Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Đề tài biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của hiệu trưởng trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.41 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

PHM TH BCH THY

biện pháp quản lý chất lợng đào tạo
của hiệu trởng trờng trung cấp t thục tân
bách khoa tØnh t©y ninh

Chuyên ngành:

Quản lý giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thạc


Hà Nội 2014

2


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cám ơn:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là Khoa Quản lý giáo dục,


Phòng sau Đại học…, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ lớp
cao học K22 chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Đặc biệt với sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Nguyễn Thạc – Thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong
q trình nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, các phịng ban, bộ mơn, cán bộ, giáo viên, công nhân
viên, sinh viên Trường trung cấp Tân Bách Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi tham gia khóa học và đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu cho tơi hồn
thành luận văn này.
Dù đã cố gắng nhiều, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Kính mong các Thầy giáo, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp giúp đỡ,
đưa ra những chỉ dẫn quý báu dành cho tôi.
Tây Ninh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phạm Thị Bích Thủy


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH

Ban giám hiệu

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo


CB,GV

Cán bộ, giáo viên

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

TNHH TM DV

Trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ

HTQT

Hợp tác quốc tế

KTDN

Kế toán doanh nghiệp

NCKH


Nguyên cứu khoa học


MỤC LỤC
Quản lý hoạt động đào tạo của trường trung cấp chuyên nghiệp.........2
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Hiệu trưởng trường trung
cấp tư thục Tân Bách Khoa.............................................................................2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Chức năng của trường trung cấp Tân Bách Khoa................Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1 Đánh giá tính cần thiết của biện pháp đề xuất. .Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.2 Đánh giá tính khả thi của biện pháp đề xuất.....Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.3 Mức độ tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp........................................ Error: Reference source not found


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng....Error: Reference source not
found
Bảng 2.2 Cơ cấu độ ngũ giáo viên năm 2011-2013....Error: Reference source
not found
Bảng 2.3 Phòng học lý thuyết..................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Phịng thí nghiệm, thực hành, thực tập (tên từng phòng và trang
thiết bị mỗi phịng, tình trạng sử dụng…)...Error: Reference source not

found
Bảng 2.5 Bảng thống kê số lượng học viên (chốt thời điểm 4/9/2014). .Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 : Bảng thống kê kết quả học tập và rèn luyện của học viên.. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.7 Kết quả đánh giá quản lý mục tiêu của trường......Error: Reference
source not found
Bảng 2.8 Kết quả đánh giá về chất lượng tổ chức quản lý ...Error: Reference
source not found
Bảng 2.9 Kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo................Error:
Reference source not found
Bảng 2.10 Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo . Error: Reference
source not found
Bảng 2.11 Kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người học. Error: Reference
source not found


Bảng 2.13 Kết quả đánh giá về quản lý chất lượng hoạt động NCKH và
HTQT ................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.14 Kết quả đánh giá chất lượng thư viện trang thiết bị học tập và cơ
sở vật chất khác.................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.15 Chất lượng hoạt động tài chính và quản lý tài chính...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.16 Kết quả đánh giá về mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội
.............................................................Error: Reference source not found
Bảng2.17 Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng đào
tạo của nhà trường.............................Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất

.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và giá tính khả thi của
biện pháp đề xuất................................Error: Reference source not found

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định " Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo là sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam"(1). Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020 đã định hướng: " Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa chủ
trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020 của đất nước(3).
Thực tiễn đào tạo hiện nay, chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên
nghiệp của cả nước nói chung và Tỉnh Tây Ninh nói riêng chưa cao còn nhiều
bất cập. Trường trung cấp Tân Bách Khoa là trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục đầu tiên và duy nhất tại Tỉnh Tây Ninh. Để tồn tại và phát triển được
trong tương lai việc tìm các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường trung cấp Tân Bách Khoa là mục tiêu hàng đầu mà trường cần phải

đạt được.
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được
các u cầu của xã hội hiện nay thì chất lượng đào tạo là ưu tiên hàng đầu cần
phải quan tâm. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo trong bối
cảnh xã hội hiện nay? Đó là câu hỏi mà xã hội, những người quan tâm đến
giáo dục đào tạo cần tìm ra lời giải. Đề tài: “ Biện pháp quản lý chất lượng

1


đào tạo của Hiệu trưởng trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa tỉnh Tây
Ninh"cũng là một hướng nghiên cứu để đi tìm lời giải cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo tại
trường Trung cấp tư thục Tân Bách Khoa, từ đó đề xuất những biện pháp góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo của trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Hiệu trưởng trường trung cấp
tư thục Tân Bách Khoa.
4. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng đào tạo tại trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa hiện
nay cịn chưa cao. Nếu tìm được những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế
thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo của trường theo chuẩn chất lượng của
trường trung cấp chuyên nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo trong các

trường trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
trung cấp tư thục Tân Bách Khoa hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo tại Trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nguyên cứu đề tài:
- Chỉ đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào
tạo hệ trung cấp chính quy tại trường Trung cấp tư thục Tân Bách Khoa và số
liệu phân tích chỉ lấy trong vòng 2 năm học (2011-2012, 2012-2013).

