đặc điểm
c a tín đồ. Họ là ngư i ưu tú trong các tôn giáo, được các tổ chức tôn giáo đào t o,
phong chức, phong phẩm, b u cử, suy cử; có trình độ cao, có uy tín với tín đồ, được
tín đồ yêu quý, b o vệ. Họ thư ng xun g n gũi tín đồ, có nh hư ng lớn trong đ i
s ng c a tín đồ ( nắm “ phần hồn” c a tín đồ).
1.1.3. Tổ chức tôn giáo và cở sở tôn giáo
Tổ chức tôn giáo là tập hợp những ngư i cùng tin theo một hệ th ng giáo lý,
giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một c c u nh t định được Nhà nước công nhận.
C s tôn giáo là n i th tự, tu hành, n i đào t o ngư i chuyên ho t động tôn
giáo, tr s c a tổ chức tôn giáo và những c s khác c a tôn giáo được Nhà nước
công nhận.
1.2. Đ o Tin lành và Qu n lý nhà n


c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin

lành
1.2.1. Khái quát về đ o Tin lành
Đ o Tin lành trên thế giới:
Về tên gọi đ o Tin lành: Protestantism, Le Protestantisme (Đ o Thệ Ph n):
đây là cách gọi c a giới nghiên cứu Trung Qu c, tức là tôn giáo ph n l i, ch ng l i
Giáo hội Cơng giáo lúc đó vì sự "xuống cấp" c a nó, gắn với hành động li giáo c a
Martin Luther bắt đ u từ nĕm 1517.
Evangelical (church) (Tin lành, Tin mừng): đây là khái niệm chỉ về một tơn
giáo có niềm tin t t lành, mang đến cho con ngư i tin vui, tin t t lành. Ngư i ta cho
rằng, cách gọi này xu t phát từ ghi chép trong Kinh thánh: hãy đem tin mừng đi giao
gi ng khắp n i.
Reformism (Tân giáo, đ o c i cách): là tên gọi xu t phát từ phong trào c i
cách khá triệt để c a Calvin, đặc biệt là những c i cách về ghi lễ và tổ chức giáo hội
mà giáo c a Calvin được gọi là giáo hội c i cách và cũng do đó xu t hiện
Reformism. Theo nghĩa khác, đ o C i cách hay Tân giáo là đề c p tới tôn giáo mới

12


ra đ i so với các bộ phận khác c a Kitơ giáo (Cơng giáo, Chính th ng giáo), đã có
những thay đổi, c i cách về giáo lý, giáo luật, lễ ghi và tổ chức tôn giáo.
Vào kho ng đ u thế kỷ XVI

Châu Âu diễn ra sự phân biệt trong đ o Ki tô,

dẫn tới việc ra đ i c a đ o Tin lành. Thực ch t đó là cuộc c i cách tơn giáo và chính
trị xã hội sâu sắc. Đ o Tin lành là kết qu c a sự kh ng ho ng đến mức tr m trọng về

uy tín c a Cơng giáo do những tham vọng quyền lực tr n thế, sự sa sút về đ o đức c a
hàng giáo phẩm; là kết qu c a sự lúng túng, bế tắc c a nền th n học kinh viện th i
trung cổ; là kết qu đ u tiên mà giai c p tư s n mới ra đ i giành được trong cuộc đ u
tranh ch ng l i giai c p phong kiến mà chỗ dựa tư tư ng c a giai c p này là đ o công giáo.
Phong trào c i cách tôn giáo nổ ra đ u tiên

