Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.03 KB, 103 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THỊ THANH NGA

GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN PHÙ
NINH TỈNH PHÚ THỌ

LuËn văn Thạc sĩ kinh tế
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t

Thỏi Nguyên, năm 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THỊ THANH NGA

GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN PHÙ
NINH TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LuËn văn Thạc sĩ kinh tế


Ngi hng dn khoa hc: TS.Nguyn Thanh Minh

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phù Ninh, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả Luận văn

Hồ Thị Thanh Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn
các giảng viên khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh Thái Nguyên, Khoa kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Khoa
kinh tế trường Đại học Nông nghiệp I, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Nguyễn Thanh Minh trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên Chi cục thuế huyện Phù Ninh, Phịng Tài chính –
Kế hoạch huyện Phù Ninh, Kho bạc Nhà nước huyện Phù Ninh, Phòng thống
kê huyện Phù Ninh và Cục thống kê tỉnh Phú Thọ đã góp ý và giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh, chị và bạn
bè đã động viên và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Phù Ninh, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả Luận văn
Hồ Thị Thanh Nga


iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan ...................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................ii
Mục lục ..........................................................................................................iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt...........................................................vii
Danh mục các bảng .....................................................................................viii

Danh mục các biểu đồ .......................................................................................
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................4
1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước (NSNN).............................................4
1.2 Bản chất của ngân sách nhà nước............................................................5

1.2.1 Tính tất yếu khách quan của ngân sách nhà nước.................................. 5
1.2.2 Bản chất của ngân sách nhà nước........................................................... 5
1.2.3 Chức năng của ngân sách nhà nước ....................................................... 6
1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước ..............................................................7

1.3.1 Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước .......................................................................................................... 7
1.3.2 Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế ............................................. 8
1.4 Hệ thống ngân sách nhà nước, Ngân sách cấp huyện ..............................9

1.4.1 Hệ thống ngân sách nhà nước................................................................. 9
1.4.2 Ngân sách cấp huyện............................................................................. 10
1.5 Quản lý ngân sách cấp huyện ................................................................16

1.5.1 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước .............................................. 16
1.5.2 Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện................................................ 18
1.5.3 Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện ................................................... 21
1.5.4 Điều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện............................................. 22


iv

1.5.5 Quyết toán ngân sách cấp huyện .......................................................... 22

1.5.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý ngân sách huyện ......... 25
1.6 Kinh nghiệm về quản lý ngân sách một số địa phương trong nước........27

1.6.1 Tình hình quản lý Ngân sách ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương ........... 27
1.6.2 Tình hình quản lý Ngân sách ở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh............ 29
1.6.3 Tình hình quản lý Ngân sách huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ............. 32
1.6.4 Một số bài học rút ra từ quản lý Ngân sách nhà nước của một số
huyện thuộc một số tỉnh trong nước.............................................................. 33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................36
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................36
2.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................36

2.2.1 Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 36
2.2.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 36
2.2.2.1 Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu .......................................36
2.2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu .....................................................37
2.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................37
2.2.2.4 Phương pháp phân tích ...............................................................37
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .............................................................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ..............................39
3.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội huyện Phù Ninh ...............................39

3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh .......................................... 41
3.2 Thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện Phù Ninh ......................46

3.2.1 Thực trạng công tác quản lý thu, chi, lập dự toán, quyết toán Ngân
sách huyện ...................................................................................................... 46
3.2.1.1 Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách ................................46

3.2.1.2 Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách ................................54


v

3.2.1.3 Thực trạng cơng tác lập dự tốn, tình hình thực hiện thu, chi,
quyết toán Ngân sách huyện Phù Ninh...................................................59
3.3 Một số kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý
Ngân sách ở huyện Phù Ninh......................................................................62

3.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 62
3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó.................................................. 68
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ.......79
4.1 Quan điểm cần quán triệt trong quản lý Ngân sách ...............................79
4.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Ninh - Phú Thọ ........80
4.3 Mục tiêu quản lý Ngân sách của huyện Phù Ninh - Phú Thọ.................81
4.4 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện Phù Ninh ...81

