Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng thuộc dự án vie036 cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 137 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả Luận văn xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu
(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Phùng Thị Hiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý xây dựng và làm luận
văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, nhận được sự giúp đỡ rất
tận tình trong việc truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thầy, cô
giáo và đặc biệt thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư, cùng sự nỗ lực của bản thân đã
giúp bản thân tác giả bổ sung và nâng cao kiến thức về chun mơn, tăng thêm năng
lực để góp phần tham gia vào q trình cơng tác quản lý vận dụng vào trong công việc.
Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Đề xuất giải pháp
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng các cơng
trình thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng”.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công
nghệ và Quản lý xây dựng - Khoa Cơng trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn
khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy
Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ, công chức Chi cục Thuỷ lợi Cao


Bằng – nơi tác giả cơng tác, gia đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tác giả hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực nghiên cứu cịn hạn chế, nên Luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Phùng Thị Hiên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài:.............................................................................................1
2. Mục đích của Đề tài .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................3
6. Kết quả .........................................................................................................................3
7. Nội dung của luận văn .................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG

VỐN ODA .......................................................................................................................5
1.1 Giới thiệu tổng quan về cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA .............................5
1.1.1. Khái niệm về cơng trình, cơng trình xây dựng ......................................................5
1.1.2. Phân loại cơng trình xây dựng ...............................................................................6
1.1.3. Các đặc điểm và u cầu của cơng trình xây dựng (sản phẩm của dự án đầu tư
xây dựng) .........................................................................................................................6
1.1.4. Giới thiệu về vốn ODA .........................................................................................9
1.1.5. Đặc điểm của cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA .......................................12
1.2. Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực
hiện đầu tư .....................................................................................................................13
1.1.2

Khái niệm về quản lý chất lượng.......................................................................13

1.2.2. Vị trí, vai trị, mục tiêu quản lý chất lượng cơng trình ........................................15
1.2.3. Quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng cơng
trình. ...............................................................................................................................17

iii


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng cơng trình. ................................................................................... 19
1.3. Tình hình quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
các cơng trình sử dụng vốn ODA hiện nay ................................................................... 23
1.3.1. Thực trạng Tình hình sử dụng vốn ODA ở Việt Nam ........................................ 23
1.3.2. Tình hình quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây
dựng các cơng trình sử dụng vốn ODA hiện nay. ......................................................... 24
1.3.3. Nguyên nhân: ..................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TRÌNH ........................................................................................................................... 33
2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng cơng trình .................................................... 33
2.2. Các ngun tắc quản lý chất lượng cơng trình. ...................................................... 35
2.3. Các nội dung quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây
dựng cơng trình (cơng tác khảo sát, thiết kế, thi công). ................................................ 39
2.3.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng: ................................................................ 40
2.3.2 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình: ............................................... 43
2.3.2 Quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình:.............................................. 46
2.4. Đặc điểm quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư các cơng
trình sử dụng vốn ODA. ................................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG CHO DỰ ÁN
DỰ ÁN VIE/036 – CAO BẰNG................................................................................... 66
3.1. Giới thiệu về cơng trình thuộc Dự án VIE/036 Cao Bằng ..................................... 66
3.1.1. Giới thiệu về Dự án VIE/036 - Cao Bằng ........................................................... 66
3.1.2. Các cơng trình thủy lợi thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng ................................. 67
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư
xây các cơng trình sử dụng nguồn vốn ODA thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Cao
Bằng............................................................................................................................... 81
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình sử dụng nguồn vốn
ODA thuộc Sở Nơng nghiệp và PTNT Cao Bằng. ....................................................... 86
iv