Đức. Ngư i kh i xướng và tr

thành lãnh t nổi tiếng c a phong trào này là Matin Luther. Ông là ngư i đã b d
chư ng trình Đ i học Luật Erfurt để quyết định “dâng mình cho Chúa” rồi tu t i
dịng Oguxtino. Sau đó Luther tr thành giáo sư, tiến sĩ th n học c a tru ng Đ i học
tổng hợp Wittenberg. Khi có dịp sang Rơma, Luther đã hồn tồn th t vọng vì tận
mắt chứng kiến đ i s ng xa hoa tr n t c c a s đông giáo sỹ. Với sự kiện này ơng
đã nhen nhóm những ý tư ng c i cách tơn giáo. Sau đó Luther đã cơng b 95 luận
đề với nội dung phê phán kịch liệt việc lợi d ng danh thánh để bóc lột dân chúng,
lên án chức v giáo hồng và giáo quyền Rơma.
Những quan điểm c a Luther đã được đông đ o các t ng lớp nhân dân Đức
ng hộ, nh t là các công h u quý tộc. Đến nĕm 1532, trước sự lớn m nh c a phong
trào này, hoàng đế Đức đã ph i thừa nhận sự tự do ho t động c a đ o Tin lành.
Th y Sĩ cũng là trung tâm lớn thứ hai c a cuộc c i cách tôn giáo gắn với tên
tuổi c a Jean Calvin. Ông là ngư i Pháp, đã từng theo học th n học và luật
học bằng học bổng c a giáo hội Công giáo nhưng do hư ng ứng phong trào c i cách
c a Luther nên bị tr c xu t kh i Pháp và sinh s ng

Thuỵ Sĩ. Calvin đã nghiên cứu

và hình thành một giáo thuyết riêng đồng th i c i cách về lễ nghi, giáo hội làm chuẩn
mực cho ph n lớn các hệ phái Tin lành đi theo.
Từ trung tâm Đức và Thuỵ Sĩ, phong trào c i cách tôn giáo phát triển nhanh
chóng sang Pháp, Scotlen, Ireland, Hà lan, Anh , Nauy, Đan m ch... Đến cu i thế

13


kỷ XVI đã hình thành một tơn giáo mới tách hẳn kh i đ o Cơng giáo. Trong q
trình phát triển c a mình, đ o Tin lành đã hình thành r t nhiều hệ phái khác nhau
như Trư ng lão, Menhơnai, Mc Mơng, Ngũ tu n, Giám lý, Thanh giáo và Giáo hội
cộng đồng, C đ c Ph c lâm, Giáo hội Th ng nh t, môn đệ đ ng Chrits, Hội Liên hiệp
Phúc âm truyền giáo.
Đ o Tin lành có nhiều tổ chức hệ phái mặc dù có những dị biệt về giáo
thuyết, nghi thức hành đ o và cách tổ chức giáo hội nhưng nhìn chung đều th ng
nh t

những nội dung, ngun tắc chính. Có thể khái quát và so sánh với đ o Công

giáo:
Tr ớc hết về thần học: Đ o Tin lành là một nhánh c a Kitô giáo nên cũng l y
kinh thánh Cựu ước và Tân ước làm nền t ng giáo lý. Khác với Cơng giáo, Tin lành
đề cao vị trí kinh thánh, coi đó là chuẩn mực cĕn b n duy nh t c a đức tin và sự
hành đ o, nhưng không coi kinh thánh là cu n sách c a riêng giáo sĩ mà t t c các
tín đồ, giáo sĩ đ o Tin lành đều đọc, sử d ng, nói và làm theo kinh thánh.
Đ o Tin lành cũng thờ Thiên chúa và thừa nhận chúa 3 ngôi: Cha, Con,
Thánh th n; tin muôn vật đều do thiên chúa t o dựng. Nhưng trong tín điều về Đức
Bà hoài thai chúa GiêSu một cách m u nhiệm, đ o Tin lành cho rằng Chúa chỉ
mượn lòng bà Maria làm n i sinh thành chứ Maria không thể là mẹ c a Chúa dù
theo b t cứ nghĩa nào, thậm chí sau khi sinh ra GiêSu, Maria khơng còn đồng trinh
nữa và còn sinh r t nhiều con cái: Giacơp, Giơdep, Ximơn, Gruđa... Chính vì thế họ
ph n đ i mọi sự th ph ng bà Maria.
Là một tơn giáo đặc biệt đề cao lý trí trong đức tin. Do đó, luật lệ, lễ nghi,
cách thức hành đ o c a Tin lành đ n gi n, không c u kỳ rư m rà. Đ o Tin lành
không th các tranh nh, hiện tượng cũng như dị vật ph n đ i việc hành hư ng đến

các thánh địa. Trong 7 phép bí tích c a đ o Công giáo, đ o Tin lành chỉ thừa nhận
và thực hiện phép rửa tội và phép thánh thể. Nếu tín đồ đ o Cơng giáo xưng tội
trong tồ kín với linh m c là hình thức ch yếu nh t thì tín đồ đ o Tin lành khi xưng
tội và c u nguyện có thể đứng giữa nhà th , đám đơng để sám h i hoặc nói lên ý
nguyện c a mình một cách cơng khai. Thánh đư ng c a đ o Tin lành thư ng có
14