4.4.1 Nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng dự tốn................................. 81
4.4.2 Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý thu, khuyến khích tăng
thu, cải thiện mơi trường đầu tư và kinh doanh ............................................ 83
4.4.3 Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách................... 84
4.4.4 Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản................. 85
4.4.5 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan tài
chính, thuế, kho bạc........................................................................................ 87
4.5 Kiến nghị ..............................................................................................87
KẾT LUẬN..................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................92



vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

DT

Dự toán

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH

Kế hoạch

LN

Lâm nghiệp

NLN


Nơng lâm nghiệp

NN

Nơng nghiệp

NQD

Ngồi quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

TH

Thực hiện



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tổng hợp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phù Ninh
giai đoạn 2009 -2011....................................................................50
Bảng số 3.2: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phù Ninh
theo ngành kinh tế giai đoạn 2009 – 2011: ...................................52
Bảng 3.3: Tổng hợp chi ngân sách nhà nước huyện Phù Ninh giai đoạn
2009 – 2011 .................................................................................58
Bảng 3.4: Dự toán chi năm 2011 của thị trấn và một số xã thuộc huyện
Phù Ninh quản lý .........................................................................69


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GTSX trên địa bàn Huyện năm 2011.............................43
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GTSX do Huyện quản lý năm 2011...............................43
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2009 và 2011 ..............45
Biểu đồ 3.4: Tổng thu ngân sách nhà nước huyện Phù Ninh giai
đoạn 2009 - 2011.......................................................................47
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các nguồn thu NSNN năm 2011..................................49
Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng nguồn thu của các ngành trong tổng thu
NSNN năm 2011 .......................................................................53



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có
vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời
là cơng cụ tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với
hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Hoạt
động của ngân sách nhà nước thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn
lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền
vững. Tuy nhiên nguồn lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nước là
có hạn, tình hình quản lý ngân sách thời gian qua vẫn cịn thất thốt, lãng phí,
tham nhũng, kém hiệu quả trong sử dụng vốn ngân sách của nhà nước, gây
bất bình trong dư luận xã hội và quần chúng nhân dân nên yêu cầu huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thơng qua cơng cụ ngân sách nhà nước
là rất quan trọng và cần thiết khơng chỉ ở cấp quốc gia mà cịn địi hỏi ở các
cấp chính quyền địa phương phải thực hiện. Phù Ninh là một huyện thuộc tỉnh
Phú Thọ có quy mô kinh tế nhỏ, lực lượng sản xuất kém phát triển, giá trị sản
xuất khơng cao từ đó làm cho khả năng huy động nguồn thu ngân sách nhà
nước thấp trong khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội là rất lớn,
nhất là các khoản chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo cho sự cơng bằng trong xã
hội nên địi hỏi việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước là hết sức
cần thiết, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Trong thời gian qua, công tác quản lý ngân sách huyện Phù Ninh có sự
chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chi góp phần
kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách của
huyện vẫn còn những tồn tại cơ bản cần khắc phục và hồn thiện. Đó là mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách, việc lập và chấp hành dự toán chưa gắn kết

với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách được sử dụng


2

kém hiệu quả, đơn vị sử dụng ngân sách được đánh giá thông qua việc chấp
hành những quy định mang nặng tính thủ tục hành chính khơng quan tâm đến
dịch vụ cung cấp cho xã hội. Quản lý ngân sách vừa phải đảm bảo tính tập
trung của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động sáng
tạo, tự chủ và minh bạch đảm bảo sự công bằng và bền vững, thông qua việc
thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài
“Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách huyện Phù Ninh
Tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách huyện Phù Ninh, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách huyện Phù Ninh.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý ngân sách nhà nước
Huyện Phù Ninh
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Phù Ninh.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2002 đến nay; Số liệu điều tra thực trạng

về ngân sách huyện chủ yếu trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân
sách huyện Phù Ninh.


