Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện tổ chức kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia tại kiểm toán nhà nước khu vực x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 122 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ MINH HUỆ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TỐN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TẠI KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ MINH HUỆ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TỐN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TẠI KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tơi với tên đề tài: “Hồn thiện tổ
chức kiểm tốn các Chương trình mục tiêu quốc gia tại Kiểm tốn Nhà nước
Khu vực X” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, do chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ
nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Đỗ Thị Minh Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trường đại
học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K10. Các thầy cơ đã nhiệt
tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian
theo học tại Trường, cũng như thời gian thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Đinh Trọng
Hanh, thầy đã ủng hộ và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến KTNN Khu vực X, cũng như các bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật
chất, tinh thần để tơi hồn thành được luận văn này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ, bạn bè,
cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Đỗ Thị Minh Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KIỂM
TỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ............................................. 4
1.1. Khái quát về Chương trình mục tiêu quốc gia ..................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia ................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa của các Chương trình mục tiêu quốc gia......................................... 4
1.1.3. Nội dung chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia ............................... 5
1.2. Tổ chức kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia ............................................ 7
1.2.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 7
1.2.2. Tổ chức kiểm toán CTMTQG ...................................................................... 9
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán các CTMTQG ............. 26
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia của một
số KTNN khu vực khác trong nước .......................................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán CTMTQG tại KTNN khu vực I .............. 33
1.3.2. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán CTMTQG tại KTNN khu vực XI ........... 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X..................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 41
2.2.2. Phương pháp phân tích ............................................................................... 43
2.2.3. Khung phân tích để hồn thiện tổ chức kiểm toán các CTMTQG tại
Kiểm toán Nhà nước Khu vực X .............................................................................. 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 44
2.3.2. Chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 44
Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TỐN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI KTNN KHU VỰC X .............................. 46
3.1. Khái quát chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy KTNN khu vực X, đặc điểm
chung về CTMTQG các tỉnh trong khu vực và kết quả hoạt động kiểm toán .............. 46
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực X ............................................. 46
3.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy của KTNN khu vực X ........................................ 47
3.1.3. Đặc điểm chung về CTMTQG các tỉnh trong khu vực ảnh hưởng
đến cơng tác Kiểm tốn ............................................................................................. 51
3.1.4. Kết quả hoạt động kiểm toán CTMTQG tại khu vực X ............................. 53
3.2. Thực trạng tổ chức kiểm toán các CTMTQG tại KTNN Khu vực X ................ 54
3.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm tốn CTMTQG ....................................................... 54
3.2.2 . Hình thức tổ chức cuộc kiểm toán CTMTQG ........................................... 58
3.2.3. Tổ chức quy trình kiểm tốn CTMTQG ..................................................... 61
3.2.4. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán .................................. 67
3.2.5. Thực trạng tổ chức thơng tin kiểm tốn. ..................................................... 73
3.3. Đánh giá về tổ chức kiểm toán các CTMTQG tại KTNN Khu vực X .............. 76
3.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 76
3.3.2. Hạn chế ....................................................................................................... 78
3.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 81

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ
CHỨC KIỂM TỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI
KTNN KHU VỰC X ............................................................................................... 83
4.1. Phương hướng mục tiêu hồn thiện tổ chức kiểm tốn CTMTQG ................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

4.1.1. Phương hướng mục tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
CTMTQG đến năm 2020 .......................................................................................... 83
4.1.2. Phương hướng mục tiêu hồn thiện tổ chức kiểm tốn Chương trình
mục tiêu quốc gia tại KTNN khu vực X ................................................................... 84
4.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tốn các Chương trình mục tiêu quốc
gia tại KTNN khu vực X ........................................................................................... 88
4.2.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ............................... 88
4.2.2. Đổi mới hình thức tổ chức cuộc kiểm tốn CTMTQG............................... 92
4.2.3. Hồn thiện một số nội dung trong tổ chức quy trình kiểm tốn
Chương trình mục tiêu quốc gia ................................................................................ 96
4.2.4. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm tốn .................................................................................................. 98
4.2.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thơng tin kiểm tốn ..................... 103
4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ..................................................................... 104
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 104
4.3.2. Kiến nghị với KTNN ................................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKT

:

Báo cáo kiểm tốn

CTMT

:

Chương trình mục tiêu

CTMTQG

:

Chương trình mục tiêu quốc gia

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

KHKT

:

Kế hoạch kiểm toán

KSCLKT

:

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

KTNN

:

Kiểm toán nhà nước

KTV

:

Kiểm toán viên

NSĐP

:


Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn có cấp quản lý trung gian .......................12
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn khơng có cấp quản lý trung gian ............13
Hình 1.3. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm tốn CTMTQG ....................................15
Hình 1.4. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm tốn CTMTQG .................18
Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................41
Hình 3.1. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn Nhà nước khu vực X ....................................49
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực X ...........................89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia là việc kiểm tra quản lý và quyết
tốn kinh phí; kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nội dung của CTMTQG; việc tuân
thủ pháp luật, chính sách, chế độ; tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý sử
dụng nguồn kinh phí CTMTQG.
Hoạt động kiểm toán đã mang lại những ý nghĩa quan trọng, góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý, điều hành NSĐP; đồng thời cũng đã từng
bước đổi mới và có những cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý và điều hành
ngân sách.
Qua hơn 20 năm hoạt động, chất lượng tổ chức kiểm toán các chương trình
mục tiêu quốc gia của KTNN đã dần được nâng cao. Kết quả kiểm tốn CTMTQG
có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước nói chung và kinh phí đầu tư cho các CTMTQG nói riêng
tại các địa phương. Hơn nữa, kế t quả kiể m toán CTMTQG đã đóng góp mơ ̣t phầ n
quan tro ̣ng trong BCKT quyết toán NSNN, kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN,
nâng cao chấ t lươ ̣ng công tác quản lý tài chính, ngân sách; kiế n nghị với các cơ
quan chức năng của Nhà nước bổ sung, hoàn thiê ̣n cơ chế, chính sách, pháp luâ ̣t
về quản lý tài chính, ngân sách. Tuy nhiên so với yêu cầ u nhiê ̣m vu ̣ của KTNN
hiện nay, cơng tác kiểm tốn CTMTQG đã bộc lộ một số hạn chế cần phải đổi
mới, hoàn thiện để đáp ứng u cầu thực tiễn. Do đó việc hồn thiện tổ chức kiểm
tốn CTMTQG tại KTNN đóng vai trị rất quan trọng và cần thiết. Cần đưa ra
những hướng dẫn cụ thể về tổ chức từng khâu thực hiện trong các giai đoạn kiểm

toán: từ kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán đến báo cáo kiểm toán;
tổ chức thơng tin kiểm tốn ngày càng hồn thiện, xây dựng hoàn thiện hệ thống
hồ sơ mẫu biểu, đáp ứng được yêu cầu của ngành…. Và kết quả kiểm toán
CTMTQG thực sự là những thông tin quan trọng, giúp Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp và các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách. Từ đó, phát huy
tối đa sức mạnh của một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm toán, giám
sát quản lý và sử dụng tài chính, tài sản cơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Với những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức
kiểm tốn các chương trình mục tiêu quốc gia tại Kiểm toán Nhà nước Khu vực
X, làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức
kiểm tốn các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn do KTNN Khu vực X
quản lý để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tốn các
chương trình mục tiêu quốc gia tại KTNN Khu vực X nói riêng và trong tồn hệ
thống KTNN nói chung trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức kiểm tốn Chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Đánh giá thực trạng về tổ chức kiểm tốn các Chương trình mục tiêu quốc
gia tại KTNN khu vực X.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức

kiểm tốn Chương trình mục tiêu quốc gia tại KTNN khu vực X.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác tổ chức kiểm toán các
CTMTQG tại KTNN khu vực X.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản, trực tiếp tác động đến hiệu quả tổ chức
kiểm toán các CTMTQG do KTNN khu vực X trực tiếp quản lý, Tổ chức bộ máy
kiểm tốn; Hình thức tổ chức cuộc kiểm tốn CTMTQG; Tổ chức quy trình kiểm
tốn CTMTQG; Tổ chức quản lý và kiểm sốt chất lượng kiểm tốn; Tổ chức thơng
tin quản lý kiểm tốn.
3.2.2. Phạm vi về khơng gian và thời gian:
Luận văn nghiên cứu về tổ chức kiểm toán các CTMTQG qua thực tế kiểm
toán trên địa bàn 6 tỉnh do KTNN Khu vực X quản lý và thực hiện kiểm tốn từ
năm 2012 đến năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung về kiểm toán và kiểm tốn
CTMTQG, trong đó đề cập những vấn đề cụ thể về kiểm tốn các chương trình mục
tiêu quốc gia gắn với việc kiểm toán các CTMTQG trên địa bàn khu vực và quy
trình kiểm tốn CTMTQG.
* Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận văn:
Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơng tác tổ chức
kiểm tốn các CTMTQG tại KTNN khu vực X.

Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá, phân tích tổ chức kiểm tốn
CTMTQG trên địa bàn do KTNN khu vực X thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014.
Trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hồn thiện tổ
chức kiểm toán các CTMTQG tại KTNN khu vực X.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu cho những người quan
tâm, những nhà quản lý, những đơn vị trong ngành KTNN có nhu cầu để nghiên
cứu, tham khảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức kiểm tốn các chương trình
mục tiêu quốc gia
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tổ chức kiểm tốn các chương trình mục tiêu quốc gia
tại KTNN Khu vực X.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tốn các
chương trình mục tiêu quốc gia tại KTNN Khu vực X.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TỐN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1. Khái qt về Chương trình mục tiêu quốc gia
1.1.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia
Trong kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Để giải
quyết những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ phải tập
trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết. Do đó, cần đầu tư có trọng điểm và
việc đầu tư phải mang lại những hiệu quả nhất định về kinh tế và xã hội, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống của đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Từ đó, cho thấy cần phải có một chương trình cụ thể, rõ ràng, đo
lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng
lặp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
Mặt khác, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nảy sinh các vấn đề mà Chính
phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện chung của thế giới hoặc của
khu vực, địi hỏi có một Chương trình thực hiện chung hướng tới, đáp ứng được các
yêu cầu đó. Do vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia ra đời là cần thiết, là tất yếu
khách quan.
“Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, cơ chế,
chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã
được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong một thời gian nhất định” [20].
Một CTMTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục
tiêu cụ thể của Chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo
Chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
1.1.2. Ý nghĩa của các Chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cải thiện
điều kiện sống, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong cả
nước, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề đặc biệt cấp