kiến trúc hiện đ i, đ n gi n. Trong thánh đư ng chỉ có duy nh t cây thập giá, biểu
tượng c a Chúa GiêSu bị n n.
Về nhân sự: đ o Tin lành cũng có giáo sĩ như cơng giáo. Giáo sĩ đ o Tin lành
có hai chức: m c sư và gi ng sư, không áp d ng luật độc thân như giáo sĩ đ o Công
giáo. Và có một điều đặc biệt là giáo sĩ Tin lành có nhiều ngư i là nữ. Các giáo sĩ tuy
cũng được coi là ngư i chĕm sóc linh hồn cho tín đồ nhưng khơng có quyền thay mặt
Chúa để ban phúc hay tha tội cho con chiên.
Về ph ơng diện tổ chức: đ o Tin lành không lập ra tổ chức giáo hội mang
tính ch t phổ quát cho toàn đ o mà đi theo hướng xây dựng các giáo hội riêng rẽ,
độc lập với những hình thức khác nhau theo từng hệ phái, từng qu c gia. Trong tổ
chức giáo hội, các hệ phái Tin lành ch trư ng giao quyền tự trị cho các giáo hội c
s , chi hội, các c p giáo hội bên trên hình thành phù hợp với điều kiện hồn c nh
cho phép. Giáo hội Tin lành không c u thành b i các vị giáo sĩ một cách c định
như Công giáo mà c tín đồ, giáo sĩ tham gia thơng qua b u cử một cách dân ch .
Nhìn chung, có thể th y sự c i cách c a Tin lành về cách thức hành đ o cũng
như tổ chức giáo hội chịu nh hư ng đậm nét c a tư tư ng dân ch và khuynh
hướng tự do cá nhân, gi m thiểu và bớt đi sự linh thiêng về luật lệ, lễ nghi, c c u tổ
chức c a đ o Công giáo. Sinh ho t tôn giáo không lệ thuộc nhiều vào việc lễ bái,
n i th tự, chức sắc... Ngư i ta khó có thể đánh giá mức độ và nhu c u tín ngưỡng
c a tín đồ Tin lành qua việc họ có đến nhà th tham dự các sinh ho t tôn giáo hay
khơng. Đ i với tín đồ Tin lành, nếu có đức tin thì


t i gia đình với quyển kinh

thánh, họ có thể chu tồn bổn phận c a một tín đồ.
Với l i s ng đ o nhẹ nhàng đ n gi n, không rư m rà và ràng buộc khắt khe
như đ o Công giáo, l i đề cao tinh th n dân ch trong các ho t động về tổ chức nên
đ o Tin lành là một tôn giáo có màu sắc mới mẻ, thích hợp với l i s ng c a giai c p
tư s n, tiểu tư s n, cơng chức thị dân nói chung trong xã hội công nghiệp. Ngày nay,
ngư i ta dễ dàng nhận th y những nước có nền cơng nghiệp tiên tiến là những nước
có đơng ngư i theo đ o Tin lành như Th y Điển, Nauy, Đan M ch, Đức, Anh, Hà
Lan, Mỹ…
15


Bên c nh đó, cũng có thể nhận th y rằng Tin lành ra đ i khi các tôn giáo lớn
đã t o được nhiều hình nh

những địa bàn nh t định. Ví d như Phật giáo

Châu

Châu Âu, Hồi giáo

Trung cận đơng... Trước thực tế đó, Tin lành

một mặt nỗ lực lơi kéo Cơng giáo

Châu Âu, mặt khác tìm đến vùng xa xôi hẻo

Á, Công giáo


lánh để phát triển đ o.

