Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện lâm hà, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.49 KB, 68 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN CÔNG DŨNG
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG”
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

Tp Hồ Chí Minh, tháng 12/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN CÔNG DŨNG
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG”
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN TRUNG

Tp Hồ Chí Minh, tháng 12/2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả đưa vào luận văn này là trung thực, đúng thực tế.



Tác giả luận văn

Nguyễn Công Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này bên cạnh sự cố gắng hoàn thiện của bản thân,
sự giúp đỡ của cơ quan cơng tác và gia đình, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ hết sức tận tình của các thầy cơ giáo Đại học Nội vụ Hà Nội; các cơ
quan ban ngành của huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng; đặc biệt là phương pháp
hướng dẫn khoa học, sự chỉ bảo tận tình và đầy trách nhiệm của Giảng viên
hướng dẫn khoa học TS. Trần Văn Trung và các bạn đồng nghiệp trong suốt thời
gian học chương trình Thạc sĩ ứng dụng chuyên ngành Quản lý cơng và trong q
trình làm Luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều đã có nhiều sự nỗ lực cố gắng; nhưng thời gian và
phương pháp luận nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên
Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
nhận xét, góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng được cảm ơn tất cả!

Tác giả luận văn

Nguyễn Công Dũng


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 6
3.1. Mục đích ........................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................ 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................. 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 7
7. Bố cục của luận văn ............................................................................................... 8
II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN ........................................................ 9

1.1. Một số khái niệm liên quan đến Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên.. ............................................................................................................................ 9
1.1.1. Thanh niên ..................................................................................................... 9
1.1.2. Công tác thanh niên ....................................................................................... 9
1.2. Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên .................................................... 10
1.2.1. Quản lý và Quản lý Nhà nước ..................................................................... 10
1.2.1.1. Quản lý……………………………………………………………..…..10
1.2.1.2. Quản lý Nhà nước..…………………………………………………….11


1.2.2. Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên ..................................................11
1.2.3. Nội dung cơ bản của Quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................. 12
1.2.3.1. Nội dung cơ bản………………………………………………………12
1.2.3.2. Nhiệm vụ trong Quản lý nhà nước về công tác thanh

niên……….…………………………………………………………………..…13
1.2.4. Công cụ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên..................................... 14
1.3. Hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................................... 15
1.3.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ...
…………………………………………………………………………………..15
1.3.1.1. Khái niệm Hiệu quả……………………………………………..….….15
1.3.1.2. Hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên……………………16
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên . 16
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên ........................................................................................................................ 17
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG ..
………………………………………………………………………………...……21

2.1. Hoạt động Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng ......................................................................................................... 21
2.1.1. Khái quát tình hình thanh niên .................................................................... 21
2.1.2. Thực trạng hoạt động Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............... 22
2.1.2.1. Ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên……………………………………………………………22
2.1.2.2. Các tổ chức thực hiện các hoạt động Quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên tại địa bàn nghiên cứu…………………………………………..…23
2.1.2.3. Công tác kiểm tra giám sát hoạt động Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở địa bàn nghiên cứu………………………………………………..27
2.1.2.4. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên……………………………....28
2.2. Đánh giá hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng......................................................................................... 29



2.2.1. Về thay đổi nhận thức đối với vai trò công tác thanh niên ......................... 29
2.2.2. Về tác động của chính sách với phát triển thanh niên ở huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng .............................................................................................................. 32
2.2.3. Về đóng góp của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc................ 35
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng .............................................. 40
2.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Quản lý nhà nước về thanh niên .. 40
2.3.2. Năng lực và hiệu lực của cơ quan Quản lý nhà nước trong việc thực hiện
chính sách liên quan đến thanh niên ..................................................................... 41
2.3.3. Tác động của xã hội đối với thanh niên……………………………….....42
2.3.4. Bản thân thanh niên trong phát triển hồn thiện mình ................................ 42
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................ 45