thiết với những mục tiêu rõ ràng, trong thời gian nhất định, nhằm tạo ra một cơ sở
tiền đề để tiếp tục duy trì và phát triển những thành quả đã đạt được của các địa
phương, từ đó tác động thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Mỗi Chương trình khi lựa chọn, đều có mục tiêu cụ thể, mục tiêu đó phải xác
định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả. Thời gian
thực hiện chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
Bởi vậy, các CTMTQG đã tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của các
địa phương; đời sống nhân dân được nâng lên; các tiêu chí về hưởng thụ văn hóa,
chăm sóc y tế đều có bước phát triển tốt… Từ đó góp phần quan trọng trong việc
hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.3. Nội dung chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia
Khi xây dựng CTMTQG, để đáp ứng được yêu cầu phù hợp với kế hoạch
hàng năm, phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định thì các CTMTQG phải đảm
bảo những yêu cầu về nội dung nhất định.
Các nội dung chủ yếu của CTMTQG bao gồm:
Thứ nhất, Nội dung phải có cơ sở pháp lý, phân tích, đánh giá thực trạng của
ngành, lĩnh vực, rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết;
Thứ hai, nội dung phải xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể: Căn
cứ mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn
với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực,
các cam kết quốc tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của
CTMTQG;
Thứ ba, trong nội dung phải xác định thời hạn và tiến độ thực hiện Chương
trình CTMTQG; Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của CTMTQG
đến mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ; xác định những nội
dung, hoạt động của Chương trình. Nếu có nội dung hợp tác quốc tế, cần nêu rõ nội
dung hợp tác, cơ chế thực hiện;
Thứ tư, cần xác định các dự án cần thực hiện; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể,
thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ quan quản lý dự án; Dự tính

sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMTQG, dự án. Đề xuất kinh phí của
từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMTQG có phân chia theo từng năm phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG; Dự toán kinh phí được tính tốn căn cứ
vào: Khối lượng cơng việc cần thực hiện cả giai đoạn; Các định mức chi tiêu tài
chính hiện hành cho các hoạt động của từng dự án; Kinh phí đào tạo, tập huấn; Kinh
phí điều tra khảo sát; Kinh phí thuê chuyên gia trong và ngồi nước (nếu có); Kinh
phí thẩm định; Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá CTMTQG; Khả năng cân đối
của ngân sách và huy động các nguồn lực; Các kinh phí cần thiết khác;
Thứ năm, cần xác định các giải pháp để thực hiện CTMTQG, đó là giải pháp
về huy động vốn, kinh phí như vốn thực hiện CTMTQG từ các nguồn NSNN (vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp, kể cả vốn ODA và viện trợ), vốn tín dụng trong nước và
vốn huy động từ cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
Thêm nữa, là các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và
phương thức quản lý. Các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu có); Giải pháp về
vật tư, nguyên nhiên liệu, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc
Thứ sáu, nội dung cần đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành
để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án; Xác định những nội dung, hoạt
động, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép với hoạt động của các CTMTQG
khác trên cùng địa bàn tránh trùng lặp nhằm đạt được hiệu quả hoạt động; kế hoạch
phối hợp, lồng ghép giữa các Chương trình có chung mục tiêu. Trong đó, làm rõ
mục đích, nội dung, hình thức, mơ hình và cơ chế phối hợp, lồng ghép; đề xuất hệ
thống và cơ chế theo dõi, giám sát. Xác định các chỉ số và chỉ tiêu phản ánh tình
hình thực hiện CTMTQG; xác định chế độ thu thập thông tin báo cáo; kế hoạch

theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện toàn bộ CTMTQG;
Thứ bẩy, nội dung CTMTQG cần nêu rõ về tổ chức thực hiện CTMTQG, cụ
thể như sau: (i) Một CTMTQG được thành lập một Ban Quản lý do Thủ trưởng cơ
quan quản lý Chương trình ra quyết định thành lập bao gồm Trưởng Ban Quản lý và
các thành viên. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý
Chương trình quyết định; (ii) Trong trường hợp CTMTQG rất quan trọng, có tính
chất liên ngành rộng (gồm các lĩnh vực liên quan đến nhiều Bộ, ngành) thì Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo CTMTQG. Trưởng Ban Chỉ đạo là
một Phó Thủ tướng Chính phủ. Thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các Bộ,
ngành liên quan. Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chỉ đạo ra quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
định thành lập. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo CTMTQG do Thủ tướng Chính
phủ quyết định;(iii) Tại các địa phương thành lập một Ban Chỉ đạo các CTMTQG do
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập. Trưởng ban chỉ đạo là
lãnh đạo UBND cấp tỉnh. Thành viên của Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các cơ
quan cấp tỉnh liên quan. Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.
Ban Chỉ đạo các CTMTQG của tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý, điều hành việc thực hiện các CTMTQG trên phạm vi địa bàn.
1.2. Tổ chức kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia
1.2.1. Một số khái niệm
Thuật ngữ “tổ chức” có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt
thì: “Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi
chung, nhằm mục đích chung” [9, tr.1007]. Theo Từ điển điện tử Bách khoa tồn

