Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM_CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.96 KB, 40 trang )

ưn
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM_CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH
GVHD: ThS. PHẠM VŨ ĐỊNH
THÁNG 03 NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công Thương Việt Nam_chi nhánh
Bình Định, em đã được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình chỉ
bảo các anh chị phòng khách hàng cá nhân đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy Phạm
Vũ Định đã tạo điều kiện cho em làm bài báo cáo. Trong thời gian qua,em đã làm
quen với môi truờng làm việc, tiếp xúc với môi trường thực tế dựa trên lý thuyết
căn bản và tìm hiểu được tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Công Thương _chi nhánh Bình Định . Do trình độ còn ít, giới hạn về thời gian và
số liệu, bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong sự góp ý, nhận xét của thầy, các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng để bài
viết được hoàn thiện hơn.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP























MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP i
MỤC LỤC i
PHẦN MỞ ĐẦU ii



 !"
#$%&'
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG iv
()"&*+",-"
./01" '"123451(6."

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG CÔNG THUƠNG VIỆT NAM_CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH xii
$0"(-78.9:;<=>
.?@ "1234 (67.97:;<=>"
< '"1234 >>"
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NHCT_CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH xxxi
:A>>>
$%=>>>
PHẦN KẾT LUẬN xxxv
TÀI LIỆU THAM KHẢO xxxvi
- i-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Hoạt động đầu tư, xây dựng, thương mại…, phát triển tạo
điều kiện thuận lợi cho tăng việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân. Trên thực tế, để thúc đẩy xã hội phát triển thì nhu cầu
của người dân cần được khẳng định, đó là kênh gián tiếp góp phần tạo một xã hội
với nền kinh tế phát triển. Nhưng phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho
tất cả nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn. Thực tế
này phát sinh nhu cầu “vay tiêu dùng” và các ngân hàng thương mại chính là nơi
cung cấp dịch vụ đó. “Cho vay tiêu dùng” ra đời tạo điều kiện giúp người dân có
thể thoả mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán, mang lại nhiều
lợi ích cho xã hội như góp phần tăng sức mua, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá
trên thị trường,…đồng thời tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Mặc dù cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu đời trên
thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các nước đang có tiềm lực
về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhưng nó chỉ mới phát triển một vài

năm gần đây ở Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng
thương mại cổ phần,…đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm tín dụng tiêu
dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Năng động nhất chính là các NHTM cổ phần
đã liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích, như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua
mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 70% giá
trị ngôi nhà hay xe ô tô…
Trong quá trình thực tập tại phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Bình Định, em đã tìm hiểu vấn đề này và đã
viết thành đề tài: “ Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cho vay đối với ngân hàng
Qui trình cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Tỉnh Bình Định
Trên cơ sở thực trạng hoạt động cho vay đề ra những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
- ii-
3. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các văn bản ,công văn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam_chi nhánh Bình Định
Thống kê, phân tích, quan sát thực tế và các tài liệu khác liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện tại phòng khách hàng cá nhân Ngân hàng
TMCP Công Thương _chi nhánh Bình Định.
5. Kết cấu nội dung
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với cho vay tiêu dùng ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam_chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu

dùng.
- iii-
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định.Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn
 Sự chuyển nhượng này có chi phí
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời và
phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa .
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện vật và một
phần nhỏ tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ
tín dụng lúc bấy giờ là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ
trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến , phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới
có điều kiện dể phát triển .Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng
bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng
khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng , tín dụng chính phủ,…
Tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, tuy có nhiều hình thức khác nhau,nhưng đều có tính chất chung
như sau:

 Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền
( hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ
không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
 Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “ hoàn trả ”.
 Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng.
- iv-
1.3. Bản chất, vai trò của tín dụng ngân hàng
1.3.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay,
nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim
vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể
tín dụng.
1.3.2. Vai trò của tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp thì cần
phải duy trì sự hoạt động không bị gián đoạn. Do đó, các yêu cầu về nguồn vốn
là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng với tư cách là
một trong những công cụ để tập trung vốn và tận dụng tất cả các nguồn vốn khác
trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế phát
triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa. Bởi vì,
tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế và là một
trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế.
Mặt khác, hệ thống giao dịch ngày càng phát triển cho nên đây là một
nhân tố làm giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp đỡ và giải quyết
về vốn của mỗi nước góp phần làm cho quốc gia có đủ điều kiện để phát triển

kinh tế.
1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- v-
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định.
- Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng :
- Cho vay không có bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần (theo món).
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.4.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất kì lúc nào.
2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một
khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi trong một thời
gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục
vụ đời sống khác.
1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.1. Về quy mô
Do cho vay tiêu dùng là khoản cho vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình
không phải sử dụng cho mục đích kinh doanh nên nó thường là các khoản vay có
giá trị không lớn thậm chí còn rất nhỏ. Giá trị này được xác định trên cơ sở giá cả
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trong khi giá trị
những thứ này thường không quá lớn. Hơn nữa, phần lớn khách hàng vay tiêu
- vi-
dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ cho việc mua
sản phẩm được dễ dàng hơn khi tích lũy là chưa đủ vì thế quy mô đối với mỗi
khoản vay thường là nhỏ.
1.2.2. Về lãi suất
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn các khoản cho vay đối
với doanh nghiệp. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường là thỏa thuận.
Người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng
hơn là lãi suất của khoản vay. Bên cạnh đó mức thu nhập và trình độ dân trí cũng
tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản cho vay tiêu dùng. Những người có
thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm mà mình có
được. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có
trình độ, có học vấn cao thì việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống
như mong muốn.
1.2.3. Về rủi ro

Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và có độ rủi ro cao nhất
trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng thương mại.
Lãi suất cho vay tiêu dùng là cố định và được xác định dựa trên lãi suất cơ
bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Nếu lãi suất trên thị trường
vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cố định và cứng nhắc sẽ
khiến cho ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay
đổi lãi suất cho vay tiêu dùng. Đó là rủi ro về lãi suất.
Bên cạnh đó là rủi ro về tín dụng. Nguồn tài chính để chi trả cho khoản
vay tiêu dùng không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ khoản vay đó đem
lại mà nó phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay, đó
chính là thu nhập của người vay mang lại. Điều đó sẽ mang lại những rủi ro
mang tính khách quan và chủ quan như: tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai,
tình trạng thất nghiệp gia tăng, tình trạng sức khỏe, công việc, đạo đức của người
vay.
Quản lí sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà ngân hàng gặp phải do quy
mô món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn vì thế việc kiểm soát về
tình hình thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng đối với tất cả các
món vay không phải là điều dễ dàng. Nó phụ thuộc rất lớn vào đạo đức của
người vay.
1.2.4. Về lợi nhuận:
Do cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao vì thế lợi nhuận kì
vọng mang lại từ nguồn cho vay tiêu dùng cũng lớn.
- vii-
1.3. Vai trò cho vay tiêu dùng
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã
tạo ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến
nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển,
khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
1.3.1. Đối với ngân hàng

Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có
những lợi ích quan trọng như:
- Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới,
từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình
ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của
công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và
doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết
của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu
dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được
nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ
đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ
tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi các
nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, nhu như cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể
làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng
chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hoá. Quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị
tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và
đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này

- viii-
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã
tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết.
Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu
thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để
tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên:
người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh
tế. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được
dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm
khả năng tiết kiệm trong nước.
1.4. Phương thức cho vay tiêu dùng
1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay:
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan) là các khoản cho vay
nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm hay cải tạo nhà ở của các cá nhân,
hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan) đó là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ
dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
1.4.2. Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ
Có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp
các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan) là ngân hàng và

khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách
hàng.
- ix-
1.4.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
 Cho vay tiêu dùng trả góp:
Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng nhất định đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định, có giá trị tương đối lớn như : cho vay mua ô tô, mua nhà…và áp dụng
cho những người có thu nhập trong một kỳ không đủ để hoàn trả toàn bộ số vay.
Số tiền trả mỗi kì thường được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán ngay cho người bán lẻ về số hàng hóa
mà các khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho cho ngân hàng hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua
thông qua đó khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức này đem lại nhiều thuận
lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong một lần
và vì thế thường thì các khoản cho vay trả góp chiếm tỷ trọng cao hơn trong cho
vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay,
và rủi ro xảy ra nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút…Chính vì
thế thường thì lãi suất cho vay trả góp là cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của ngân hàng
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
Là hình thức cho vay mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân

hàng chỉ một lần khi đến hạn phải trả. Cho vay tiêu dùng phi trả góp thường được
cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và với thời hạn không dài. Phần lớn thì các
khoản vay này thường được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm
viện hay để mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành các loại sec thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai để thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ. Trong thời gian tín dụng đã được thỏa thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ của khách hàng,
khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ một cách tuần hoàn. Do
những khoản vay này không được đảm bảo, đồng thời chi phí để điều hành tín
- x-
dụng tuần hoàn tương đối cao như: chi phí dự trữ quỹ, chi phí xử lý thẻ tín dụng
bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân… nên lãi
suất đối với tín dụng tuần hoàn là tương đối cao. Hình thức này tương đối thuận
tiện cho các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, khách hàng chỉ cần làm
thủ tục một lần cho nhiều lần vay.
1.4.4. Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay:
 Cho vay thế chấp
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích tiêu dùng
nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa
vụ của khách hàng. Danh mục các tài sản và điều kiện các tài sản được cầm cố
cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và
chính sách tín dụng của ngân hàng.
 Cho vay tín chấp
Thường áp dụng cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, ngoài
việc chi cho các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy đủ để
trả nợ vay. Số tiền vay sẽ căn cứ vào nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách
hàng, giới hạn cho vay của ngân hàng.
 Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay

Là hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay để mua các tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tùy thuộc vào
khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và
mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có mức
vay thích hợp cho từng đối tượng khách hàng.
- xi-
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG NGÂN HÀNG CÔNG THUƠNG VIỆT NAM_CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1. Khái quát về Ngân hàng Công Thương _chi nhánh Bình Định
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập tại Nghị
định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, vào thời kỳ đầu của tiến
trình đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng,
đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Quá trình xây dựng, phát triển đến nay, Ngân hàng Công Thương Việt
Nam đã vượt qua rất nhiều khó khăn thử thách, luôn tiên phong trong cơ chế thị
trường, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một ngân
hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu ở Việt Nam, góp phần thực thi có hiệu
quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng truởng kinh tế thời kỳ đổi mới,
phục vụ đắc lực và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp, tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay, Vietinbank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc từ
Bắc-Trung-Nam. Và chi nhánh Bình Định là một trong số hệ thống hoạt
động của ngân hàng Công Thuơng. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương tại chi nhánh Bình Định gắn liền với sự đổi mới
của hệ thống ngân hàng Việt Nam mang lại những hiệu quả kinh tế cho hoạt
động ngân hàng và những thành công trong công cuộc phát triển kinh tế tại
Tỉnh Bình Định.

Ngân hàng Công Thương Việt Nam_Chi nhánh Bình Định được thành lập
vào tháng 07/1988 .Hội sở chính đặt tại 257 Lê Hồng Phong, thành phố Qui
Nhơn với các hoạt động dịch vụ chính :
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ cùa
các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn…
- Dịch vụ chi trả kiểu hối cho mọi đối tượng nước ngoài gửi tiền về cho thân
nhân.
- xii-
- Đầu tư cho vay mọi thành phần kinh tế.
- Phát hành và thanh tóan thẻ, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt(Cash card).
- Các dịch vụ khác.
1.2. Cơ cấu bộ máy, sơ đồ tổ chức
1.2.1. Cơ cấu bộ máy
Tính đến nay chi nhánh có khoảng 81 cán bộ công nhân viên đang làm
việc tại ngân hàng. Trong đó, Ban lãnh đạo gồm một giám đốc, hai phó giám đốc
và các nhân viên được phân đều ở các phòng ban. Mỗi cơ cấu phòng khoảng 5-7
người. Hiện nay chi nhánh có 2 phòng giao dịch loại 1, và 6 phòng giao dịch loại
2 năm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Chi nhánh đã có 53 người có bằng đại
học, cao đẳng, thạc sĩ chiếm 65,43% trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn chi
nhánh. Để từng bước tiếp cận các chương trình mới phù hợp với tình hình hiện
nay, trong năm chi nhánh đã cử 60 lượt cán bộ đi học các lớp ngắn hạn nhằm tiếp
thu kiến thức mới, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
1.2.2. Sơ đồ tổ chức