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả về Quản lý nhà nước về thanh niên ......... 45
3.2. Các giải pháp cụ thể ......................................................................................... 47
3.2.1. Nhóm giải pháp về bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách đối với thanh niên và cơng tác thanh niên .................................. 47
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh
niên và công tác thanh niên ................................................................................... 48
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát đối với hoạt động Quản
lý nhà nước về công tác thanh niên ....................................................................... 50
3.2.4. Phối hợp và huy động sự tham gia của các tổ chức trong hệ thống chính
trị và các tổ chức xã hội trong hoạt động Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên……………………………………………………………………………51
3.3. Những đề xuất, khuyến nghị ........................................................................... 52
3.3.1. Đối với cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn ....................................... 52
3.3.2. Đối với các cơ quan ban ngành thuộc Uỷ ban nhân dân huyện .................. 53

3.3.3. Đối với Phòng Nội vụ huyện....................................................................... 53
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................... 55


III. PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 58


1

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm hình thành và phát triển; trong suốt
chiều dài lịch sử ấy, bất cứ trong hồn cảnh nào, thế hệ trẻ Việt Nam ln phát
huy tinh thần tiên phong, xung kích đi đầu, tình nguyện khơng ngại khó khăn gian
khổ trên nhiều mặt trận của đời sống xã hội; luôn nỗ lực phấn đấu, rèn luyện để
hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng
của xã hội, tiêu biểu cho sức mạnh của dân tộc trong mọi thời đại.
Về vai trò của thanh niên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn
làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực
lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị cái tương lai đó”[18], vì vậy “Đảng cần
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [3, tr.1].
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta ln đề cao vai trị,
vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng; cơng
tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Quản lý thanh niên và quản lý nhà
nước về công tác thanh niên là nhiệm vụ tất yếu của mỗi quốc gia. Chính vì vậy
QLNN về cơng tác thanh niên là địi hỏi tất yếu trong tiến trình cách mạng Việt

Nam, là yêu cầu của quá trình phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Những năm qua, nhiều chủ trương, định hướng trong công tác QLNN về
công tác thanh niên được cụ thể hóa bằng việc ban hành nhiều văn bản như: Nghị
quyết 26 của Bộ chính trị về cơng tác thanh niên (1985); Nghị quyết 25 của Bộ
Chính trị khóa VI về “Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên” (tháng 2/1991), Nghị quyết 04 – NQ/TW của BCH TW Đảng về
Công tác thanh niên trong tình hình mới” (1995). Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của BCH TW Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối


2

với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”[2]; Chỉ
thị số 42 ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư TW Đảng khóa XI về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối
sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030” [1]; Quyết định số 2474/QĐTTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020”[7]. Đặc biệt, từ khi Quốc hội
khóa XI thơng qua ban hành Luật Thanh niên ngày 29/11/2005 (có hiệu lực bắt
đầu từ ngày 01/7/2006) đến nay, công tác thanh niên và quản lý nhà nước về công
tác thanh niên đã nhận được nhiều sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống
chính trị, có sự đồng bộ từ Trung ương đến địa phương và sự quan tâm phối hợp
của các ngành đồn thể. Cơng tác thanh niên đã có những chuyển biến tích cực
góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân nói chung và thế hệ trẻ nói riêng; vai trị
và trách nhiệm của thanh niên được thể hiện rõ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thể hiện tầm vóc
là người chủ tương lai của đất nước.
Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị trong và
ngồi nước; trước u cầu ngày càng cao của sự phát triển đất nước; đất nước
bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế, những tác động của cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 và những địi hỏi của một Chính phủ điện tử đang hình thành. Những

vấn đề đặt ra trong thanh niên đang được thay đổi rất lớn: Đó là nhu cầu phát triển
của thanh niên; đó là những địi hỏi của xã hội đối với thanh niên; đó là những
thay đổi trong phương pháp giáo dục thanh niên và những vấn đề mới đặt ra trong
QLNN về thanh niên và công tác thanh niên. Đánh giá hiệu quả QLNN về công
tác thanh niên tại Hội nghị tổng kết công tác QLNN về thanh niên năm 2017 do
Bộ Nội vụ và Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam tổ chức có nêu thực trạng
tồn tại về hiệu quả trong QLNN về công tác thanh niên: Có tới 64% các cơ sở ở
địa phương khơng có Nghị quyết của Đảng về cơng tác thanh niên; 32,5% các cơ
sở khơng bố trí cán bộ phụ trách công tác quản lý nhà nước về thanh niên (vị trí