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài vận dụng những lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện
Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được thể hiện ở 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách huyện Phù Ninh tỉnh
Phú Thọ
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước (NSNN)

Nhìn từ góc độ khái niệm ngân sách Nhà nước cho đến nay có rất nhiều
quan niệm của các nhà nghiên cứu đưa ra, song vẫn chưa có khái niệm thống
nhất. Tuy nhiên khi bàn đến khái niệm ngân sách Nhà nước thì có ba quan
niệm phổ biến về ngân sách Nhà nước. Quan niệm thứ nhất cho rằng ngân
sách Nhà nước là bản dự án thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định thường là một năm. Quan niệm thứ hai cho rằng ngân sách
Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản
của Nhà nước. Quan niệm thứ ba cho rằng NSNN là những quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
khác nhau (Dương Đăng Chinh (2005). Các quan niệm phổ biến trên chỉ phản
ánh được hình thái hoạt động bề ngoài của ngân sách và mặt vật chất của
ngân sách, nhưng nếu chưa nhìn về bản chất bên trong thì chưa thể hiện được
nguồn gốc kinh tế xã hội của ngân sách.
Trong thực tế, thuật ngữ thu – chi ngân sách đã được khái quát hóa, trong
đó thu được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước còn
chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước, đồng thời
hoạt động thu chi ngân sách được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu
hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể
nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách đơn thuần là sự thể hiện các
quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể.
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về
ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong có thể coi “
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện


5

các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dương Đăng Chinh

(2005)).
Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 2002
định nghĩa “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.2 Bản chất của ngân sách nhà nước
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của ngân sách nhà nước
Qua nghiên cứu về ngân sách Nhà nước cho thấy vấn đề nổi lên đó là:
Ngân sách khơng thể tách rời Nhà nước. Một nhà nước ra đời, trước hết phải
có các nguồn tài chính để chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại ngày càng
vững chắc của mình, đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho
cảnh sát, quân đội, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư xây dựng cơ
bản, kết cấu hạ tầng, chi cho phát triển sản xuất…tất cả các nhu cầu chi tiêu
tài chính của nhà nước đều không được thỏa mãn bằng các nguồn thu từ thuế,
các khoản thu khơng mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu khác.
Dù muốn hay khơng muốn q trình thu chi đó ln ảnh hưởng, tác động đến
q trình kinh tế xã hội của một quốc gia. Xét ở khía cạnh này rõ ràng hoạt động
thu chi ngân sách Nhà nước là hoạt động điều chỉnh quá trình kinh tế, xã hội.
1.2.2 Bản chất của ngân sách nhà nước
Hoạt động của ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối các nguồn tài
chính, là q trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội với
kết quả là các nguồn tài chính được phân chia thành hai phần: phần nộp ngân
sách nhà nước và phần để lại cho các thành viên của xã hội. Phần nộp vào
ngân sách nhà nước sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện qua các khoản cấp phát
từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư.
Trong quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất
hiện hệ thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước


6


cũng là hoạt động tài chính và cũng nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống
các quan hệ tài chính tạo nên bản chất của ngân sách Nhà nước được thực
hiện dưới hình thức cụ thể, đó là các mối quan hệ sau:
Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hai là, quan hệ tài chính giữa Ngân sách nhà nước với các đơn vị quản lý
Nhà nước nằm trong các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa xã hội, hành chính và an
ninh quốc phịng.
Ba là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với hộ gia đình và dân cư.
Bốn là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với thị trường tài chính
Tóm lại, từ sự phân tích trên ta thấy mặc dù biểu hiện của ngân sách Nhà
nước rất đa dạng và phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh lại
nội dung cơ bản là:
- Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính và vì vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và
xã hội.
- Quyền lực ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và
chi tài chính của Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích
phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Những nội dung trên chính là những mặt, những mối liên hệ quyết định sự phát
sinh, phát triển của ngân sách Nhà nước. Do đó, có thể kết luận bản chất của
ngân sách Nhà nước như sau: Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ
kinh tế xã hội giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình (Dương Thị Bình
Minh (2005)).
1.2.3 Chức năng của ngân sách nhà nước
Qua phân tích về bản chất của ngân sách nhà nước và tính tất yếu khách
quan của ngân sách nhà nước có thể thấy ngân sách nhà nước xét về chức



