Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty tnhh xây dựng số 9 nguyên xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Khắc Thanh
Lớp: 22QLXD21
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng
Đề tài nghiên cứu: “Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá”.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn đúng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây./.
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2018
Tác giả

Nguyễn Khắc Thanh

i


LỜI CÁM ƠN
Sau một quá trình nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ với đề tài: “Đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty TNHH Xây
dựng số 9 Nguyên Xá” đã được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thuỷ lợi cùng tồn thể
các thầy cơ giáo trong thuộc bộ mơn Cơng nghệ & Quản lý xây dựng – khoa Cơng
trình đã truyền đạt kiến thức mới trong quá trình học tập cũng như giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong quá trình làm luận văn tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Dương Đức Tiến người đã
trực tiếp, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty TNHH Xây dựng
số 9 Nguyên Xá đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có điều kiện học tập, nghiên


cứu chuyên sâu, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ nhằm hồn thành tốt hơn
nữa nghiệm vụ trong lĩnh vực đang công tác.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln
động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Đây là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn
khơng tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý
của các thầy cơ giáo, các cán bộ khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2018
Tác giả

Nguyễn Khắc Thanh

ii


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................. 1
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................2
5. Ý NGHĨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................................2
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ......................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU THẦU NÓI CHUNG VÀ ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG NÓI RIÊNG ......................................................................................................3
1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu ................................................................................3
1.1.1. Khái niệm đấu thầu: ....................................................................................3
1.1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng .................................................................4

1.1.3. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng .......................................................... 4
1.1.4. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng ............................................................. 5
1.1.5. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng.....................................................6
1.1.6. Một số khái niệm liên quan: ........................................................................6
1.2. Thực trạng đấu thầu xây dựng cơ bản tại Việt Nam trong các năm qua ..............7
1.3. Vai trò của đấu thầu .............................................................................................. 9
1.3.1. Đối với chủ đầu tư: ......................................................................................9
1.3.2. Đối với các nhà thầu. .................................................................................10
1.3.3. Đối với Nhà Nước. ..................................................................................... 10
1.4. Các loại hình đấu thầu. ....................................................................................... 10
1.4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. ......................................................................11
1.4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa. ....................................................................11
1.4.3. Đấu thầu xây lắp. ....................................................................................... 11
1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp. ..................................................12
1.5.1. Nguyên tắc hiệu quả ..................................................................................12
1.5.2. Nguyên tắc minh bạch................................................................................12
1.5.3. Nguyên tắc cạnh tranh ...............................................................................12
iii


1.5.4. Nguyên tắc công bằng. .............................................................................. 12
1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo năng lực cần thiết. ................................................... 12
1.5.6. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. .......................................................... 13
1.5.7. Nguyên tắc đánh giá công bằng ................................................................ 13
1.5.8. Nguyên tắc bí mật. ..................................................................................... 13
1.5.9. Nguyên tắc pháp lý .................................................................................... 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP ................................................................ 15
2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................ 15

2.1.1. Đấu thầu rộng rãi ...................................................................................... 15
2.1.2. Đấu thầu hạn chế ....................................................................................... 15
2.1.3. Chỉ định thầu ............................................................................................. 15
2.1.4. Chào hàng cạnh tranh ............................................................................... 16
2.1.5. Mua sắm trực tiếp ...................................................................................... 17
2.1.6. Tự thực hiện ............................................................................................... 17
2.1.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: ......................................... 17
2.1.8. Tham gia thực hiện cộng đồng .................................................................. 17
2.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu ................................................................... 18
2.2.1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ................................................. 18
2.2.2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ .................................................. 18
2.2.3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ .................................................. 18
2.2.4. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ ................................................... 19
2.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu [2] ......................................................................... 19
2.3.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
được thực hiện như sau: ........................................................................................ 19
2.3.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như
sau:

................................................................................................................... 20

2.3.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện
như sau:.................................................................................................................. 20

iv


2.3.4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện
như sau: ..................................................................................................................20
2.3.5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau: .

....................................................................................................................20
2.3.6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân
được thực hiện như sau: ......................................................................................... 21
2.3.7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện
của cộng đồng được thực hiện như sau: ................................................................ 21
2.4. Nội dung, các bước thực hiện và tiêu chí đánh giá trong lập hồ sơ mời thầu thi
công xây dựng [3] ......................................................................................................21
2.4.1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu .........................................................................21
2.4.2. Nội dung hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp [4]
....................................................................................................................22
2.4.3. Qui trình đấu thầu xây lắp .........................................................................25
2.5. Giá dự thầu. ........................................................................................................26
2.5.1. Khái niệm về giá dự thầu ...........................................................................26
2.5.2. Cách xác định giá dự thầu .........................................................................26
2.6. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ......................................................................28
2.6.1. Khái niệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ......................................28
2.6.2. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. ...........................................30
2.6.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu xây lắp ...
....................................................................................................................31
2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây lắp ............................................................................................................32
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng
trong đấu thầu xây lắp cơng trình. .............................................................................33
2.7.1. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................................33
2.7.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài. ....................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SỐ 9 NGUYÊN XÁ ........................ 44
v