3

kiêm nhiệm của cơng chức Văn phịng Thống kê). Cơng tác thống kê, tham mưu
xây dựng chiến lược phát triển thanh niên ở các cấp các ngành cịn yếu, khơng
được quan tâm đúng mức, còn thiếu nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến QLNN về công tác thanh niên.
Đối với địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua được
sự quan tâm tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, QLNN
về cơng tác thanh niên đã được tăng cường, có nhiều chuyển biến tích cực và đạt
một số kết quả như: Thanh niên được tạo điều kiện học tập, rèn luyện và có cơ hội
phát triển cả về thể chất, tinh thần, lập thân, lập nghiệp; công tác thanh niên được
chú trọng và quan tâm sát sao; đội ngũ làm công tác thanh niên ngày càng được
đào tạo bài bản, có chun mơn để đáp ứng nhiệm vụ; nhiều chính sách ban hành
liên quan đến thanh niên được cụ thể hóa và mang tính thiết thực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những vấn đề tồn tại lớn, những
rào cản trong tổ chức triển khai các nội dung về công tác thanh niên như: Một bộ
phận cán bộ cơng chức coi nhẹ vị trí, vai trị của thanh niên trong giai đoạn hiện
nay nên việc chỉ đạo điều hành ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức hay nói
cách khác cịn khốn trắng cho tổ chức Đồn thanh niên, Hội LHTN Việt Nam các

cấp; cơng tác phối hợp giữa các ngành liên quan về công tác thanh niên còn thiếu
nhiều biện pháp đồng bộ, chưa chặt chẽ và rõ ràng. Trên 50% các cơ sở Đảng
không có Nghị quyết, kết hoạch phát triển thanh niên, trên 42% các xã khơng có
cán bộ chun trách phụ trách quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên.
Vì vậy, nghiên cứu QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng là yêu cầu cấp thiết để góp phần quan trọng vào việc giải quyết
những tồn tại, hạn chế nêu trên. Từ đó, đề xuất các giải pháp thiết thực hơn đến với
cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể địa phương để giải quyết những tồn tại, hạn chế
trên các mặt công tác để từ đó nâng cao hiệu quả QLNN về cơng tác thanh niên.
Từ những phân tích như trên, tơi quyết định chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh


4

Lâm Đồng” để nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ứng dụng chun
ngành Quản lý cơng khóa I, niên khóa 2018-2020.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QLNN về công tác thanh niên là một chủ đề lớn, mang tầm thời đại. Ngoài
những chủ trương, văn bản của Đảng và Nhà nước ta đề cập tới vấn đề QLNN về
công tác thanh niên như đã nói ở trên; hiện nay qua nghiên cứu, tra cứu và tìm hiểu
qua mạng Internet, hệ thống thư viện Quốc gia đã có nhiều tác giả, cơng trình khoa
học nghiên cứu về vấn đề QLNN về công tác thanh niên dưới nhiều góc độ khác
nhau, cụ thể:
- Khi tìm nội dung “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” thì có 67
cơng trình nghiên cứu dước nhiều góc độ như: Bài báo trong nước có 33 bài (chiếm
49%); đề tài khoa học có 17 đề tài (chiếm 25%); Tiểu luận, luận văn, luận án có 12
bài (chiếm 17%) và sách các loại có 5 cuốn (chiếm 7%). Nhìn chung các cơng trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải quyết các cơ sở lý luận và thực tiễn, các thực

trạng và giải pháp về hệ thống chính sách thanh niên nói chung mà ít đề cập đến
đánh giá hiệu quả và các giải pháp về hiệu quả cho chính sách về thanh niên mà
nhất là cho đối tượng một địa phương, vùng miền cụ thể.
- Một số cuốn sách điển hình liên quan đến QLNN về cơng tác thanh niên có
các tác giả:
+ Tác giả Trần Văn Trung, cuốn sách chuyên khảo: “Cơ sở lý luận và thực
tiễn của Quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên”, NXB Chính trị Quốc gia sự
thật 2019 [20]. Tác giả đã đưa ra hệ thống các cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn
về QLNN về thanh niên và công tác thanh niên, một số kinh nghiệm về QLNN về
công tác thanh niên ở một nước trên thế giới; kinh nghiệm QLNN về công tác
thanh niên ở Việt Nam trong tiến trình cách mạng và trong quản lý, điều hành ở các
cấp chính quyền địa phương về cơng tác thanh niên hiện nay. Hạn chế của cơng
trình nghiên cứu này là tác giả chỉ mới dừng lại ở cơ sở lý luận, lý thuyết mà chưa