3.3.1. Các văn bản pháp quy, các chính sách và chủ trương của Nhà nước và Chính phủ
.......................................................................................................................................86
3.3.2 . Sự khác biệt giữa về thủ tục giữa Chính phủ và Nhà tài trợ ..............................89
3.3.3. Yêu cầu và ảnh hưởng của phương thức quản lý dự án và sắp xếp bộ máy, nhân

sự quản lý.......................................................................................................................90
3.3.4. Ảnh hưởng của quy mô công trình, chất lượng và tiến độ xây dựng ................102
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng cơng trìnhtrong giai đoạn thực hiện đầu
tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ODA thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng ...........103
3.4.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn
thực hiện đầu tư xây dựng ...........................................................................................103
3.4.2. Các giải pháp quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây
dựng các cơng trình sử dụng vốn ODA thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng. ...............103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ...........................................................................................124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ....................................................................................125
- KẾT LUẬN ...............................................................................................................125
- KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................129

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Quy trình đầu tư của một dự án đầu tư............................................................. 19
Bảng 3.1 các thông số cơ bản vùng dự án.
Hình 3.1: Diện bao phủ vùng dự án .............................................................................. 68
Hình 3.2: Sơ đồ về chi tiết Cơ cấu quản lý dự án. ........................................................ 92
Hình 3.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban QLDA VIE/036 – Cao Bằng. ............................ 95
Hình 3.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban QLDA VIE/036 – Cao Bằng sau khi kiện tồn.
..................................................................................................................................... 106
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức hiện trường của đơn vị thi công ........................................... 109

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dự toán cho 20 tiểu dự án thủy lợi đề xuất:..................................................73
Bảng 3.2 Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác .............................................98
Bảng 3.3. Các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ .............................................................99
Bảng 3.4. Nhiệm vụ các bộ phận của đơn vị thi công tại công trường .......................110
Bảng 3.5. Yêu cầu năng lực đơn vị thi công ...............................................................111

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PSC

Ban chỉ đạo dự án

QLDA

Quản lý dự án

QLCLCT Quản lý chất lượng cơng trình


Nghị định

LIAT

Tổ đánh giá đầu tư địa phương


PPMU

Ban quản lý dự án tỉnh

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

ROCK

Kiến thức và năng lực hướng vào mục tiêu kết quả.

UBND

Ủy ban nhân dân

LuxDev

Tổ chức hợp tác phát triển Luxembuorg

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Quản lý chất lượng cơng trình là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng công tác đầu tư xây
dựng, bên cạnh các lĩnh vực quản lý về chi phí, khối lượng, tiến độ, an tồn và mơi
trường... Chính phủ đã có Nghị định riêng về quản lý chất lượng cơng trình; các Bộ
chun ngành, UBND các tỉnh đều có quy định và hướng dẫn về quản lý quản lý
giám sát chất lượng công trình, ngồi ra cịn có nhiều quy định khác cũng liên quan

chặt chẽ đến quá trình đầu tư xây dựng, như đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, hợp đồng
và một số quy định khác.
Sự hiệu quả của việc quản lý chất lượng, chi phí, tiến độ trong đầu tư xây dựng được
thể hiện ở nhiều mặt, trong đó chủ yếu là các tiêu chí: sự phù hợp với quy định pháp
luật; tính hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật trong giải pháp thiết kế xây dựng công trình;
giảm giá thành xây dựng cơng trình; tính đúng đắn trong việc lập và thực hiện dự toán
- thanh quyết tốn; giảm thiểu các sự cố cơng trình xây dựng do chất lượng cơng trình
gây ra ...
Để đạt được các tiêu chí như trên, thì việc quản lý quản lý chất lượngphải được thực
hiện xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn đầu tư và các lĩnh vực đầu tư, ngay từ lúc
bắt đầu khảo sát - lập dự án đầu tư, qua các quá trình lập thiết kế - dự toán, đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu, cung cấp vật tư thiết bị, thi công xây dựng đến khi hồn thành
đưa cơng trình vào sử dụng, thanh tốn và quyết toán vốn đầu tư.Việc nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng cơng trìnhlà nhiệm vụ quan trọng và xun suốt quá trình
quản lý đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình trong q trình xây dựng và đưa
vào sử dụng là cần thiết.
Cao Bằng là tỉnh nghèo miền núi, biên giới nằm ở vùng Đơng Bắc, có diện tích tự
nhiên 6.703,42 km2; là cao ngun đá vơi xen với đất, có độ cao trung bình trên 200m,
vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 so với mặt nước biển. Núi rừng chiếm hơn 90%
diện tích tồn tỉnh, đất bằng để canh tác chỉ có gần 10%. Tổng chiều dài kênh mương
của các hệ thống thủy lợi toàn tỉnh 4.496,68 km, nhưng số km kênh mương tưới được
kiên cố hóa tính đến thời điểm hết năm 2015 mới chỉ được kiên cố hóa 1.930,69 km, tỷ