thư Việt Nam: “Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội
(cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của các thành viên;
cùng nhau hành động vì mục tiêu chung” [22].
Trong nghiên cứu và ứng dụng thực tế nói chung, thuật ngữ “tổ
chức” thường được sử dụng với ý nghĩa rộng, “Tổ chức” là mối liên hệ giữa các yếu
tố trong một hệ thống. Mức độ liên hệ này được xác định qua biên độ dao động từ
không đến một. Ở mức độ không, các yếu tố trong cùng một hệ thống khơng tồn tại
bất kì mối liên hệ nào. Khi đó hệ thống rơi vào tình trạng tan rã hay vô tổ chức. Ở
độ một, ngược lại, các yếu tố quan hệ chặt chẽ, khoa học và hệ thống hoạt động ở
mức độ tối ưu [11, tr 189]
Liên hệ các khái niệm “tổ chức” nêu ở trên với kiểm toán: Kiểm toán là hoạt
động xác nhận và tư vấn đối với hoạt động quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng.
Khái niệm “tổ chức” nên được hiểu với ý nghĩa là tập hợp các mối liên hệ nhất
định, gắn với chức năng đặc thù của kiểm toán là xác nhận và tư vấn trên cơ sở hệ
thống quy định có hiệu lực. Các yếu tố của xác nhận và tư vấn là kiểm toán cân đối,
đối chiếu lơgíc, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực nghiệm và điều tra…Các yếu tố
này cần được kết hợp theo một trình tự khoa học phù hợp với đối tượng cụ thể ở
một khách thể kiểm toán nhất định nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của tổ chức
kiểm toán. Trong kiểm toán, trật tự này được xác định khác nhau do quan hệ giữa
các mục tiêu kiểm toán khác nhau với các khách thể kiểm tốn khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Tổ chức kiểm tốn có thể phân chia thành hai nội dung cơ bản là tổ chức bộ
máy kiểm toán và tổ chức cơng tác kiểm tốn.
Tổ chức bộ máy kiểm toán gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các
yếu tố của kiểm toán để thực hiện chức năng kiểm toán. Tổ chức bộ máy kiểm toán

với những mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng với đặc
điểm của đối tượng và khách thể kiểm toán trong các cuộc kiểm toán cụ thể và
hướng tới việc thực hiện chức năng xác minh; bày tỏ ý kiến và tư vấn của kiểm
tốn. Ngồi ra, bộ máy kiểm tốn cũng có thể được tổ chức theo phương thức trực
tuyến-tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập trung
hay phân tán. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán là phải xây dựng được đội ngũ
KTV đủ về số lượng và bảo đảm yêu cầu chất lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm
toán. Đồng thời, hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa đựng
các mối liên hệ trong - ngoài khác nhau phù hợp với nguyên tắc chung của lý thuyết
tổ chức và phù hợp với quy luật của phép biện chứng về liên hệ. Bên cạnh đó, tổ
chức bộ máy kiểm tốn phải quán triệt nguyên tắc chung của mọi hệ thống tổ chức
bộ máy: tập trung, dân chủ, thích ứng với từng bộ phận kiểm tốn.
Tổ chức cơng tác kiểm tốn: Đây là một trong những vấn đề cơ bản bao hàm
trong tổ chức kiểm tốn, quyết định sự thành cơng và tính hiệu quả thực hiện một cuộc
kiểm tốn theo những mục tiêu và đối tượng kiểm toán cụ thể nhất định. Một cuộc
kiểm tốn chỉ có thể thực hiện thành cơng nếu đối tượng kiểm tốn được xác định
thống nhất giữa chủ thể và khách thể kiểm tốn, trong đó chủ thể kiểm toán được xác
định rõ mục tiêu và phạm vi kiểm toán và kết hợp khéo léo các phương pháp kĩ thuật
theo trình tự kiểm tốn trong khn khổ những cơ sở pháp lý nhất định để thực hiện
cuộc kiểm toán, thoả mãn nhu cầu khách thể kiểm tốn và các bên quan tâm.
Từ những phân tích trên, có thể khái qt, tổ chức kiểm tốn CTMTQG là hệ
thống các mối liên hệ có chức năng xác minh; bày tỏ ý kiến và tư vấn về thực trạng
CTMTQG hoặc về sự kiện, thông tin liên quan đến sử dụng, quản lý
CTMTQG…do các KTV có kỹ năng phù hợp thực hiện trên cơ sở pháp lý hiện
hành. Tổ chức kiểm toán CTMTQG cũng phù hợp với tổ chức kiểm tốn nói chung
được vận dụng vào lĩnh vực kiểm tốn là các CTMTQG và bao gồm tổ chức bộ
máy kiểm tốn CTMTQG và tổ chức cơng tác kiểm tốn CTMTQG trong đó có các
nội dung cụ thể: Hình thức tổ chức cuộc kiểm tốn CTMTQG; Tổ chức quy trình
kiểm tốn CTMTQG; Tổ chức quản lý và KSCLKT; Tổ chức thông tin kiểm tốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
1.2.2. Tổ chức kiểm toán CTMTQG
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán CTMTQG
Khi đề cập đến việc tổ chức bộ máy kiểm tốn CTMTQG là nói đến việc tập
hợp, sắp xếp một số đối tượng nhất định trong mối liên hệ, phân công, phân nhiệm
rõ ràng để thực hiện chức năng kiểm toán về CTMTQG. Việc tổ chức bộ máy kiểm
toán CTMTQG phải gắn liền với việc thực hiện chức năng của KTNN trong kiểm
toán CTMTQG và việc xác định đối tượng kiểm toán trong mối liên hệ giữa chủ thể
và khách thể kiểm toán CTMTQG. Đồng thời gắn với việc xác định các loại hình
kiểm tốn và mục tiêu kiểm toán đối với đối tượng kiểm toán CTMTQG để xác
định việc phân công, phân nhiệm trong từng bộ phận tổ chức kiểm toán CTMTQG.
Chủ thể liên quan trực tiếp và chủ yếu đến kiểm toán CTMTQG là cơ quan
KTNN với hệ thống các KTV thực hiện nhiệm vụ kiểm tốn. KTNN là cơ quan
cơng quyền thuộc hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước thực hiện các chức
năng kiểm toán về ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trong đó chủ yếu là NSNN.
KTNN sẽ đánh giá việc quản lý, điều hành, sử dụng NSNN cho CTMTQG với vai
trò là một cơ quan độc lập từ bên ngồi đối với ngân sách và hình thức pháp lý để
thực hiện nghĩa vụ kiểm tốn chủ yếu mang tính bắt buộc. Đối tượng chủ yếu của
kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện không chỉ bao gồm các báo cáo quyết
tốn, các bản khai tài chính, các khoản mục thu chi ngân sách cho CTMTQG, dự
tốn CTMTQG mà cịn là các hoạt động liên quan đến quản lý, điều hành, sử dụng
NSNN, thực trạng tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ hay dự án,
chương trình cụ thể. Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể để xác định khách thể
kiểm tốn CTMTQG phù hợp. Nói chung, khách thể kiểm toán CTMTQG là tất cả
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có quản lý và sử dụng các nguồn lực về CTMTQG.
Việc tổ chức bộ máy kiểm toán CTMTQG cơ bản bao gồm nội dung tổ chức