7

năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau: Ngân sách nhà nước là công cụ thực
hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội, đằng sau hoạt
động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngân sách nhà nước là bộ phận tài chính nhà nước nên nó có chức năng
phân phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ
nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lượng thị trường và kênh của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi tài chính
nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng từ đó nó cịn có chức năng điều
chỉnh q trình kinh tế xã hội thơng qua các cơng cụ của nó.
1.3 Vai trị của ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được xác định trên cơ sở các chức năng,
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Với quan điểm đó có thể
khẳng định ngân sách Nhà nước có các vai trò sau:
1.3.1 Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước
Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
là một vai trò quan trọng có tính chất truyền thống của Ngân sách nhà nước.
Vai trị đó bắt nguồn từ nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý nhà
nước. Để tồn tại và phát triển bộ máy Nhà nước, điều trước tiên là Nhà nước
phải tập trung được một nguồn lực tài chính nhất định. Ngân sách nhà nước
chính là một trong những cơng cụ thực hiện u cầu đó.
Tuy nhiên cần nhận thấy rằng nguồn lực tài chính Nhà nước tập trung
vào tay mình thơng qua cơng cụ Ngân sách nhà nước là kết quả hoạt động
kinh tế của chủ thể trong nền kinh tế. Do đó việc động viên nguồn lực tài
chính vào tay Nhà nước thơng qua cơng cụ Ngân sách nhà nước không phải

vô hạn mà cần có sự cân nhắc tính tốn cẩn thận. Có như vậy mới phát huy
vai trị tích cực của ngân sách nhà nước trong việc động viên nguồn lực tài


8

chính cho Nhà nước. Tiêu chuẩn quan trọng để phát huy vai trò động viên của
Ngân sách nhà nước là phải xem xét đến khía cạnh lợi ích giữa nhà nước và
các chủ thể kinh tế. Phạm vi, mức độ động viên của Ngân sách nhà nước sao
cho phù hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung nhằm không
ngừng gia tăng các nguồn lực tài chính của xã hội.
1.3.2 Vai trị quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Xuất phát từ điều kiện cụ thể, trong giai đoạn hiện nay, Ngân sách nhà
nước có vai trị là cơng cụ điều chỉnh vĩ mơ từ phía nhà nước. Song nhà nước
cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công cụ Ngân sách nhà nước, để thực
hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội theo ba nội dung cơ bản sau:
Về mặt kinh tế: Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, địi hỏi sự cần thiết phải có Nhà nước can thiệp
để khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. Trong đó, Nhà nước có
vai trị định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất, kinh doanh và chống độc quyền. Nhà nước không thể bỏ qua công cụ
ngân sách khi thực hiện vai trò này. Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh
phí để Nhà nước có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu kinh tế và là động
lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ cấu kinh tế mới. Ngồi ra, Nhà nước cịn sử
dụng các cơng cụ bộ phận của Ngân sách nhà nước là thuế và chi đầu tư của
Ngân sách nhà nước để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối với các chủ
thể trong hoạt động kinh tế. Với việc phân phối vận dụng hướng dẫn, khuyến
khích thúc đẩy các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra
môi trường cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư và định hướng đầu tư của khu vực
doanh nghiệp. Các nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo

thêm nguồn vốn cho phát triển nền kinh tế. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
vay nợ của Nhà nước cũng là một vấn đề phải xem xét thận trọng khi quyết
định thực hiện các biện pháp huy động vay tiền.
Về mặt xã hội: Thực tiễn cho thấy áp dụng mô hình kinh tế thị trường
bên cạnh những mặt tích cực, cũng làm nảy sinh nhiều khía cạnh tiêu cực mà