1


lệ kiên cố hóa kênh đạt 42,94 % so với tổng chiều dài kênh mương. Nhiều hệ thống
kênh mương lớn đã được đầu tư nhưng đã sử dụng lâu năm, và bị xuống cấp trầm
trọng, một số hệ thống kênh mương được đầu tư không đồng bộ. Khoảng 2400 hệ
thống thủy lợi vừa và nhỏ cần cải tạo, nâng cấp mà nguồn kinh phí đầu tư thì rất hạn

hẹp. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ODA, quản lý chất lượng cơng trình
đầu tư đúng mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả dự án trong các giai đoạn thực hiện
đầu tư xây dựng luôn được các nhà tài trợ quan tâm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp thiết thực nhất một cách đầy đủ về
cho các Dự án sử dụng vốn ODA do Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý nhằm có kiến
thức để tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư về quản lý chất lượng cơng trình do vậy học viên
lựa chọn đề tài: Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn
thực hiện đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng.
2. Mục đích của Đề tài
Nghiên cứu cơng tác quản lý chất lượng cơng trình và đề xuất giải pháp quản lý chất
lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc Dự án
VIE/036 - Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình với các cơng trình sử dụng vốn
ODA thuộc vùng Dự án VIE/036 Cao Bằng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Cơng trình sử dụng vốn ODA thuộc Sở Nơng nghiệp và PTNT Cao Bằng quản lý: Dự
án VIE/036 Cao Bằng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận và khoa học của các phương pháp để quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng
và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay gồm các các
phương pháp sau: Tiếp cận cơ sở lý thuyết xây dựng quy trình quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng; Tiếp cận các thể chế, văn bản pháp quy về quản lý chất lượng

2



cơng trình xây dựng; Phương pháp điều tra thu thập thông tin; Phương pháp thống kê
số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
a. Ý nghĩa khoa học
Từ thực trạng quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
cơng trình sử dụng vốn ODA, đưa ra được những vấn đề còn tồn tại, chưa giải quyết
được cho các dự án ĐTXDCT tại tỉnh Cao bằng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng cơng trìnhdự án thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Học viên trực tiếp tham gia vào công tác tính tốn và đánh giá chất lượng cơng trình
các dự án thủy lợi, lựa chọn được các cơng trình để quản lý chất lượng cơng trình góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý dự án tại Dự án VIE/036
Cao Bằng.
6. Kết quả
Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư các cơng
trình xây dựng sử dụng vốn ODA.
Phân tích thực trạng, đánh giá về quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực
hiện đầu tư các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA ;
Hệ thống những cơ sở lý luận liên quan đến thực hiện dự án xây dựng. Thông qua
việc xem xét, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng cơng trìnhtrong giai đoạn thực
hiện đầu tư các cơng trình sử dụng vốn ODA (xây dựng mới hoặc khơi phục, nâng
cấp cơng trình thuỷ lợi tại tỉnh Cao Bằng), trên cơ sở vận dụng những lý luận và thực
tiễn về quản lý chất lượng cơng trình, để đề ra một số giải pháp quản lý chất lượng
cơng trình đề xuất điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với các đặc điểm của từng loại
cơng trình thuận lợi và sát thực tế hơn.
Luận văn tập trung nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
cơng trình trong q trình thực hiện dự án xây dựng và đề xuất được giải pháp quản
lý chất lượng cơng trìnhtrong giai đoạn thực hiện đầu tư các cơng trình xây dựng sử
3