cơ quan KTNN và tổ chức Đồn kiểm tốn CTMTQG.
Tổ chức cơ quan kiểm tốn
Hiện nay, mơ hình tổ chức KTNN rất đa dạng và có thể phân chia thành 3
mơ hình cơ bản sau đó là mơ hình KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp; mơ hình
KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp và mơ hình KTNN độc lập với cơ quan lập
pháp và cơ quan hành pháp.
Ở nước ta, Kiểm toán Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất bao gồm KTNN trung ương và KTNN các khu vực. Đây là một trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
những điều kiện quan trọng đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan. Hệ thống
tổ chức theo phương pháp trực tuyến là KTNN trung ương và KTNN các khu vực
thể hiện tính tập trung, thống nhất cao, tạo điều kiện để khai thác triệt để những ưu
điểm của phương pháp quản lý trực tuyến, giảm bớt những ách tắc qua nhiều khâu
trung gian, bảo đảm thu nhận thông tin được thực hiện nhanh chóng. Đồng thời,
mỗi KTNN khu vực được giao nhiệm vụ kiểm toán trên phạm vi khu vực, vừa giảm
chi phí cho hoạt động kiểm tốn lại vừa có điều kiện am hiểu đặc điểm của các đơn
vị được kiểm toán, nhất là các đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - tài chính
và thu - chi ngân sách hàng năm.
Để cụ thể hoá mối liên hệ nội bộ trong tổ chức kiểm toán CTMTQG, trong
mỗi bộ phận (các KTNN chuyên ngành, các KTNN khu vực) được giao nhiệm vụ
kiểm tốn cần tiếp tục có sự phân cấp ở phạm vi các phòng nghiệp vụ gắn với đối
tượng kiểm tốn chun mơn hố, các đồn kiểm toán CTMTQG theo một đối
tượng cụ thể. Theo nguyên tắc này, cấp dưới phải chịu trách nhiệm trước cấp trên
về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Mỗi đơn vị trực thuộc KTNN được giao
nhiệm vụ kiểm toán CTMTQG có thể tổ chức nhiều đồn kiểm tốn khác nhau cho

mỗi đối tượng kiểm toán cụ thể và tổ chức thành nhiều đợt kiểm toán trong năm.
Mục tiêu kiểm tốn chung có thể được làm rõ thơng qua các mục tiêu cụ thể được
thực hiện bởi nhiều đoàn kiểm tốn hoặc tổ kiểm tốn.
Trong quy mơ đồn kiểm tốn tiếp tục có sự phân cấp giữa các tổ kiểm toán
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán riêng biệt theo kế hoạch được phê duyệt. Trong
quy mơ tổ kiểm tốn cũng có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng KTV theo
từng nội dung kiểm tốn và chương trình kiểm tốn chi tiết. Q trình phân cấp diễn
ra trong tổ chức nhằm cụ thể hoá quyền hạn và trách nhiệm của cấp dưới trước cấp
trên trong việc chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp này phải bảo
đảm nguyên tắc tương xứng giữa trách nhiệm và quyền hạn, phù hợp với năng lực
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ quản lý. Thực hiện tốt việc phân cơng,
phân cấp trong tổ chức kiểm tốn CTMTQG sẽ giúp cho việc tổ chức kiểm toán
linh hoạt hơn, phát huy được tính sáng tạo, chủ động của từng cấp quản lý và giúp
cho việc nâng cao chất lượng của việc kiểm tra, kiểm soát với mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng kiểm toán CTMTQG.
Cũng theo sự phân cơng này, KTNN cần phải bố trí những bộ phận kiểm
soát độc lập với các đơn vị thực hiện chức năng kiểm tốn trong việc thẩm định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
KHKT, BCKT và tham mưu cho lãnh đạo KTNN trong việc phê duyệt KHKT và
BCKT. Các đơn vị này đóng vai trò tư vấn một cách độc lập về mặt chun mơn và
thực hiện vai trị kiểm sốt từ bên ngồi đối với hoạt động kiểm tốn CTMTQG.
Tổ chức Đồn kiểm tốn CTMTQG
Đồn kiểm tốn được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của KTNN
theo từng đối tượng kiểm tốn và mục tiêu cụ thể. Đồn kiểm tốn tự giải thể sau
khi hồn thành nhiệm vụ kiểm tốn, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những

đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong BCKT.
Đồn kiểm tốn có thể phân loại theo quy mơ: Đồn kiểm tốn quy mơ
lớn và Đồn kiểm tốn quy mơ nhỏ. Đồn kiểm tốn quy mơ lớn thường được áp
dụng khi thực hiện kiểm tốn tồn diện ngân sách hoặc đồng bộ chuyên đề trên
phạm vi rộng, cũng có trường hợp áp dụng Đồn quy mơ lớn khi nội dung kiểm
tốn lớn, mẫu chọn kiểm toán nhiều, hoặc lồng ghép nhiều nội dung chun đề
trong kiểm tốn ngân sách. Đồn kiểm tốn quy mô nhỏ thường được áp dụng với
các cuộc kiểm tốn chun đề, nội dung kiểm tốn mang tính chun sâu, tiến đến
chun mơn hóa cao hoặc áp dụng với những cuộc kiểm tốn nội dung khơng
nhiều, mẫu chọn ít.
Thơng thường đồn kiểm tốn CTMTQG được tổ chức phù hợp với mơ hình
của một đồn kiểm tốn nói chung, có thể phân loại thành các mơ hình sau:
Phân theo mơ hình quản lý
Mơ hình tổ chức quản lý trực tuyến: Theo mơ hình này đồn kiểm tốn gồm
có trưởng đồn, phó trưởng đồn và các KTV. Trưởng đồn trực tiếp quản lý, chỉ
đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của đồn kiểm tốn đến từng KTV. Mơ hình tổ
chức đồn kiểm tốn này thường được áp dụng đối với đối tượng kiểm tốn quy mơ
nhỏ, ít đơn vị trực thuộc hoặc tổ chức với những mục tiêu kiểm toán theo dạng
chuyên đề phục vụ quản lý và điều hành NSNN.
Mơ hình tổ chức quản lý phân tuyến: Đồn kiểm tốn gồm có trưởng đồn,
phó trưởng đồn, các tổ trưởng, KTV, KTV dự bị (hoặc trợ lý KTV) và cộng tác
viên kiểm tốn. Đồn kiểm tốn được quản lý theo 02 cấp: cấp đồn kiểm tốn có
trưởng đồn và các phó trưởng đồn có nhiệm vụ giúp việc cho trưởng đồn, cấp
dưới là các tổ kiểm tốn trực tiếp thực hiện cơng việc kiểm tốn tại các đơn vị cụ
thể. Tổ kiểm tốn có tổ trưởng và các KTV. Theo mơ hình này, trưởng đồn kiểm
tốn trực tiếp điều hành các tổ kiểm tốn thơng qua các tổ trưởng, tổ trưởng tổ kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
toán chịu trách nhiệm điều hành các KTV trong tổ để thực hiện nhiệm vụ kiểm
tốn. Mơ hình này là rất phù hợp với các đồn kiểm tốn có quy mơ lớn.
Phân theo cấp quản lý
* Đồn kiểm tốn có cấp quản lý trung gian: Cấp trung gian quản lý là
trưởng đồn kiểm tốn. Theo mơ hình này, đồn kiểm toán được tổ chức như sau:
Tổng Kiểm toán nhà nước

Kiểm tốn trưởng KTNN khu vực
Trưởng đồn
kiểm tốn

Phó trưởng
đồn kiểm tốn

Tổ kiểm tốn
-Tổ trưởng
-Thành viên

Phó trưởng
đồn kiểm tốn

Tổ kiểm tốn
-Tổ trưởng
-Thành viên

Tổ kiểm tốn
-Tổ trưởng
-Thành viên


Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn có cấp quản lý trung gian
Mơ hình này thường áp dụng với những đồn kiểm tốn có quy mơ lớn, phạm
vi rộng, kiểm tốn nhiều nội dung khác nhau. Có ưu điểm là đánh giá tổng quát được
hoạt động thông qua báo cáo đánh giá của từng tổ kiểm tốn. Tuy nhiên, có hạn chế
là khơng đánh giá được chuyên sâu hoạt động của từng nội dung kiểm tốn.
* Đồn kiểm tốn khơng có cấp quản lý trung gian: Là đồn kiểm tốn
khơng có trưởng đồn kiểm tốn, Kiểm tốn trưởng KTNN khu vực có trách nhiệm
quản lý, tổ chức và thực hiện kiểm tốn.
Theo mơ hình này, đồn kiểm tốn được tổ chức như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Tổng Kiểm tốn nhà nước
Kiểm tốn trưởng KTNN khu vực