1.3. Tình hình hoạt động trong những năm vừa qua
Hoạt động Ngân hàng Công Thương_chi nhánh Bình Định trong nhiều
năm qua luôn đạt chỉ tiêu do NHCT đề ra góp phần thúc đẩy hoạt động kinh

doanh cho Ngân hàng đồng thời tạo điều kiện phát triển nền kinhh tế tại Tỉnh
Bình Định. Đến nay, hệ thống ngân hàng Công Thương_chi nhánh Bình Định đã
phát huy hiệu quả rất lớn trong công tác xây dựng hình ảnh Ngân hàng chuyên
- xiii-
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Kiểm
soát
nội
bộ
Khách
hàng

nhân
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Quản
lý rủi
ro-nợ

vấn
đề
Tổ
chức
hành
chính
Kế
Toán

Tổ
thông
tin
điện
toán
Tiền
tệ kho
quỹ
nghiệp cho Vietinbank.Thương hiệu mạnh đã góp phần trong việc tạo uy tín với
khách hàng, mở rộng thị phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.Cụ thể
qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009
NHCTVN_Chi nhánh Bình Định.
Đơn vị: triệu đồng
Stt Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng số vốn huy động 368.990 399.830 463.759
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 132.524 104.149 133.338

Tiền gửi dân cư và huy động
khác 236.466 295.681 330.421
2 Tổng dư nợ 719.154 754.778 1.088.608
Nợ ngắn hạn 599.548 604.735 858.820
Nợ trung dài hạn 121.089 150.356 229.788
Nợ nhóm 2 1.437 1.250 0
Nợ xấu( nhóm 3,4,5) 7.352 2.071 290
3 Tổng thu nhập 89.208 127.589 109.341
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 84.023 121.161 100.672
Thu nhập từ dịch vụ Ngân hàng 5.185 6.428 8.669
4 Tổng chi phí 74.914 121.218 93.478
5 Lợi nhuận sau trích DPRR 14.294 6.371 15.863

(Nguồn Phòng Kế toán NHCT-Chi nhánh Bình Định )
Qua số liệu tổng hợp từ bảng 1, cho thấy lợi nhuận sau khi trích dự phòng
rủi ro năm 2009 tăng. Lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007 là 7.977 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ giảm 55,4%. Mặc dù tổng thu nhập năm 2008 so với năm
2007 tăng 38.381triệu đồng nhưng do chi phí năm 2008 cao hơn so với 2007 đến
46.304 triệu đồng tăng 61,8%. Nguyên nhân của việc tăng chi phí là do việc trả
lãi nhận vốn Trung ương và trả lãi huy động vốn cao hơn so với năm 2007.
Đồng thời phải chi trả việc mua thiết bị công nghệ, mua sắm tài sản, mở rộng
mạng lưới hoạt động phục vụ cho việc phát triển kinh doanh nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh cho Vietinbank. Đến
năm 2009 thì lợi nhuận đạt 15.863 triệu đồng tăng gấp 2,4 lần so với năm 2008
do chi phí năm 2009 thấp hơn so với 2008 giảm 24.748 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ giảm 22,88%.
- xiv-
Tổng nguồn vốn huy động qua các năm tăng dần. Cụ thể, nguồn vốn huy
động năm 2008 đạt 399.830 triệu đồng tăng 30.840 triệu đồng so với năm 2007
tương ứng 8,36%. Trong đó, tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm 26,04% và
73.96% là từ tiền gửi dân cư và huy động khác so với số vốn huy động năm
2008.Tiếp tục, nguồn vốn huy động năm 2009 so với năm 2008 tăng 63.929 triệu
đồng tương ứng tăng 15,59 %. Trong đó, tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm 28,75%
và tiền gửi dân cư và huy động khác là 71,25% so với vốn huy động năm 2009.
Qua đó, ta thấy được tình hình huy động vốn càng ngày càng được mở rộng là do
Ban lãnh đạo ngân hàng đã thành lập tổ huy động vốn với nhiệm vụ phân tích thị
trường nguồn vốn tại địa phương, đề ra các giải pháp phát triển sản phẩm,
chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng và thường xuyên theo dõi lãi suất
biến động trên thị trường.
Tình hình dư nợ tính đến ngày 31/12/2009 đạt 1.088.608 triệu đồng vượt
chỉ tiêu kế hoạch là 72.000 triệu đồng (kế hoạch 1.016.608 triệu đồng) và tăng
44% so với năm 2008.Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nợ
trung dài hạn.Bên cạnh việc cho vay thì công tác quản lý nợ vẫn thường xuyên