5

đưa ra được các giải pháp của nhà nước trong quản lý, phát huy tiềm năng, tiềm lực
trong thanh niên, chưa xây dựng cơ sở đánh giá hiệu quả về chính sách thanh niên.
+ Tác giả Vũ Trọng Kim có cuốn sách “Chính sách thanh niên”, NXB
thanh niên, năm 1996 [29]. Tác giả đã nêu được các nội dung cơ bản về chính sách
thanh niên dưới góc độ quản lý nhà nước. Xây dựng được một hệ thống chính sách
thanh niên khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Chỉ ra những cơ sở lý luận và
thữ tiễn để xây dựng và hồn thiện chính sách thanh niên cũng như các giải pháp
nâng cao hiệu quả về công tác thanh niên. Hạn chế của cơng trình này là chưa cập
nhật được các chính sách mới trong thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế tác động đến
nhu cầu của thanh niên; chưa xác định được rõ các căn cứ để xây dựng chính sách
thanh niên.
+ Tác giả Đồn Văn Thái, có cuốn sách “Quản lý Nhà nước về cơng tác thanh
niên trong giai đoạn hiện nay”, NXB Thanh niên, năm 2005 [12]. Cơng trình này tác

giả đã đề cập tới sự QLNN về công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những
giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập. Tác
giả cũng đã bước đầu xây dựng được hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về thanh
niên, tiếp cận được một số chính sách thanh niên mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Hạn chế của cơng trình này là tác giả chưa xây dựng được một hệ thống hồn thiện
lý thuyết về QLNN về cơng tác thanh niên; chỉ mới tiếp cận QLNN về công tác
thanh niên mà chưa đề cập tới đối tượng cụ thể thanh niên.
+ Tác giả Đặng Vũ Minh, có cuốn sách “Quản lý Nhà nước về cơng tác
thanh niên”, NXB Chính trị, năm 2014 [9]. Tác giả đã hệ thống được các nội dung
cơ bản QLNN về công tác thanh niên, xây dựng được hệ thống các công cụ, các
biện pháp xây dựng chính sách thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Tác giả cũng đưa ra được bộ cơng cụ đánh giá hiệu quả chính sách thanh
niên. Hạn chế của cơng trình này là tác giả chưa xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả về chính sách thanh niên; chưa xây dựng được các căn cứ pháp luật, căn cứ lý
luận, thực tiện để đánh giá hiệu quả chính sách thanh niên.


6

Nhìn chung, các cơng trình của các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các cơ
sở lý luận, các nội dung cơ bản, các giải pháp tổ chức thực hiện dưới nhiều góc độ
khoa học. Đặc thù của các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu
về các vấn đề mang tính vĩ mơ, ở tầm rất rộng; chưa có tác giả, cơng trình chi tiết
nào nghiên cứu QLNN về cơng tác thanh niên dưới góc độ khoa học Quản lý công
trên một địa bàn cấp huyện mà cụ thể là địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng;
nên đây cũng là nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra trong quá trình tác giả thực hiện đề
tài luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hiệu QLNN về cơng tác
thanh niên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về cơng
tác thanh niên, góp phần tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn diện trên địa
bàn huyện Lâm Hà.

3.2. Nhiệm vụ
- Luận văn làm rõ những cơ sở lý luận về hiệu quả QLNN về công tác thanh
niên hiện nay.
- Đánh giá và phân tích thực trạng về hiệu quả QLNN về công tác thanh niên
trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả QLNN về công tác thanh niên ở trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng.


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả QLNN về công tác thanh niên tại địa bàn huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Thời gian từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và QLNN về công tác thanh niên. Phương pháp
luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin.

- Quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể như: Phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê;
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm các cơ sở lý luận về hiệu quả QLNN về
công tác thanh niên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hồn thiện các chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác thanh niên; nâng cao nhận thức của các cấp
ủy, chính quyền về tầm quan trọng của cơng tác này.
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác QLNN
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng và một số
huyện có đặc điểm tương tự. Đồng thời góp phần làm phong phú thêm hệ thống
tài liệu giảng dạy, nghiên cứu về thanh niên, QLNN về công tác thanh niên trong
các trường, các học viện, viện nghiên cứu trên toàn quốc.


8

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn có ba chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả QLNN về công tác thanh
niên.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3. Định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về công

tác thanh niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.


9

II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên
1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng
ngày, biểu thị cho một giai đoạn trong cuộc đời mỗi con người. Với nhiều cách
nhìn nhận, nghiên cứu dưới nhiều góc độ, khái niệm thanh niên cũng được định
nghĩa theo nhiều cách, cụ thể:
- Theo Luật Thanh niên (2005): Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ
mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. [15, tr.1]. Theo quan điểm của tổ chức Y tế thế
giới (WHO) coi “Thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi” [17]. Theo Từ
điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học cơng bố vào năm 2003 thì “Thanh niên là
người cịn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”[23].
Hiện nay trên thế giới, mỗi quốc gia khác nhau đều có những quan điểm quy
định tuổi thanh niên khác nhau tùy theo đặc trưng của mỗi vùng lãnh thổ. Điển hình
như ở Trung Quốc quan niệm tuổi thanh niên từ 14 - 28; Singapo quan niệm tuổi
thanh niên từ 13 – 24; Malaysia quan niệm thanh niên từ 15 – 40 tuổi …
Từ các phân tích và các cách nhìn nhận trên thì ta có thể rút ra kết luận:
Thanh niên là nhóm dân số đặc thù, có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi; có mặt trong tất
cả các dân tộc, giai cấp, các thành phần xã hội, là thời kỳ phát triển mạnh mẽ
nhất về thể lực, trí lực và tâm lực.

1.1.2. Công tác thanh niên

Theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý làm chủ biên thì “Cơng tác
thanh niên có thể được hiểu là cơng việc của nhà nước, của đồn thể hay thực
hiện cơng việc của nhà nước, đoàn thể”


10

Theo Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên thì “Công tác thanh niên được hiểu
là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo
điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy
vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [6, tr.11]
Như vậy, có thể hiểu cơng tác thanh niên là bộ phận quan trọng trong công
tác thanh vận của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước
và các chủ thể xã hội khác nhằm tác động một cách đồng bộ để giáo dục, bồi
dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng
thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là quá trình phát huy, sử dụng
thanh niên để hướng thanh niên theo các yêu cầu của xã hội; là quan tâm giáo
dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho sự phát triển của thanh niên, đáp ứng những
nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên.

1.2. Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
1.2.1. Quản lý và Quản lý Nhà nước
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “Quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ vào
góc độ khoa học cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Mỗi lĩnh vực khoa
học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày
càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Theo quan điểm Wislow Taylor cho rằng, khi nói đến quản lý là nói đến
bốn yếu tố cấu thành: Chủ thể, đối tượng, khách thể và mục tiêu. Hay phải trả lời
04 câu hỏi: Ai quản lý, Ai bị quản lý, Quản lý bằng cách nào và mục tiêu là gì?
Với quan điểm này, ta có thể đi đến khái niệm Quản lý một cách chung
nhất: Quản lý là sự tác động của chủ thể lên đối tượng bằng các nội dung, hình
thức, biện pháp nhất định nhằm đạt mực tiêu đã đề ra.


11

1.2.1.2. Quản lý Nhà nước
Từ quan điểm của Taylor ta có thể khái quát khái niệm QLNN như sau:
“Quản lý Nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực của nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
công dân, của tổ chức trong xã hội bằng đường lối, chính sách, pháp luật để đạt
mực tiêu là duy trì và ổn định phát triển kinh tế - văn hóa và trật tự xã hội.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước tại Học viện Hành chính
quốc gia xuất bản năm 2010 có ghi: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để
điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội” [14, tr.3]
Từ đó, có thể hiểu khái niệm Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước, do các cơ quan Nhà nước thực hiện, lấy
pháp luật làm công cụ quản lý. Là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của
Nhà nước.