Đồn kiểm tốn 1
-Trưởng đồn
-Thành viên

Đồn kiểm tốn 2
-Trưởng đồn
-Thành viên

Đồn kiểm tốn 3
-Trưởng dồn

-Thành viên

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn khơng có cấp quản lý trung gian
Theo mơ hình này, quyền chủ động tổ chức kiểm tốn giao cho KTNN khu
vực để thực hiện, Tổng KTNN giao nhiệm vụ hàng năm cho Kiểm toán trưởng triển
khai thực hiện. Thường được áp dụng khi tổ chức kiểm toán ngân sách được chia
thành nhiều đợt, chia nhỏ thành các đồn (tổ) kiểm tốn để thực hiện kiểm tốn theo
các nội dung, lĩnh vực chun sâu. Mơ hình có ưu điểm: thực hiện kiểm toán sẽ chủ
động hơn trong tổ chức thực hiện và chuyên sâu hơn theo nội dung, lĩnh vực kiểm
tốn; dễ bố trí và điều chỉnh nhân sự kiểm tốn; thơng tin và xử lý thơng tin nhanh
hơn do khơng phải qua khâu trung gian (trưởng đồn); Nhược điểm: đánh giá các
nội dung kiểm tốn CTMTQG khơng toàn diện do bị chia nhỏ từng giai đoạn.
Việc quyết định nhân sự của đồn kiểm tốn có thể theo phân cấp theo đặc
điểm của tổ chức kiểm toán CTMTQG. Tùy thuộc vào mục tiêu và phạm vi của
cuộc kiểm tốn CTMTQG để bố trí cơ cấu của một đồn kiểm tốn. Tuỳ thuộc
quy mơ của đối tượng kiểm tốn, KTNN sẽ xác định số tổ kiểm toán và số lượng
KTV cần thiết cho cuộc kiểm toán.Tổ kiểm toán là bộ phận của đồn kiểm tốn,
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán độc lập tại một đối tượng kiểm toán nào đó theo sự
phân cơng thuộc phạm vi kiểm tốn của đồn kiểm tốn. Việc bố trí nhân sự kiểm
tốn cần được xem xét cụ thể về tổng số và cơ cấu. Tổng số người phải tương
xứng với quy mô kiểm tốn nói chung cụ thể được xác định trong việc tổ chức
Đồn kiểm tốn, Tổ kiểm tốn. Cơ cấu của Tổ phải thích ứng với từng việc cụ thể
đã chính xác hóa mục tiêu, phạm vi khi xác định nhu cầu. Bên cạnh đó, chất lượng
KTV cần được quan tâm một cách đúng mức, cần có những KTV có kỹ năng
nghiệp vụ tốt, chuyên nghiệp, được đào tạo tập huấn về nội dung kiểm tốn
CTMTQG chuẩn bị thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
Trong một cuộc kiểm tốn CTMTQG, việc bố trí các tổ kiểm toán được xác
định dựa trên nội dung kiểm toán là kiểm toán tại các đơn vị quản lý tổng hợp hoặc
kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí.
Trong Tổ chức Đồn kiểm toán: Tổ chức, quản lý chặt chẽ hoạt động của
đồn kiểm tốn và các tổ kiểm tốn thơng qua hình thức báo cáo, kiểm tra, sốt xét.
Duy trì tốt mối quan hệ trao đổi thông tin giữa Tổ trưởng với Trưởng đoàn, giữa Tổ
trưởng với các KTV và giữa các Tổ kiểm toán để bảo đảm thống nhất trong hoạt
động kiểm toán, phổ biến kịp thời những thay đổi về nội dung kiểm toán, cách thức
tiế n hành kiểm toán cũng như kinh nghiệm kiểm toán mà các KTV thu thập được
trong q trình kiểm tốn.
1.2.2.2. Hình thức tổ chức cuộc kiểm toán CTMTQG
Thực hiện kiểm toán các CTMTQG thường áp dụng hai hình thức tổ chức sau:
Một là, Hình thức tổ chức cuộc kiểm tốn chun đề về CTMTQG: được
hiểu là một nhiệm vụ chuyên biệt; một chức năng, một hoạt động của đơn vị. Với
hình thức này tổ chức lực lượng kiểm tốn cần trình độ chun mơn phù hợp với
mục tiêu kiểm tốn; đồng nhất về phương pháp và quy trình thực hiện (thường có
đề cương được xây dựng áp dụng thống nhất trong hệ thống). Cách thức quản lý
hoạt động kiểm tốn đối với hình thức này vừa chỉ đạo điều hành vừa tổng hợp.
Việc thực hiện tổ chức kiểm toán chuyên đề được thành lập theo từng đồn
riêng biệt. Theo hình thức này có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, đi sâu vào một nội dung. Do chuyên đề
được kiểm toán thường giới hạn về mặt thời gian lớn hơn một năm. Vì vậy, thơng
tin thu thập khá đầy đủ, chi tiết, BCKT cơ bản có chất lượng.
Nhược điểm: Có thể có việc thành lập nhiều đồn, nhiều Tổ kiểm toán cùng
một thời điểm tại một địa phương, do vậy sẽ gây lãng phí về nhân lực, tiền, tài sản
và thời gian, gây chồng chéo trong công tác kiểm toán giữa các KTNN chuyên
ngành và KTNN khu vực.
Hai là, Hình thức tổ chức cuộc kiểm tốn nội dung chuyên đề CTMTQG