9

bản thân kinh tế thị trường đơn thuần không thể giải quyết được như vấn đề
phân cực giàu nghèo, các tệ nạn xã hội. Để giải quyết các vấn đề đó cần có sự
can thiệp của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội nảy sinh thuộc về chức năng, vai trò, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước. Để
thực hiện vai trò đó, Nhà nước phải sử dụng đến cơng cụ Ngân sách nhà nước.
Thông qua công cụ thuế Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập đảm bảo
công bằng xã hội, thu hẹp khoản chênh lệch thu nhập đảm bảo công bằng xã
hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập. Thông qua các khoản chi Ngân
sách nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển
công bằng văn minh.
Về mặt thị trường: Ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng đối với
việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường. Cung cầu và giá
cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối sự hoạt động của thị trường.
Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả tăng
hoặc làm giảm đột biến trên thị trường. Đồng thời, mối quan hệ giữa giá cả,
thuế và dự trữ của Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Cả
ba yếu tố này đều không tách rời hoạt động của Ngân sách nhà nước. Để bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng và kích thích sản xuất phát triển, Nhà nước
phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ
về hàng hóa và tài chính để điều chỉnh. Sự điều tiết linh hoạt và có hiệu quả
của Nhà nước đối với hoạt động của thị trường thông qua các loại quỹ dự trữ

của Nhà nước sẽ phụ thuộc vào mức độ hình thành các loại quỹ dự trữ này
trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình điều chỉnh thị trường Ngân sách
nhà nước còn tác động đến sự hoạt động đến sự hoạt động của thị trường tiền
tệ, thị trường vốn trên cơ sở đó góp phần khống chế và đẩy lùi lạm phát.
(Dương Thị Bình Minh (2005))
1.4 Hệ thống ngân sách nhà nước, Ngân sách cấp huyện
1.4.1 Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan
hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi


10

cấp ngân sách. Tùy theo mơ hình tổ chức hành chính của mỗi nước mà tồn tại
hình thức tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước, chẳng hạn ở các nước có mơ
hình tổ chức hành chính liên bang (như: Đức, Mỹ, Malaysia, Canada…) hệ
thống ngân sách nhà nước được tổ chức thành ba cấp: ngân sách liên bang,
ngân sách bang, ngân sách địa phương; ở các nước có thể chế nhà nước thống
nhất hay phi liên bang (như Pháp, Anh, Ý, Nhật…) tổ chức hệ thống ngân
sách gồm hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Theo hiến pháp của nước ta mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách
riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phương. Cấp
ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước. Để có một
cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ tồn diện,
đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phương do cấp
chính quyền đó quản lý. Phù hợp với mơ hình hệ thống thu tại địa phương do
cấp chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nước theo luật
định bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là

ngân sách tỉnh)
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
1.4.2 Ngân sách cấp huyện
* Lịch sử hình thành ngân sách cấp huyện
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, ngân sách nhà nước ta
tổ chức thành hai cấp: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố.
Việc phân cấp như vậy phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong
việc huy động tối đa nguồn lực tài chính, ở thời kỳ này ngân sách huyện đóng
vai trị là một cấp dự tốn.


11

Ngày 15/5/1978, với chủ trương xây dựng huyện thành một cấp có cơ cấu
kinh tế hồn chỉnh, có tư cách là một đơn vị kinh tế công nông nghiệp phát triển
tồn diện, Hội đồng chính phủ đã ra nghị quyết số 108/CP xác định quyền hạn
và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài chính,
ngân sách. Nghị quyết có quy định các khoản thu, chi ngân sách huyện. Ngày
19/11/1983, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 138/HĐBT về cải tiến phân
cấp ngân sách địa phương, nói rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của ngân
sách huyện.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với đà đổi mới của nền kinh tế đất nước, ngân sách huyện cũng xác định
lại vai trị, nhiệm vụ của mình. Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khóa IX khẳng định:
Huyện là một cấp chính quyền có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận
hợp thành ngân sách địa phương thuộc hệ thống ngân sách nhà nước.
Như vậy, ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức

năng, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện (Bộ tài
chính (2000)).
Từ q trình hình thành ngân sách huyện có thể nhận thấy ngân sách
huyện từ một cấp dự toán đã trở thành nột cấp ngân sách có nguồn thu và
nhiệm vụ chi riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong q trình phát triển nền
tài chính quốc gia. Trước tiên, nó giúp cho Ngân sách cấp tỉnh, trung ương
giảm đi được khối lượng cơng việc. Tiếp theo nó giúp cho các cấp chính
quyền có thể nắm bắt được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng
của từng cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, đó là mối quan
hệ giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong
quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó
được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ


12

nghĩa. Có thể nói, việc ngân sách Huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm
cho bộ mặt ngân sách nhà nước mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài
chính quốc gia trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Nó thể hiện bản chất chính
trị của nhà nước thơng qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Vai trò của ngân sách cấp huyện
Như nêu trong định nghĩa Ngân sách cấp huyện có vai trị của ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện. Đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước; an
ninh quốc phòng; thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm
khuyết của thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Ngân sách huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh
trật tự cấp huyện.
Là một cấp chính quyền, Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống

các cơ quan, đồn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đồn thể đó hoạt động
được cần phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó – đó chính là Ngân sách
huyện. Mặc dù không lớn mạnh như Ngân sách trung ương nhưng Ngân sách
huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực
hiện chức năng Nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình
kinh tế xã hội trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.
Ngân sách huyện với tư cách là Ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải
quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng, chính sách, chế độ, hạn mức làm cho bộ máy
Nhà nước hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh, trật tự,
quốc phịng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là cơng cụ quyền lực của
Nhà nước, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để Huyện
phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng này Ngân sách huyện cần phải
có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.


13

- Ngân sách huyện là một công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế.
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp Trung ương, cấp Tỉnh,
cấp Huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định
hướng. Một trong những công cụ đắc lực là Ngân sách. Sẽ không có một cơ
cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các huyện phải căn cứ
vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế,
kích thích phát triển. Đồng thời các huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ
trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
- Ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường đảm
bảo cơng bằng xã hội, giữ gìn mơi trường.
Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Nó có tác dụng làm xoa

dịu nền kinh tế thị trường, mà kinh tế thị trường là chạy theo lợi nhuận và bất
chấp hậu quả. Do đó một loạt các vấn đề xảy đến: Thất nghiệp, hố ngăn cách
giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ em, môi trường ô
nhiễm…Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội một vực thẳm phía
trước. Vì vậy cấp huyện cần phải theo dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp xã,
phường để có biện pháp giải quyết.
* Nội dung thu chi ngân sách huyện theo luật ngân sách
Theo luật ngân sách năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của
ngân sách huyện bao gồm những nội dung sau:
Nguồn thu ngân sách: Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng
100%: Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu được từ
hoạt động dầu khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử
dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
không kể thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí; Tiền thuê bù thiệt hại đất; Tiền
cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi
vốn của ngân sách địa phương tại cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính


14

cấp tỉnh theo quy định; Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật; Phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, khơng kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh và ngân
sách huyện; Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh; Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Nhiệm vụ chi ngân sách
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng

kinh tế- xã hội khơng có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của
pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa
phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
- Chi thường xuyên
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Giáo dục phổ thơng,
bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động
giáo dục khác; đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào
tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; Phịng bệnh, chữa
bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phịng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác; Bảo tồn, bảo tàng, thư viện,
biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác; Phát thanh truyền hình
và các hoạt động thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận
động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở
thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Các hoạt động kinh tế do địa phương quản lý.


15

+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và
các cơng trình giao thơng khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an
tồn giao thơng trên các tuyến đường.
+ Sự nghiệp nơng nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, duy tu, bảo
dưỡng các tuyến đê, các cơng trình thủy lợi, các trạm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, các công tác khuyến lâm, khuyến nơng, khuyến ngư,
khoanh ni, bảo vệ phịng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè,
hệ thống cấp thốt nước, giao thơng nội thị, cơng viên và các sự nghiệp thị
chính khác.
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa
chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự
nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam ở địa phương.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phương của Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, hội cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của Pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý.
+ Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan
địa phương thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.


×