dụng vốn ODA thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Cao Bằng, áp dụng cho Dự án
VIE/036 - Cao Bằng.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài các phần: mở đầu, danh mục bảng biểu, các hình và danh mục tài liệu tham
khảo, kết luận và kiến nghị, luận văn dự kiến có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu
tư các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA.
Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện
đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Dự án VIE/036 - Cao Bằng.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN ODA
1.1 Giới thiệu tổng quan về cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA
1.1.1. Khái niệm về cơng trình, cơng trình xây dựng
- Cơng trình, hạng mục cơng trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là cơng trình,
hạng mục cơng trình có quy mơ, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án
được xác định trong quyết định đầu tư xây dựng.
Cơng trình xây dựng theo tuyến là cơng trình được xây dựng theo hướng tuyến, trong
một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải
điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thốt nước; và các cơng
trình tương tự khác...
- Cơng trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức
lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết

định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao
gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật, năng lượng và các cơng trình khác. [2]
Cơng trình xây dựng bao gồm một hạng mục cơng trình hoặc nhiều hạng mục cơng
trình, nẳm trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh được nêu trong dự án.
Cơng trình xây dựng là mục tiêu, là mục đích của dự án nó có đặc điểm riêng là: Cơng
trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các cơng trình xây
dựng dân dụng như nhà ở, khách sạn..., là phương tiện của cuộc sống khi nó là các
cơng trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp,
giao thông, thủy lợi...[12]
Chất lượng cơng trình xây dựng là những u cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, cá
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và hợp đồng kinh tế.

5


Chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ thuật mà
đồng thời cịn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế. Ví dụ: một cơng trình rất an tồn, q chắc chẵn nhưng không phù hợp
với quy hoạch, kiến trúc, gây ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an tồn mơi
trường…), khơng kinh tế, thì cũng khơng thỏa mãn u cầu về chất lượng cơng trình.
Có được chất lượng cơng trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng,
trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư)
và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
1.1.2. Phân loại cơng trình xây dựng
Căn cứ theo cơng năng sử dụng, cơng trình xây dựng được phân thành các 6 nhóm
loại: Cơng trình dân dụng; Cơng trình cơng nghiệp; Cơng trình giao thơng, Cơng trình
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn; Cơng trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Cơng trình

quốc phịng, an ninh. [6]
Trong đó cụ thể về Cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn gồm:
- Cơng trình thủy lợi: hồ chứa nước; đập ngăn nước (bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn
mặt, giữ ngọt, điều tiết trên sông, suối.v.v..tràn xả lũ; cống lấy nước, cống tiêu nước,
cống xả nước; kênh, đường ống dẫn nước; đường hầm thủy cơng; trạm bơm tưới-tiêu
và cơng trình thủy lợi khác.
- Cơng trình đê điều: đê sơng; đê biển; đê cửa sơng và các cơng trình trên đê, trong đê
và dưới đê.
- Cơng trình chăn ni, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các cơng trình
nơng nghiệp và phát triển nông thôn khác. [6]
1.1.3. Các đặc điểm và yêu cầu của cơng trình xây dựng (sản phẩm của dự án đầu
tư xây dựng)
1.1.3.1 Các đặc điểm của cơng trình xây dựng (sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng)
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các cơng trình xây dựng hồn chỉnh, có đặc điểm
riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, thường có những đặc điểm cơ bản sau:
Sản phẩm xây dựng là cơng trình xây lắp do dự án mang lại là duy nhất có quy mơ đa
dạng, kết cấu phức tạp, lao động địi hỏi kỹ năng chuyên môn với những nhiệm vụ