lồng ghép kiểm toán ngân sách địa phương (kiểm tốn ngân sách lồng ghép kiểm
tốn CTMTQG): Với hình thức này tổ chức lực lượng kiểm toán yêu cầu KTV có
trình độ chun sâu khác nhau để phù hợp với mục tiêu và nội dung kiểm toán
CTMTQG; Cách thức quản lý hoạt động kiểm tốn đối với hình thức này vừa phối
hợp thực hiện vừa tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Việc kiểm toán lồng ghép cũng bộc lộ một số ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Thực hiện được mục tiêu, kế hoạch của KTNN đề ra; giảm bớt số
lượng đợt tổ chức kiểm tốn đối với địa phương (khơng chia nhỏ). Mặt khác, góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tốn, nâng cao hiệu quả
kiểm tốn, tính trách nhiệm và chủ động của các KTNN khu vực và chuyên ngành
trong việc lựa chọn chuyên đề kiểm toán, tạo sự gắn kết giữa các đơn vị khi thực
hiện nhiệm vụ (đối với những chuyên đề do nhiều đơn vị thực hiện).
Nhược điểm: Việc lồng ghép nhiều nội dung trong một cuộc kiểm toán, đặt ra
nhiều mục tiêu, nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán rộng, dẫn đến quy mơ Đồn
kiểm tốn lớn và việc bố trí nhân sự đảm bảo thực hiện kiểm tốn sẽ khó khăn hơn; tổ
chức kiểm tốn nhiều nội dung hơn và thời gian kiểm toán bị kéo dài; Việc lồng ghép
có thể dẫn đến các nội dung kiểm tốn bị dàn trải, đơi khi bị trùng lắp cơng việc; Đồn
kiểm toán cùng một lúc phải thực hiện nhiều nội dung kiểm toán khác nhau, liên quan
đến nhiều đơn vị được kiểm tốn trong khi thời gian kiểm tốn tăng khơng tương xứng
nên kết quả kiểm toán chưa sâu, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm tốn CTMTQG
Tổ chức thực hiện quy trình kiểm tốn là một trong những nội dung quan
trọng trong tổ chức cơng tác kiểm tốn. Tổ chức cơng tác kiểm tốn CTMTQG tn
theo một trình tự nhất định theo trình tự tổ chức cơng tác kiểm tốn nói chung, bao

gồm 4 bước cơ bản: Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán. Bước 2: Thực hiện kiểm toán.
Bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán. Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận và
kiến nghị kiểm toán.
Tổ chức
thực hiện
chuẩn bị
kiểm toán

Tổ chức
thực hiện
kiểm toán

Tổ chức
thực hiện
lập và gửi
báo cáo
kiểm tốn

Tổ chức
kiểm tra việc
thực hiện
kiến nghị
kiểm tốn

Hình 1.3. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm tốn CTMTQG
Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng trong tổ chức cơng tác kiểm toán
CTMTQG là kiểm soát chất lượng kiểm toán xun suốt các bước của trình tự kiểm
tốn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm toán.
Từ đây cho thấy, việc tổ chức thực hiện quy trình kiểm tốn CTMTQG cũng
căn cứ theo các bước thực hiện quy trình kiểm tốn CTMTQG: Cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Tổ chức chuẩn bị kiểm toán
“Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động để chuẩn bị các
yếu tố, các điều kiện cần thiết và xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện cuộc kiểm
tốn.” [2, tr.18]
Cơng tác tổ chức chuẩn bị kiểm tốn là bước cơng việc quan trọng đầu tiên
của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước
khi thực hành kiểm toán. Trước hết, là tổ chức khảo sát thu thập thông tin về
CTMTQG được kiểm toán. Tổ chức chuẩn bị kiểm toán phải cân đối được về nhân
sự, thời gian đi khảo sát, nhằm mục đích để lập được KHKT đảm bảo yêu cầu
tương đối sát với thực tế, xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung phạm vi, trọng tâm,
rủi ro kiểm tốn từ đó áp dụng các phương pháp kiểm tốn phù hợp, đồng thời chỉ
định người phụ trách công việc kiểm tốn có trình độ tương xứng với vị trí, yêu cầu,
nội dung và tinh thần cuộc kiểm toán cũng như với mục tiêu, phạm vi kiểm toán của
cuộc kiểm toán.
Tổ chức thực hiện kiểm toán
“Thực hiện kiểm toán là q trình đồn kiểm tốn và các kiểm tốn viên nhà
nước triển khai các hoạt động để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán theo kế
hoạch của cuộc kiểm toán, để đảm bảo hiệu lực của kết luận và kiến nghị của cuộc
kiểm toán” [2, tr.18].
Thực hiện kiểm toán được hiểu là quá trình thực hiện đồng bộ các cơng việc
đã ấn định trong KHKT. Đây là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
tốn thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán,
triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm tốn
nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.

Trong giai đoạn này KTV phải thực hiện một số cơng việc theo trình tự sau
đây: Xác định lại mức độ tin cậy của KTV đối với hệ thống KSNB của đơn vị được
kiểm toán và lựa chọn mẫu kiểm toán; lập và xét duyệt chương trình kiểm tốn chi
tiết; lựa chọn các phương pháp - kỹ thuật kiểm tốn thích hợp để kiểm tra nhằm thu
thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép tài liệu và giấy tờ làm việc; phân tích đánh giá
kết quả bằng chứng kiểm toán; trao đổi với đơn vị được kiểm toán; soát xét chất
lượng kiểm toán; lập hồ sơ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Việc thực hiện kiểm toán mang tính khoa học tổ chức địi hỏi phải tn thủ
những nguyên tắc cơ bản gồm: phải tuyệt đối tuân thủ kế hoạch chi tiết đã được xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×