theo dõi khách hàng, hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Kết quả của việc quản lý
chặt chẽ đã mạng lại hiệu quả cho năm 2009. Nợ nhóm 2 đã giảm còn 0% trong
khi đó nợ nợ xấu vẫn chưa được khắc phục triệt để. Nhưng phần lớn đã giảm
nhiều so với năm 2008 tương đương với tỷ lệ giảm 85,5%. Do ảnh hưởng của
nền kinh tế thị trường khiến cho các doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ và do
ảnh hưởng của địa bàn Tỉnh thuộc vùng hay bị thiên tai nên việc nợ xấu không
thể nào tránh khỏi. Chi nhánh cũng đã thực hiện đúng chế độ tín dụng, phân loại
nợ và trích dự phòng rủi ro hạn chế nợ xấu. Đến nay, Ngân hàng Công Thương
Việt Nam _chi nhánh Bình Định vẫn đang trên đà phấn đấu phát triển hoạt động
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHCT_Chi nhánh Bình Định.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân
 Cơ cấu tổ chức phòng
- Phó phòng khách hàng cá nhân
- Cán bộ tín dụng
- Cán bộ thẩm định
 Chức năng
- xv-
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân, để khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ khách hàng là các cá nhân
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN như tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, thẻ…
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.

- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp
- Nhận và xử lý, xét duyệt cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân
- Cung cấp tài liệu cho phòng quản lý rủi ro
- Lưu trữ hồ sơ và làm báo cáo theo qui định hiện hành
- Tham gia cuộc họp với Giám đốc, đề xuất và phản ánh kịp thời những vấn
đề nảy sinh.
1.2. Những qui định chung cho vay tiêu dùng
1.2.1. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay và các loại phí (nếu có) đầy đủ, đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Mang lại lợi ích hợp lý cho NHCT và đáp ứng các quy định của pháp luật
và NHNN liên quan đến hoạt động cho vay.
1.2.2. Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có hộ khẩu thuộc Tỉnh Bình Định.
1.2.3. Lãi suất và thời hạn cho vay
- Lãi suất áp dụng: 1,35% /tháng tương ứng 16,2%/năm.
- xvi-
- Thời hạn cho vay: Tùy theo khả năng trả nợ của khách hàng mà xác định
thời hạn cho vay nhưng tối đa là 5 năm trừ các trường hợp sau :
+ Cho vay xây dựng nhà ở: tối đa là 10 năm
+ Cho vay mua nhà ở chung cư, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, trả
tiền sử dụng đất ở : tối đa là 15 năm
+ Cho vay nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây nhà ở (có quyền
sử dụng đất) : tối đa 20 năm
1.2.4. Hồ sơ vay
- Giấy nhận nợ; biên bản định giá tài sản thế chấp (3 bản).