2


- Khách thể khảo sát : 230 người trong đó có 100 người (giáo viên cơ
hữu, giáo viên thỉnh giảng, nhân viên, giáo viên kiêm nhiệm) và 130 học viên.
- Địa điểm : Trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa.
7. Phương pháp nguyên cứu
7.1. Phương pháp nguyên cứu lý luận:
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa những vấn đề lý luận cơ
bản của đề tài làm cơ sở để nghiên cứu thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra các nhận xét khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại Trường trung cấp
tư thục Tân Bách Khoa Tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo tại Trường trung cấp tư thục Tân Bách Khoa trong giai đoạn hiện nay.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đào tạo nghề ở Việt Nam có lịch sử thăng trầm, cùng với lịch sử phát
triển dân tộc. Ngay từ xa xưa dưới chế độ phong kiến cùng với sự tồn tại của
nền văn minh nông nghiệp, người Việt Nam ta đã có các hoạt động truyền
nghề. Nhằm để duy trì, phát triển các ngành nghề truyền thống, để sản xuất ra
của cải vật chất theo yêu cầu xã hội, ví dụ như nuôi tằm, dệt lụa, làm mây tre
đan, gốm sứ,...
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, ở nước ta đào tạo nghề chính quy bắt đầu
được hình thành. Người Pháp xây dựng một số trường dạy nghề ở cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam để đào tạo công nhân cho các lĩnh vực công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, khai thác tài nguyên, nhằm mục đích làm giàu cho đất nước.
Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945, đào tạo nghề ở Việt Nam
chuyển sang một giai đoạn mới. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, tuy có
nhiều khó khăn, đào tạo nghề vẫn được duy trì, quy mơ chưa lớn nhưng cũng
đào tạo được một đội ngũ công nhân cho các lĩnh vực quốc phịng, y tế, nơng

nghiệp, sư phạm,... theo phương châm lớp nhỏ, trường nhỏ, phân tán trong
chiến khu, vừa làm, vừa học, coi trọng thực hành, phục vụ cho mục tiêu “toàn
dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến” kháng chiến chống Pháp thành công.
Hiện nay ở nước ta, quy mô đào tạo các ngành, nghề tăng nhanh không
cân đối với điều kiện bảo đảm chất lượng dẫn đến còn khoảng cách khá rộng
giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị
trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt

4


giữa lao động kỹ thuật trực tiếp ở Việt Nam với lao động kỹ thuật các nước
không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà cả thị trường lao động trong nước.
Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục cũng đã có một số
tác giả viết về:
- Đề tài: “Biện pháp quản lý của Hiệu trường nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, Tỉnh Đắk Lắk” của tác giả
Nguyễn Ánh.
- Đề tài: “Biện pháp quản lý công tác đào tạo nghề ở trường cao đẳng
nghề số 3- BQP” của tác giả Trần Đức Hà.
- Đề tài: “Kiểm định chất lượng trong trường trung cấp nghề Đắk Lắk”
của tác giả Y Nơ Niê. Mỗi luận văn là các cơng trình nghiên cứu những vấn
đề lý luận mang tính định hướng riêng của từng đề tài, từng khía cạnh nghiên
cứu khác nhau.
Nhìn chung, đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu đề cập đến các
“Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp” đặc biệt có sự khác biệt rõ rệt nhất là trường tư thục.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo của hiệu trưởng trường trung cấp Tân Bách Khoa là rất cần
thiết, góp phần đáp ứng được yêu cầu giáo dục của tỉnh nhà nói riêng và mục

tiêu giáo dục chuyên nghiệp nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Biện pháp
Theo định nghĩa triết học thì “biện pháp“ là cách thức, là con đường để
chuyển tải nội dung. Theo nghĩa này, thì chính nội dung qui định lựa chọn sử
dụng biện pháp. Theo nghĩa khái quát, biện pháp là cách thức, con đường để
giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.

5


Khái niệm biện pháp có quan hệ với khái niệm giải pháp. Giải pháp là
khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp, mang cả tính chất lý luận và có ý
nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích
nhất định. Như vậy giải pháp là tổng hợp nhiểu biện pháp nhằm giải quyết
vân đề cụ thể.
1.2.2. Quản lý
a. Khái niệm quản lý
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi
người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý
là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao động
có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ
lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản
xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt
động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp,... đến một tập

thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chun mơn bao giờ cũng có hai phân hệ :
Người quản lý và đối tượng được quản lý, sự cần thiết của quản lý được
C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên qui mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”(3).