những vùng này, đ o Tin lành không chỉ khai thác lợi thế

là một tơn giáo có l i s ng đ o đ n gi n, đề cao dân ch và vai trò cá nhân mà còn
nghiên cứu r t kỹ đặc điểm vĕn hoá tâm lý, l i s ng c a từng dân tộc

những vùng

này để có phư ng thức phù hợp. Đặc biệt những n i có phong t c tập quán l c hậu,
Tin lành xu t hiện với những điều mới l và tiến bộ lôi kéo ngư i tin theo và trong
những trư ng hợp đó đ o Tin lành phát triển r t nhanh. Vậy đ i tượng tín đồ c a
đ o Tin lành ngồi t ng lớp trí thức thị dân còn là dân tộc thiểu s .
Mặc dù được đánh giá là một tôn giáo “tiến bộ”, “năng động” và dễ thích
nghi nhưng vì đ o Tin lành đề cao vai trị c a kinh thánh, thậm chí có một s hệ
phái Tin lành t ra r t b o th , khơng ch p nhận những điều gì trái với kinh thánh
nên dẫn đến sự ph n ứng đ i kháng với vĕn hố tín ngưỡng truyền th ng c a các tín
đồ

những n i đ o Tin lành truyền bá.
Đ o Tin lành

Việt Nam:

Việt Nam, khi bắt đ u được truyền vào Việt Nam, đ o Tin lành được gọi
bằng nhiều tên gọi khác nhau, như “đ o Rối” (tôn giáo gây nên phức t p cho đ i
s ng tôn giáo, xã hội), “đ o Hoa Kỳ” (đ o c a ngư i Mỹ), đ o "bỏ ông bỏ bà" (tôn
giáo b th cúng tổ tiên).
Tên gọi đ o Tin lành hình thành từ đ u thế kỷ XX, khi kinh thánh được các
giáo sỹ Hội truyền giáo


Việt Nam , được CMA, cùng một s dịch gi ngư i Việt

như: Tr n Vĕn Dõng, Phan Khôi, dịch sang Tiếng Việt và phổ biến rộng rãi trong
những nĕm 20, 30. Các dịch gi đã không sử d ng từ Tin mừng để dịch thuật ngữ
Phúc Âm (Evangelical, để chỉ tin vui mừng trong l i Chúa Kitô) mà dùng từ Tin
lành. Danh xưng đ o Tin lành sau đó được sử d ng phổ biến đến nay [68, Tr.10].
Với những đặc điểm riêng về địa lý, lịch sử, vĕn hoá, dân cư... Việt Nam là
một qu c gia có nhiều tơn giáo và lo i hình tín ngưỡng. Trước khi đ o Tin lành
16


được truyền vào, Việt Nam đã có các tơn giáo lớn như Phật giáo, Lão giáo, Công
giáo. Đ o Tin lành có mặt

Việt Nam vào những nĕm cu i thế kỷ XIX do tổ chức

Tin lành Liên hiệp phúc âm và truyền giáo Mỹ ( The Christian and Missionary of
Aliiance - CMA) truyền vào. Tổ chức này đã cử nhiều m c sư sang Việt Nam để tìm
hiểu và thĕm dò: M c sư Tiến sĩ A.B Sumpsm (1887); D.Leclacher (1893); C.H
Reves (1897); R.A Jaffray (1899); S.Dayan (1901)...Đến nĕm 1911, CMA đã cử
R.A.Jaffray, Paul.M.Husel, G.Loy Hugher đến Đà Nẵng lập Hội thánh đ u tiên. Đây
là sự kiện đánh d u m c cho sự truyền bá đ o Tin lành vào Việt Nam. Từ c s
Đà Nẵng, các giáo sĩ hội truyền giáo m thêm một s c s khác

những vùng lân

cận như: Hội An, Tam Kỳ, Đ i Lộc... và cử ngư i dân đi truyền đ o

Bắc kỳ và


Nam kỳ với các ho t động ch yếu là: dịch kinh thánh, lập nhà in và m trư ng đào
t o m c sư truyền đ o.
Tuy nhiên, chính quyền Pháp

Việt Nam khơng ưa đ o Tin lành, họ lo ng i

nh hư ng c a Mỹ thông qua việc phát triển đ o Tin lành. Do đó đ o Tin lành trong
th i kỳ này ho t động r t khó khĕn. Khi chiến tranh thế giới thứ nh t x y ra, thực
dân Pháp cho rằng các giáo sĩ Tin lành làm gián điệp cho Đức nên đã ra lệnh đóng
cửa nhà th Tin lành và c m các giáo sĩ Tin lành ho t động. Ngồi ra ngư i Pháp
cịn dựa vào Hồ ước 6/6/1884 chỉ cho phép Thiên chúa giáo được truyền bá vào
Việt Nam. Tồn quyền Đơng dư ng đã cho đóng cửa nhà th , tr c xu t giáo sỹ
truyền giáo CMA. Ph i tới nĕm 1927, khi phong trào dân ch Pháp lên cao thì
những lệnh c m này mới được huỷ b . Thế nhưng trong sự c m đốn đó, đ o Tin
lành vẫn tìm mọi cách để phát triển. Tới nĕm 1918, CMA đã lập được 5 chi hội
Bắc kỳ, 6 chi hội