6


không lặp lại. Sản phẩm đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất
lượng.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc..., có quy mơ đa dạng
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho cơng trình xây lắp;
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu

tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp khơng thể hiện rõ (vì
đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng
thơng qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố mơi trường như nắng,mưa,bão. Đặc điểm
này địi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng cơng
trình đúng như thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng , dự tốn. Các nhà thầu
có trách nhiệm bảo hành cơng trình (chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị cơng
trình, khi hết thời hạn bảo hành cơng trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp.) [12].
1.1.3.1 u cầu của cơng trình xây dựng
Cơng trình được Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng, đảm bảo
tiến độ triển khai cơng trình và bị hạn chế bởi nhân lực, vật lực, tài lực.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là xây dựng cơng trình mới, cải tạo sửa chữa
cơng trình cũ hoặc mở rộng, nâng cấp cơng trình cũ. Với mục đích phát triển, duy trì
hoặc nâng cao chất lượng cơng trình trong một thời hạn nhất định. Một đặc điểm của
sản phẩm là sản phẩm đứng cố định và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm
7


không đơn thuần là sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các
cơng trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống
cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài.
Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các cơng trình xây dựng.
Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt và đa dạng về công cụ, cấu tạo và cả phương pháp
chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc và đơn đặt hàng của Chủ đầu tư,
điều kiện địa lý, địa chất cơng trình nơi xây dựng.

Là những cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn và
thời gian sử dụng lâu dài. Do đó khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự
án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế. Việc tổ chức thi cơng xây lắp cơng
trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và
giảm tuổi thọ cơng trình.
Thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn số lượng chủng loại vật tư, thiết bị, xe,
máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi cơng trình rất khác nhau, lại luôn thay đổi
theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp, thường xuyên thay đổi
theo từng khu vực, từng thời kỳ.
Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu
vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng cơng trình.
Sản phẩm liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan đến
lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt cơng trình.
Sản phẩm phải có khả năng chuyển giao được, tức là nó phải mang tính chuyển đổi
được về mặt pháp lý và hiện thực.
Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa- nghệ thuật và
quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tẩng kiến trúc, mang
bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt...có thể nói sản phẩm xây
dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học, kỹ thuật và văn hóa trong từng giai đoạn phát
triển của một đất nước. [12]

8


1.1.4. Giới thiệu về vốn ODA
1.1.4.1. Vốn ODA
Loại đầu tư mà người đầu tư vốn và người sử dụng vốn khơng là 1 chủ thể Viện trợ
phát triển chính thức ODA (Official Development Assistant) là loại đầu tư gián tiếp.
Vốn ODA là gì ? Hỗ trợ phát triển chính thức (Hỗ trợ phát triển chính thức ), là một
hình thức đầu tư nước ngồi. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các

khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đơi khi cịn gọi
là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát
triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường
là cho Nhà nước vay. Hoặc vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ
nước ngồi cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
Vốn ODA bao gồm vốn ODA viện trợ khơng hồn lại và ODA vốn vay: ODA viện trợ
khơng hồn lại là hình thức cung cấp vốn ODA khơng phải hồn trả lại cho nhà tài trợ;
ODA vốn vay là hình thức cung cấp vốn ODA phải hồn trả lại cho nhà tài trợ với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố khơng
hồn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
vay không ràng buộc. Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu
đãi hơn, so với vay thương mại, nhưng yếu tố khơng hồn lại chưa đạt tiêu chuẩn của
ODA vốn vay.
ODA bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng
ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển
gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngồi(
FDI), viện trợ cho khơng của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân.
Các dịng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước
kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay
9


vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà
khơng tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì khơng có
điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ khơng có đủ thu nhập để trả nợ

vốn vay ODA.
1.1.4.2. Đặc điểm của vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có
hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay ( hồn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn,
vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là
10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ khơng hồn lại (cho khơng), đây cũng
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không
được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ
với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương
mại quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và
chậm phát triển có thể nhận được vốn ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình qn đầu người thấp. Nước
có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ khơng hồn lại
của vốn ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với
chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên
nhận ODA. Thơng thường các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng
kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng
có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và
tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp vốn ODA là rất cần thiết.
10