- Bản hợp đồng thế chấp (4 bản); hợp đồng ủy quyền.
- Hợp đồng tín dụng, đơn yêu cầu đăng ký thế chấp
- Giấy đề nghị xin vay vốn- kiêm phương án trả nợ vay; tờ trình thẩm định
(2 bản).
- Đơn yều cầu cấp tín dụng; bảng chấm điểm khách hàng cá nhân; bảng
thông báo cấp giới hạn tín dụng; tờ trình thẩm định cấp tín dụng (1 bản).
- Giấy tờ chứng minh pháp nhân như quyền sở hữu đất (tài sản thế chấp), hộ
khẩu nhà; chứng minh nhân dân.
- Và các giấy tờ khác theo yêu cầu của Ngân hàng.
1.3. Sản phẩm cho vay hiện có
1.3.1. Cho vay phí du học:
-Tạo điều kiện cho việc du học nước ngoài gồm học phí, sinh hoạt phí và
các phí của khóa học tổ chức.
- Với mức cho vay tối đa 70% chi phí du học; 100% nhu cầu chứng minh
tài chính.
- Thời hạn cho vay đảm bảo tài sản tối đa bằng thời gian của khoá học
cộng thêm 3năm.
- Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phù hợp với thời gian đề nghị
chứng minh tài chính của khách hàng và bằng thời hạn gửi của tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá được hình thành từ vốn vay của NHCV;
và tối đa bằng thời gian còn lại của khóa học.
- xvii-
- Lãi suất cho vay chứng minh tài chính bằng lãi suất ghi trên tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn thẻ tiết kiệm cộng với phí chứng minh tài chính.
- Thủ tục, hồ sơ cho vay linh hoạt theo qui định của ngân hàng.
1.3.2. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên
- Đây là hình thức cho vay đối với tài sản không có đảm bảo.
- Khách hàng cho vay không đuợc vượt quá 59 tuổi (đối với nam) và 54
tuổi (đối với nữ) tại thời điểm trả nợ cuối cùng.
- Thời hạn cho vay không quá thời hạn làm việc hay lao động còn lại trên

hợp đồng lao động trừ hợp đồng làm việc hay hợp đồng lao động không xác định
thời hạn.
- Phải có bản lương trong 3 tháng liên tục và xác nhận đảm bảo của cơ
quan đơn vị khách hàng đang làm việc.
- Mức thu nhập của khách hàng tối thiểu phải là 2.500.000 đồng/ tháng.
- Mức vay đối đa bằng 12 tháng lương.
- Mua bảo hiểm tín dụng kết hợp với con người.
1.3.3. Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà ở
- Nhằm phục vụ nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở của khách hàng.
- Phải có giấy phép đăng ký xây dựng.
- Có tài sản đảm bảo thường là thế chấp nhà.
- Giá trị cho vay 70% tổng nhu cầu vốn.
1.3.4. Cho vay mua ô tô
- Giá trị cho vay 50% đối với xe cũ và 70% đối với xe mới.
- Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.
- Có tài sản đảm bảo hay tài sản thế chấp chính là giá trị chiếc xe mới.
1.4. Tìm hiểu quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp
cho quá trình cho vay được diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn
- xviii-
nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình này cũng xác định người
được thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình
cho vay. Sau đây là mô phỏng quá trình cho vay tiêu dùng trong quá trình thực
tập tại ngân hàng chi nhánh Bình Định.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn:
1.4.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
 Đối với khách hàng mới:
- Tìm hiểu thông tin khách hàng như năng lực hành vi dân sự, mục đích sử
dụng vốn vay, nhu cầu vay vốn của khách hàng

- Khả năng của khách hàng trong việc chi trả nợ gốc và lãi
- Khách hàng chấp nhận các điều kiện chi phí và lãi suất do ngân hàng
Công Thương Việt Nam qui định .
- Hướng dẫn các thủ tục làm hồ sơ, giấy tờ cần thiết
 Đối với khách hàng cũ
- Khách hàng đáo hạn có nhu cầu vay vốn tiếp. Cán bộ tín dụng kiểm tra
lại mục đích sử dụng vay vốn và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục theo những
qui định mới( nếu có) của Ngân hàng.
1.4.2. Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ:
- Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của
những giấy tờ cần thiết như quyền sử dụng đất, chứng minh nhân dân
- Sau khi kiểm tra nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo
cáo trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các
bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng
yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn:
1.4.3. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn:
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ
sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng
- xix-
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra mục đích vay vốn:
 Kiểm tra xem mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp mục
đích sử dụng không.
 Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
 Đối với những khoản vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn
đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành về đối tượng ưu tiên
vay vốn bằng ngoại tệ.
1.4.4. Xác nhận thông tin của khách hàng

Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
- Gia đình của khách hàng vay vốn, mục đích vay vốn của khách hàng.
- Những nguồn thu nhập thường xuyên, thu nhập khác của khách hàng,
những thành viên trong gia đình.
- Tình hình hoạt động, công việc của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo
nợ vay (nếu có) và của người bảo lãnh ( nếu có).
- Tình hình quan hệ với địa phương.
1.4.5. Kiểm tra, phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ trước đây của khách hàng đuợc lưu lại tại ngân hàng
- Kiểm tra uy tín của khách hàng trước đây có trả nợ đúng hạn không
- Kiểm tra số dư khách hàng trên hệ thống phần mềm BDS của Ngân hàng
- Phân tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính. Năng lực điều hành
quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, bố trí lao động.
- Phân tích đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với mỗi loại hình sản
phẩm cho vay tiêu dùng.
- xx-
Đối với cho vay tiêu dùng, Ngân hàng Công Thương_chi nhánh Bình
Định áp dụng cho vay theo phương thức cho vay từng lần.
Cách trả nợ gốc đuợc chia đều hàng tháng đối với trung và dài hạn, hay
được trả theo kỳ của khách hàng đối với ngắn hạn. Lãi được giảm dần theo số dư
nợ.
Số tiền phạt chậm trả lãi = Số dư chậm trả* 150% * lãi suất thời hạn *
thời hạn quá hạn trả lãi.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn An vay ngân hàng trị giá 50.000.000 triệu đồng
vào ngày 1/8/2009 với thời hạn 3 tháng, lãi suất 1.35%/tháng. Toàn bộ số nợ
được chia làm 3 kỳ hạn:
Kỳ thứ nhất vào ngày 1/9 là 10 triệu đồng

Kỳ thứ hai vào ngày 1/10 là 20 triệu đồng
Kỳ hạn thứ ba vào ngày 1/11 là 20 triệu đồng
Nếu khoản vay nói trên được hoàn trả đúng hạn theo quy định thì tiền lãi sẽ được
tính như sau:
Kỳ I ( 1/8- 31/8) = 50.000.000*31(ngày)*1.35%/30=697.500
Kỳ II (1/9-30/9) =40.000.000 *30(ngày)*1.35%/30=540.000
Kỳ III(1/10-31/10) =20.000.000*31(ngày)*1.35%/30=279.000
Như vậy cả gốc và lãi kỳ I =10.000.000+ 697.500=10.697.500
Kỳ II= 20.000.000+540.000=20.540.000
Kỳ III=20.000.000+279.000=20.279.000
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải
lập tờ trình thẩm định(TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá
trình, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý
kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Bước 5: Tái thẩm định các khoản cho vay
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định giá trị tiền vay bắt buộc
phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin
- xxi-
vay dưới mức quy định của Tổng giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, giám
đốc hoặc người đựơc ủy quyền có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản
xin vay.
- Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ
trình thẩm định về việc cho vay, không cho vay để trình giám đốc.
- Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định có thể dẫn đến
các kết luận khác nhau về khách hàng và các khoản vay đều phải trình lên Giám
đốc.
- Thời hạn tái thẩm định không nằm trong thời hạn quy định cho thẩm
định gốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày
đối với món vay trung và dài hạn.

Bước 6: Hoàn tất hồ sơ
- Dựa vào những thông tin của khách hàng, cán bộ tín dụng nhập dữ liệu vào
phần mềm INCAS, in hồ sơ cho khách hàng theo mẫu qui định của Ngân hàng và
hướng dẫn khách hàng ký hồ sơ.
- Lãnh đạo đối chiếu hồ sơ và ký trên hợp đồng thế chấp, biên bản định giá
thế chấp.Sau khi ký, khách hàng mang hồ sơ đến phòng môi trường và phòng
công chứng của Nhà nước để công chứng.
- Cán bộ tín dụng tạo CIF, A/A cho khách hàng, mỗi khách hàng sẽ có một
số CIF tại ngân hàng, dựa vào số CIF này ngân hàng quản lý khách hàng.
- Lãnh đạo phòng sẽ duyệt số CIF và A/A . A/A là hạn mức cấp tín dụng
dành cho lãnh đạo quyết định.
- Tổng hợp tất cả hồ sơ sau khi khách hàng công chứng và trình lên Ban
giám đốc kí duyệt.
Bước 7: Giải ngân
- Cán bộ tín dụng làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng.
- Làm phiếu chi tiền nếu khách hàng nhận tiền mặt.
- Thủ tục giải ngân phải đúng nội dung như trong giấy nhận nợ và có sự xét
duyệt chi tiền mặt của Ban giám đốc.
- xxii-

×