Trung kỳ và 5 chi hội

Nam kỳ. T t c các chi hội Tin lành lúc

đó đều được gi y phép ho t động c c a khâm sứ 3 kỳ và đều l y tên là : “Hội thánh
Tin lành Đông Pháp” (MEI).
Từ nĕm 1924 đến nĕm 1927, đã có 4 đ i hội đồng c a đ o Tin lành được tổ
chức. Đ i hội đồng l n thứ IV

Đà Nẵng đã b u ra Ban Trị sự Tổng liên Hội thánh

Tin lành Việt Nam do m c sư Hoàng Trọng Thừa làm Hội trư ng đ u tiên.


17


Trong th i kỳ chiến tranh Thế giới thứ 2, phát xít Nhật vào Đơng Dư ng,
tình hình chính trị xã hội phức t p, Uỷ ban truyền giáo c a CMA New York đã có
lệnh triệu hồi t t c các giáo sĩ r i Đông Dư ng. Hội thánh Tin lành Việt Nam r i
vào tình tr ng suy thối, các sinh ho t tín ngưỡng c a tín đồ cũng bị xáo trộn. Chiến
tranh kết thúc, các giáo sĩ tr l i Việt Nam và các sinh ho t c a đ o Tin lành

c 3

miền được ph c hồi.
Tr i qua một quá trình truyền bá và phát triển, đến nĕm 1954, đ o Tin lành có
kho ng 60.000 tín đồ với g n 100 m c sư truyền đ o. Tr s chung c a giáo hội Tin
lành Việt Nam được đặt t i Hà Nội.
Sau Hiệp định Gi nev (1954), đ o Tin lành
khác nhau.

hai miền Nam - Bắc có sự

Miền Bắc s đơng tín đồ giáo sĩ bị đế qu c Mỹ và các thế lực thù địch

kích động nên đã di cư vào Nam. Những ngư i

l i miền Bắc đã lập tổ chức giáo

hội riêng l y tên gọi là Hội thánh Tin lành Việt Nam thư ng gọi là Tổng hội Tin
lành miền Bắc với những ho t động bình thư ng, ph m vi nh hư ng không lớn, s
lượng tín đồ cũng tĕng một cách khơng đáng kể.


miền Nam, những nĕm 1954 –

1975, lợi d ng cuộc chiến tranh xâm lược, đế qu c Mỹ, CMA đã lập ra Tổng liên
hội thánh Tin lành Việt Nam thư ng gọi là Hội thánh Tin lành Việt Nam.
Giai đo n này, đ o Tin lành

miền Nam phát triển m nh mẽ. Tin lành ra sức

c ng c , m rộng hệ th ng tổ chức c s tôn giáo, các c s kinh tế vĕn hoá xã hội,
m rộng ph m vi truyền đ o ra nhiều địa bàn, nh t là

Tây Nguyên. Hội thánh Tin

lành miền Nam đã cho tách riêng hai “h t” vùng dân tộc ít ngư i ra kh i ngư i Kinh
và lập ra “c quan truyền giáo ngư i Thượng” dưới sự chỉ đ o trực tiếp c a các giáo
sĩ Tin lành Mỹ, đồng th i m cửa cho các hệ phái Tin lành, các tổ chức xã hội vĕn
hoá, nhân đ o, từ thiện c a Mỹ vào truyền đ o và xây dựng c s khắp miền Nam.
Hội thánh Tin lành miền Nam r t chú trọng đào t o m c sư và truyền đ o, nâng
“Tr ờng kinh thánh” thành “Viện kinh thánh thần học” toàn miền Nam, đ u tư m
hai trư ng kinh thánh trung c p cho Tây Nguyên. Hội thánh Tin lành còn đưa nhiều
m c sư và truyền đ o ra nước ngoài đào t o. Giáo hội Tin lành đã thành lập hệ
th ng tuyên uý trong quân đội ng y từ Bộ Tổng tham mưu đến quân đoàn, quân khu
18


×