1.2.2. Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
- QLNN về công tác thanh niên được hiểu là cơ quan nhà nước có thẩm

quyền sử dụng bộ máy, cơng cụ của mình để quản lý thanh niên một cách có hiệu
quả. Để hiểu hơn về vấn đề này, cần tiếp cận những vấn đề cơ bản sau [9, tr.21]:
STT
1.
2.
3.

Câu trả lời
trên thực tế
Cơ quan nhà nước có thẩm
Ai chịu trách nhiệm
Chủ thể quản lý
quyền và hệ thống bộ máy
quản lý?
quản lý thanh niên
Đối tượng quản Ai là người bị quản lý? Thanh niên

Nội dung quản lý Cơ quan nhà nước quản Những việc làm tốt cho
nhà nước
lý cái gì?
thanh niên và tạo điều kiện
Vấn đề cơ bản

Câu hỏi phải làm rõ


12

để thanh niên cống hiến tốt
cho đất nước

4.

Công cụ quản lý

5.

Phương pháp
quản lý thanh
niên

Nhà nước sử dụng cơng
cụ gì để quản lý thanh Luật pháp
niên?
- Phương pháp khuyến
Cơ quan nhà nước sử
khích/ khích lệ
dụng biện pháp gì để
- Phương pháp tuyên truyền
quản lý tốt thanh niên?
giáo dục

Bảng 1.1. Phương pháp tiếp cận QLNN về thanh niên

Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì “QLNN về cơng tác thanh niên là hoạt
động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan
Nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống
nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng
trong xã hội nhằm đạt được các mục đích của Đảng về cơng tác giáo dục, bồi
dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên” [30, tr.87-88].
Tóm lại, có thể định nghĩa QLNN về cơng tác thanh niên là q trình tác

động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác thanh niên bằng chính
sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát việc
tổ chức, triển khai, thực hiện công tác thanh niên nhằm phát triển thanh niên một
cách toàn diện về mọi mặt.

1.2.3. Nội dung cơ bản của Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.2.3.1. Nội dung cơ bản
Theo Luật Thanh niên được Quốc hội ban hành năm 2005 [15, tr2], QLNN
về công tác thanh niên bao gồm những 04 nội dung cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và cơng tác thanh niên: Nhà
nước thơng qua Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan thuộc chính phủ, chính
quyền địa phương ban hành các Luật, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn, các Chiến


13

lược, Kế hoạch phát triển thanh niên trong từng thời kỳ. Đảng đưa ra các đường
lối, chủ trương, nghị quyết về quản lý và phát triển thanh niên, chỉ đạo làm luật,
sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên.
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên.
Nhà nước hoàn thiện các thể chế, thiết chế trong giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng thanh niên thông qua hệ thống giáo dục quốc gia. Nhà nước
tạo mọi điều kiện giúp thanh niên được học và có đủ điều kiện theo học các
chương trình đào tạo nghề: Thành lập, mở các trường học, đầu tư cơ sở vật chất
khoa học công nghệ trong đào tạo, cho thanh niên vay vốn học tập, lập nghiệp…
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. Nhà
nước thiết lập hệ thống các cơ quan nhà nước tham gia giám sát, kiểm tra, thanh
tra các cơ quan, ban ngành, các cấp QLNN trong việc tiến hành lập kế hoạch xây

dựng, tổ chức, quản lý và phát triển thanh niên. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các
hoạt động lập pháp và hành pháp trong xây dựng và triển khai pháp luật theo sự
chỉ đạo của Đảng và nguyện vọng của nhân dân.
- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Nhà nước tạo
mọi điều kiện thơng qua tổ chức các loại hình hoạt động, giao lưu quốc tế cho
thanh niên. Giúp thanh niên được tiếp cận với các khoa học, công nghệ tiên tiến từ
nước ngoài. Tổ chức các thiết chế cho thanh niên các hoạt động quốc tế hợp pháp:
Ban quốc tế thanh niên, Ban hợp tác quốc tế, Vụ công tác đối ngoại thanh niên…

1.2.3.2. Nhiệm vụ trong Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Xuất phát từ thực tiễn quản lý và những phân tích nêu trên, để thực hiện
đầy đủ và toàn diện chức năng QLNN về thanh niên, cần thiết phải quy định rõ
nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên. Cụ thể như sau:
- Quản lý việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyên
môn, nghề nhiệp cho thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế.