6


Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ có liên quan đến mọi người. Đó là một
loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng
và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Khi bàn về khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo tác giả Hà Sĩ Hồ : Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
(có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1990): Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến (19).
- Theo tác giả Trần Kiểm (2008): Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội

lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất (12).
Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt ra
cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ
chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động,
một môi trường nhất định.
b. Các chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên tập trung lại
có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch : Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục

7


tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những
biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động
của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức thực
hiện các nguồn lực khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau.
Nhờ tổ chức hiệu quả mà người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn
nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ
phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển
hóa kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình
tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nổ lực

phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là phải
chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi
người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý,
quản lý mà không kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ có hoạt động
kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
c. Các nguyên tắc quản lý.
Các nguyên tắc quản lý là các qui tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
các cơ quan quản lý, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình quản lý.

8


Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa học có
sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo
của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý. Tập trung
trong quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được tập trung vào
cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương,
phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu để
tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng –
người chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, cơng nhân viên về tồn bộ hoạt
động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lý được hiểu là sự huy
động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân chủ
được thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, phương án đều được tập thể tham gia bàn
bạc, kiến nghị các biện pháp thực hiện trước khi đi đến quyết định. Các tổ
chức quần chúng, người lao động còn được tham gia thực hiện các chức năng

quản lý: tham gia xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, có
dân chủ thì mới phát huy tốt sức sáng tạo của quần chúng, động viên quần
chúng tích cực lao động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập
trung càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này
thường nảy sinh 2 thái cực: Tập trung dẫn tới quan liêu, độc đoán, chun
quyền và dân chủ q dẫn tới vơ chính phủ. Cả hai thái cực này dẫn đến làm
suy yếu hiệu lực quản lý. Bởi vậy, để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, người
quản lý phải phối hợp hài hòa nguyên tắc tập trung và dân chủ.
Nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích xã hội:
Quản lý trước hết là quản lý con người. Con người có những lợi ích,
những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những

9


nhiệm vụ quan trọng của quản lý là chú ý đến lợi ích của con người để
khuyến khích, khích thích tích cực của họ.
Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ
thuật, một nguồn tài sản, một lực lượng lao động hiện có của tổ chức có thể
tạo ra một thành quả lớn nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không những là
ngun tắc quản lý mà cịn là thức đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng
quản lý.
Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý
phải có khả năng phân tích chính xác các tình thế của hệ thống trong quá trình
xây dựng và phát triển để tìm ra các khâu, các việc chủ yếu, những vấn đề
then chốt có ý nghĩa quan trọng trong sự thành bại của tổ chức. Nắm vững
những nguyên tắc này người quản lý khắc phục được tình trạng dàn trải chung
chung, tập trung những vấn đề then chốt quyết định trong việc quản lý tổ chức

thực hiện mục tiêu.
Nguyên tắc kiên định mục tiêu: đây là nguyên tắc địi hỏi người quản lý
các tổ chức có ý kiến kiên định thực hiện được mục tiêu đã xác định. Bởi vì
một tổ chức dù có mục tiêu đúng đắn nhưng không phải lúc nào được xã hội
chấp nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu người quản lý thiếu tự tin, khơng quyết tâm
thì mục tiêu khơng dễ đạt được.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một hệ thống thành viên trong hệ
thống kinh tế xã hội. Để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục phải có hoạt
động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội với
mục tiêu là hệ thống giáo dục hay một bộ phận của nó tiến tới mục tiêu xây
dựng. Trên cơ sở khái niệm quản lý nói chung, các tác giả cũng có những
định nghĩa khác nhau về Quản lý giáo dục

10


Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1996): Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng sinh viên (10).
Theo tác giả Bùi Văn Quân(2007) : “ Quản lý giáo dục là một dạng của
quản lý xã hội trong đó diễn ra q trình tiến hành những hoạt động khai thác,
lực chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản
lý theo kế hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực
hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội
đặt ra đối với giáo dục(20).
Tóm lại, quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp những nội lực của cán bộ,
giáo viên và học sinh để sự phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu, quan
điểm giáo dục của Đảng.
1.2.4. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào.
Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác
nhau trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác (26).
Hay: Chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là
"cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia" (27).
Hay: Chất lượng là "sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất

11


định" (13).
Hay: Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực
thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn" (13).
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục
thường xun. Chính vì vậy, trách nhiệm về giáo dục phụ thuộc 80% - 85%
vào ban lãnh đạo.
Chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc độ
nhìn nhận của từng chủ thể. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa và cách lý giải
khác nhau: Chất lượng là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất,
là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu,…
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa

được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng.
Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO
8402:1984: chất lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực
thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn
tiềm ẩn. Đây là định nghĩa có ưu điểm nhất, nó được xem xét một cách toàn
diện và rộng rãi hơn; phản ánh được bản chất của sự vật và nội dung để so
sánh sự vật này với sự vật khác.
Chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục
tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp của Luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
1.2.5. Khái niệm đào tạo
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan tuyển sinh, đào tạo, tổ chức
thực hiện chương trình và các vần đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám

12


sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình
đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh
vựa đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ
những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.

Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trình độ nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và
chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
1.2.6. Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất định của tất cả các cơ sở đào
tạo, việc phân đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng dược xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất ở bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào.
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (12).
Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan
trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp nói riêng.
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó".
Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
"Nguồn lực" = "Chất lượng"
Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được học viên giỏi, có đội

13


ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có
chất lượng đào tạo tốt.
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
"Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện

bằng năng lực, chun mơn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả
năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu
ra" của q trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo
đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (24).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể (8).
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường
hợp một trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra
hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng
nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng
với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ
dừng lại ở kết quả của q trình đào tạo trong nhà trường mà cịn phải tính
đến mức độ thích ứng và phù hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao
động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, khả năng làm chủ và vị trí của
người đó trong doanh nghiệp.
1.2.7. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp
là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường trung cấp chuyên nghiệp đáp ứng

14


để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Trần Khánh Đức (2005), quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục nhân
lực theo ISO&TQM, nhà xuất bản giáo dục Hà Nội thì hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng đào tạo của trường đối với từng ngành đào tạo nhất định
bao gồm (8):
+ Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp
+ Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học..
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chun mơn;
+ Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn);
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động
+ Năng lực và tiềm năng phát triển nghề nghiệp
Chất lượng đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục
tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục trình độ
trung cấp của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
Chất lượng đào tạo của trường trung cấp là kết quả của quá trình đào tạo
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục
tiêu chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Như vậy khi nói đến chất lượng đào tạo của trường trung cấp ta vừa nói
đến chất lượng của người học đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ
thống các sản phẩm trung gian cấu thành nên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn
khẳng định chất lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ
những người thầy, của phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi
hoạt động giáo dục đều tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu
cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất

15



lượng đào tạo trung cấp không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên,...mà cịn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp đối với cơ quan, tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát
triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai.
*. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
cấp chuyên nghiệp gồm các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp
1. Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp được xác định rõ ràng,
cụ thể, được công bố công khai, phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp quy định tại Luật giáo dục phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ của nhà trường; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của địa
phương, của ngành, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
2. Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp là căn cứ cho việc triển
khai và đánh giá các hoạt động của nhà trường, được rà soát và điều chỉnh
theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo cho từng khoá học.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
theo quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp và được cụ thể hoá
trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Có hệ thống văn bản quy định để tổ chức, quản lý một cách có hiệu
quả các hoạt động của nhà trường.
3. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường trung cấp chuyên
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật; hằng năm được đánh giá tốt,
có vai trị tích cực trong hoạt động của nhà trường; công tác kết nạp đảng viên
mới, đoàn viên mới trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học
được chú trọng.
4. Xây dựng và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng đào tạo đối


16


với mỗi ngành đào tạo theo kế hoạch đã đề ra của nhà trường; định kỳ rà soát, đánh
giá, điều chỉnh theo hướng đảm bảo và nâng cao chất lượng cho từng khố học.
5. Cơng tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động của nhà trường được
định kỳ cải tiến; kết quả kiểm tra và đánh giá được sử dụng vào quá trình
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
6. Có biện pháp bảo vệ tài sản; đảm bảo an toàn về thân thể cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và người học; đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh;
có hệ thống y tế học đường hoạt động hiệu quả.
7. Thực hiện quy chế dân chủ, tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên được
tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường; giải quyết
kịp thời các khiếu nại, tố cáo và thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan chủ quản và các
cơ quan quản lý về các hoạt động của trường, lưu trữ đầy đủ các báo cáo.
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng
trên cơ sở chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ có liên quan quy định; bảo đảm tính hệ thống, thể hiện mục
tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
2. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng
theo hướng cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan
đến ngành nghề đào tạo; chú trọng tính liên thơng giữa các trình độ đào tạo và
các chương trình đào tạo khác.
3. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng
với sự tham gia của cán bộ, giáo viên trong trường, các chuyên gia trong lĩnh
vực ngành nghề đào tạo, trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo

quy định.

17


×