Về thực chất, vốn ODA là sự chuyển giao có hồn lại hoặc khơng hồn lại trong

những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Do vậy, vốn ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu
sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp
nhận vốn vốn ODA.
Thứ hai: Vốn ODA mang tính ràng buộc
Vốn ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều khơng qn dành
được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hố dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu
tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và
dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song
song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước
đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân
các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước
đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ
thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an
ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá
nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang
tính tồn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ mơi trường sống, bình đẳng giới,
phịng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tơn giáo v.v địi hỏi sự hợp
tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu
thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng
vốn ODA như một cơng cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các
nước và khu vực tiếp nhận vốn ODA. Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn
thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà cịn là một cơng cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi

11


ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước
tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ.
Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà
tài trợ khơng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ
phát triển phải đảm bảo tôn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp vào
cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba: Vốn ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả vốn ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vịng nợ nần do
khơng có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA khơng có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu
ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các
nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Ưu điểm của vốn ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)

Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài, có khoản thời gian khơng trả lãi hoặc
trả nợ (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm).
- Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp nhất là

25% của tổng số vốn ODA. [13]
1.1.5. Đặc điểm của cơng trình xây dựng sử dụng vốn ODA
Đối với các cơng trình sử dụng vốn ODA ngồi những đặc điểm chung của các cơng
trình xây dựng, cịn bao gồm những đặc điểm riêng biệt cụ thể:
- Quản lý dự án: việc tiếp nhận vốn ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA
nhưng thông thường, các danh mục dự án vốn ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý

của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián
tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Do đó, các dự án, nước viện trợ
lựa chọn để cung cấp vốn ODA có thể khơng phải là dự án quan trọng và tối ưu nhất
12


đối với nước tiếp nhận, tiếp nhận vốn ODA còn gặp phải một số bất lợi khác như tác
động của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
Do giá trị của các khoản vốn ODA chủ yếu lấy ngoại tệ mạnh như đô la Mỹ, Yên
Nhật, Euro... làm đơn vị tính tốn, nên khi các đồng tiền này tăng giá, hoặc đồng tiền
của nước tiếp nhận vốn ODA bị mất giá trong khoảng thời gian sử dụng vốn thì
khoản vốn ODA phải hoàn trả rõ ràng sẽ bị tăng lên. Bên cạnh đó tình trạng thất
thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các
lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp
nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các cơng
trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn thấp... có thể dẫn đến tình trạng nợ nần. Sử dụng
vốn ODA là một sự đánh đổi. Việc tiếp nhận vốn ODA nhiều hơn càng cần phải đi
đôi với sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn này. Các nhà quản lý và các
đơn vị sử dụng vốn ODA cần phải có những chính sách và hành động cụ thể nhằm
phát huy những thế mạnh, hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của
vốn ODA
- Thời gian: thực hiện hoàn thành tồn bộ cơng trình nằm gọn trong khung thời gian
dự án. Cơng trình khơng đáp ứng được u cầu về thời gian tiến độ thi cơng xây dựng
cơng trình dễ dẫn đến mất đi một phần nguồn viện trợ.
- Chi phí: thơng thường các nhà tài trợ hỗ trợ giá trị xây lắp của cơng trình, ngân sách
nhà nước đối ứng các khoản mục chi phí quản lý dự án, giải phóng mặt bằng và giám
sát thi xây dựng cơng trình.
- Chất lượng cơng trình: ngay từ bước khảo sát thiết kế đến kết thúc đầu tư bàn giao
công trình đưa vào sử dụng, phía nhà tài trợ tham gia song song vào q trình quản lý
chất lượng cơng trình với vai trị tổ nhóm hỗ trợ kỹ thuật. Địi hỏi cơng trình thi cơng

đúng tiến độ, thời gian theo hợp đồng ký kết, yêu cầu thực hiện các chế tài xử phát
nghiêm ngặt.
1.2. Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn
thực hiện đầu tư
1.1.2 Khái niệm về quản lý chất lượng

13


Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức
năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong
lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Một số thuật ngữ trong quản lý chất lượng được hiểu như sau:
-”Chính sách chất lượng” là tồn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp chính thức cơng bố. Đáy là lời tuyên bố về việc người cung
cấp định đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ chức như thế nào và biện pháp
để đạt được điều này.
- ”Hoạch định chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu
đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
- ”Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Như vậy, tuy còn nhiều tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,
song nhìn chung chúng có những điểm giống nhau như:
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu;
Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch định, tổ chức, kiểm sốt và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
chính là chất lượng của quản lý.

Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng
phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Hoặc: Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền vững
của hệ thống hay là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời tính tốn
hiệu quả kinh tế để có thể được giá thành rẻ nhất bằng việc để ra các chính sách. Bằng
14


việc đề ra các chính sách thích hợp, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sẽ giúp
các hệ thống phản ứng nhanh với môi trường, cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu
các chi phí khơng cần thiết.[9]
1.2.2. Vị trí, vai trị, mục tiêu quản lý chất lượng cơng trình
a. Vị trí, vai trị: Chất lượng cơng trình xây dựng có liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình, là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Vai trò quan trọng
như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là mục đích
hướng tới. Vì vậy Quản lý chất lượng giữ 1 vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh
tế, đời sống của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì đảm bảo nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm được lao
động xã hội, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Đối với khách hàng: Khi có hoạt động quản lý chất lượng khách hàng sẽ được thụ
hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng;
giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm
chi phí.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian
giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất lượng.

Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng
cao, do đó chúng ta phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng, đặc biệt là
trong các tổ chức.
- Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng xây dựng:
QLCLCTXD là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện
các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm sốt chất lượng, đảm bảo
chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động QLCLCTXD
chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.
15


- Vai trị của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng:
+ Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trị to lớn đối với nhà
thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trị đó được thể hiện cụ
thể là:
+ Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao CLCTXD sẽ tiết kiệm ngun, vật liệu,
nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
+ Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các yêu cầu
của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và
nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát
triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
- QLCLCTXD là yếu tố quan trọng, quyết định sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP . Vì vậy
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng rất cần được quan tâm. Thời gian qua, cịn có
những cơng trình xây dựng chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình.
Do vậy, vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để cơng tác quản lý chất lượng cơng trình
được hiệu quả.
b. Mục tiêu quản lý chất lượng cơng trình

Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu;
Hệ thống quản lý chất lượng có thể giúp các tổ chức nâng cao sự thoả mãn của khách
hàng.
Khách hàng địi hỏi sản phẩm có những đặc tính thoả mãn nhu cầu và mong đợi của
họ. Trong mọi trường hợp, khách hàng đều là người quyết định cuối cùng về việc chấp
nhận sản phẩm. Do nhu cầu và mong đợi của khách hàng thay đổi, do áp lực cạnh
tranh và tiến bộ kỹ thuật nên các tổ chức cũng phải liên tục cải tiến sản phẩm và các
quá trình của họ.

16


Phương pháp hệ thống trong quản lý chất lượng khuyến khích các tổ chức phân tích
các yêu cầu của khách hàng, xác định được các quá trình giúp cho sản phẩm trong tầm
kiểm soát. Một hệ thống quản lý chất lượng có thể cung cấp cơ sở cho việc cải tiến
không ngừng nhằm tăng khả năng thỏa mãn khách hàng và các bên có liên quan khác.
Nó tạo ra sự tin tưởng cho tổ chức và khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm luôn
đáp ứng các yêu cầu được khách hàng chấp nhận và giữ các quá trình này. [11]
1.2.3. Quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
cơng trình.
1.2.3.1. Quan niệm về chất lượng cơng trình xây dựng (CLCTXD).
CLCTXD là những yêu cầu về “an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật” của cơng
trình nhưng phải phù hợp với “quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế”. Những nội dung “phù
hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội
dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia và quá trình đầu tư xây dựng phải có
nghĩa vụ kiểm sốt.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng và cả
trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng , chất lượng cơng trình xây dựng được

đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính
kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình).
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
- CLCTXD cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng cơng
trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế...
- Chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục cơng trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình thành và thực

17


×