14

- Quản lý về tư tưởng thanh niên: Xây dựng và hình thành lý tưởng, tác
phong đạo đức, lối sống cho thanh niên, xây dựng tinh thần tiên phong trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giúp đỡ cộng đồng và người có cơng, người
yếu thế trong xã hội.
- Quản lý về tổ chức: Xây dựng, quản lý các tổ chức thanh niên theo hệ
thống, điều lệ và pháp luật. Tạo sân chơi và tăng cường tri thức khoa học công
nghệ để thanh niên đi đầu trong lĩnh vực sáng tạo, phát minh sáng kiến và phát
triển kinh tế trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
- Quản lý việc phát triển các phong trào thanh niên phụng sự công cuộc
phát triển đất nước: Phong trào tình nguyện, phong trào sáng kiến cải tiến kỹ

thuật, phong trào tuổi trẻ sáng tạo, phong trào vì an ninh Tổ quốc; phong trào khởi
nghiệp, phong trào học tập và rèn luyện…

1.2.4. Công cụ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình trong hoạt động
QLNN về cơng tác thanh niên, các cơ quan hành chính nhà nước được giao quyền
thực hiện nhiều hoạt động khác nhau và được thể hiện ra bên ngồi dưới nhiều hình
thức, cơng cụ quản lý nhất định. Việc lựa chọn hình thức hoạt động, công cụ
QLNN về công tác thanh niên phải luôn đảm bảo yếu tố phù hợp với chức năng,
nội dung và tính chất nhiệm vụ cần giải quyết; phù hợp với đặc điểm của thanh
niên và công tác thanh niên trên các điều kiện cụ thể. Hiện nay ở nước ta có 05
nhóm cơng cụ chính để QLNN về cơng tác thanh niên, gồm:
- Một là, Nhóm cơng cụ quy hoạch, phát triển thanh niên, đó là: Các chủ
trương, đường lối phát triển thanh niên của Đảng cộng sản Việt Nam; các Chiến
lược phát triển thanh niên được Chính phủ xây dựng và ban hành; q trình chọn
lựa, quy hoạch và đào tạo thanh niên; các chương trình, kế hoạch phát triển thanh
niên được cụ thể hóa theo từng năm, từng giai đoạn.
- Hai là, Nhóm cơng cụ pháp luật, bao gồm:


15

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thanh niên 2005, các luật và văn bản pháp luật liên
quan tới thanh niên.
+ Hệ thống văn bản áp dụng quy phạm pháp luật như: Các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Thanh niên; các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản pháp
luật khác liên quan như Nghị định của chính phủ; Thơng tư, các văn bản hướng
dẫn thi hành khác,…
- Ba là, Nhóm các thiết chế xã hội thực hiện quyền lực nhà nước đối với

công tác thanh niên: gồm các cơ quan QLNN về thanh niên và các tổ chức chính
trị - xã hội của thanh niên.
- Bốn là, Nhóm cơng cụ chính sách nhà nước đối với thanh niên: Đó là
những chính sách trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của thanh niên gồm Chính
sách lao động, việc làm cho thanh niên; Chính sách bồi dưỡng, phát triển thanh
niên; Chính sách giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên; Chính sách về quyền
lợi và nghĩa vụ của thanh niên.
- Năm là, Nhóm cơng cụ tài chính: Đó là các chính sách khen thưởng, động
viên, khích lệ cho thanh niên và các chế tài xử lý những trường hợp vi phạm với
đối tượng là thanh niên.

1.3. Hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.3.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên
1.3.1.1. Khái niệm Hiệu quả
Thuật ngữ “Hiệu quả” tùy vào góc độ nghiên cứu khoa học hay tính chất
cơng việc cụ thể mà mỗi chủ thể có một cách nhìn nhận khác nhau; cụ thể:
Theo Bách khoa toàn thư mở: “Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong
muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là


16

có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc
tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động” [22].
Xét theo quan điểm triết học Mác: “Hiệu quả là phạm trù phản ánh yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động xã hội. Quy luật này hoạt động
trong nhiều phương thức sản xuất” [5, tr.21].
Từ các góc độ nhìn nhận trên, ta có thể hiểu đơn giản Hiệu quả là khái
niệm dùng để chỉ khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc tạo ra một kết quả ấn

tượng, sâu sắc, sinh động trong một vấn đề, công việc hay một lĩnh vực nào đó.

1.3.1.2. Hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Hiệu quả QLNN về công tác thanh niên là dấu hiệu phản ánh của các cơ
quan nhà nước trong việc thể chế hóa đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước nhằm phát triển toàn diện thanh niên; từ đó giáo dục, đào tạo thanh niên
trở thành công dân tốt và trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên
Tiêu chí phản ánh hiệu quả QLNN về cơng tác thanh niên là điểm quan
trọng, thể hiện hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN về thanh niên. Tiêu chí
đánh giá hiệu quả QLNN về cơng tác thanh niên phản ánh tác động của quản nhà
nước đối với sự phát triển, đóng góp của thanh niên với phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Các tiêu chí hợp thành một tập hợp tiêu chí, mỗi tiêu chí phản ánh
về một khía cạnh về hiệu quả QLNN về thanh niên.
Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài; với những đặc thù riêng
tại địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng; tôi xin được đề xuất 03 nhóm tiêu chí
đánh giá hiệu quả QLNN về cơng tác thanh niên, cụ thể:
- Một là, Tiêu chí về thay đổi nhận thức đối với vai trị cơng tác thanh niên:
Đó là sự đánh giá về thay đổi nhận thức của cấp ủy, chính quyền; cán bộ cơng


17

chức và thanh niên trong việc thấy tầm quan trọng của công tác thanh niên, thông
qua các nội dung như: Kết quả của công tác tuyên truyền, giáo dục; các chính
sách, chủ trương ban hành; thanh niên có được những cơ hội, điều kiện gì để học
tập, lập thân, lập nghiệp, việc làm,…; việc lựa chọn, đào tạo cán bộ công chức các

cấp làm công tác thanh niên tại địa bàn như thế nào?
- Hai là, Tiêu chí tác động của chính sách với phát triển thanh niên: Đây là
tiêu chí đánh giá q trình triển khai của các chính sách, văn bản đã ban hành tại
địa phương đã tác động tích cực hay hạn chế như thế nào đối với thanh niên.
Đồng thời, đánh giá được sự đón nhận của thanh niên như thế nào khi các chính
sách đó được cụ thể hóa, ví dụ như các kế hoạch giai đoạn, chính sách hỗ trợ việc
làm, chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế, chính sách phát triển về thể lực,
tâm lực và trí lực cho thanh niên,…
- Ba là, Tiêu chí về mức độ đóng góp của thanh niên trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc: Sau khi đánh giá được 2 tiêu chí trên thì tiêu chí này
đánh giá cụ thể mức độ phát triển, tức là sự đóng góp của thanh niên đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội địa phương Lâm Hà và nhiều mặt khác sau khi triển
khai các chính sách về QLNN về cơng tác thanh niên; đánh giá giữa giai đoạn
trước và sau khi chính sách đi vào cuộc sống thì bộ mặt chung của thanh niên
thay đổi như thế nào. Nếu thay đổi tích cực thì chứng tỏ chính sách, chủ trương
đó hiệu quả; cịn nếu ngược lại thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình, điều
kiện địa phương.

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Quản lý nhà nước về công
tác thanh niên
Trên cơ sở thực tế triển khai và đánh giá, hiện nay có 04 yếu tố chính ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả QLNN về công tác thanh niên, gồm:
- Thứ nhất, Sự lãnh đạo của Đảng đối với QLNN về công tác thanh niên, cụ
thể: Đảng lãnh đạo thanh niên và QLNN về công tác thanh niên bằng đường lối,


×