3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá. ................................ 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ............................................................... 44
3.1.2. Các ngành nghề kinh doanh. ..................................................................... 46
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty. ................................................................ 46
3.1.4. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phịng ban ................................... 48
3.1.5. Năng lực của Cơng ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá. ......................... 49
3.2. Thực trạng năng lực đấu thầu của công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá. 52
3.2.1. Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia ..................... 52
3.2.2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của cơng ty. ............................... 54
3.2.3. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty............................................... 64
3.3. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2018..................................... 75
3.3.1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2018. ............................................... 75
3.3.2. Định hướng hoạt động đấu thầu: .............................................................. 76
3.4. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu của Công ty TNHH Xây dựng số 9
Nguyên Xá. ................................................................................................................ 77
3.4.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty: ............................................. 77
3.4.2. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty. ............................. 84
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá. ............................................................. 85
3.5.1. Giải pháp về cơng tác thu thập, tìm kiếm thơng tin gói thầu và tình hình
các đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 85
3.5.2. Giải pháp về tính tốn giá bỏ thầu: ............................................................ 88
3.5.3. Giải pháp tăng năng lực của nhà thầu........................................................ 91
3.5.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách đấu thầu ..... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 96
1. Kết luận .................................................................................................................. 96
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 98


vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Cơng ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá ........................... 47

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tính giá trị dự thầu ......................................................................................27
Bảng 2.2: Bảng tính các khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu .................................27
Bảng 3.1: Danh sách thiết bị do công ty quản lý và khai thác. .........................................49
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Cty ..........51
Bảng 3.3: Các thành phần tính giá trị dự thầu ....................................................................60
Bảng 3.4: Các khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu ..................................................60
Bảng 3.5: Quy trình dự thầu của cơng ty .............................................................................64
Bảng 3.6: Các cơng trình, dự án Cơng ty đã trúng thầu gần đây......................................65
Bảng 3.7: Nhân lực của Công ty ...........................................................................................77
Bảng 3.8: Danh sách máy móc thiết bị của cơng ty ...........................................................78

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đấu thầu là một hình thức được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua nhằm chọn ra
những nhà thầu ưu tú nhất đảm nhận công việc xây lắp. Đấu thầu xây lắp là hình thức
cạnh tranh phổ biến trong ngành xây dựng. Để trúng thầu – được quyền thi công nhà
thầu phải đảm bảo sử dụng được các năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu của

chủ đầu tư. Nhà thầu nào càng có năng lực cao về cơng nghệ máy móc thiết bị, năng
lực nhân sự, năng lực tài chính, năng lực tổ chức …thì càng có khả năng thắng lợi
trong đấu thầu nhiều loại cơng trình xây lắp. Tuy nhiên, tại Việt Nam đấu thầu vẫn còn
nhiều mặt hạn chế. Các nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu đang phải tự điều
chỉnh thích ứng với cơ chế mới. Vì thế cơng tác đấu thầu tại các doanh nghiệp khơng
tránh khỏi những bất cập và khó khăn.
Cùng với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân, Công ty TNHH Xây
dựng số 9 Nguyên Xá đã tham dự và thắng thầu nhiều cơng trình quan trọng đem lại
lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp
nước ngoài. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nhằm
rút ra một số các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Do đó tơi đã lựa
chọn đề tài “Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cở sở lý luận và thực tiễn về công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty TNHH Xây
dựng số 9 Nguyên Xá, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu
xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp của
Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
1


Luận văn tập trung nghiên cứu vào những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Cơng
ty, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tiếp cận các gói thầu xây lắp của cơng ty, thu thập các thông tin, khảo

sát số liệu, tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê…nhằm tổng hợp về lý luận, phân
tích đánh giá năng lực và thực trạng đấu thầu của công ty.
5. Ý NGHĨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về đấu thầu, từ đó làm cơ sở đánh giá thực
trạng cơng tác đấu thầu của Công ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá .
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của luận văn là những nghiên cứu
mang tính gợi mở đối với Cơng ty TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá nhằm nâng cao
khả năng thắng thầu các gói thầu xây lắp.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các vấn đề về đấu thầu xây lắp tại Công ty
TNHH Xây dựng số 9 Nguyên Xá, nhằm tìm ra những mặt cịn tồn tại và hạn chế. Từ
đó đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm nâng cao năng lực đấu thầu thi cơng
các gói thầu xây lắp cơng trình của cơng ty.

2


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU THẦU NÓI CHUNG VÀ ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG NÓI RIÊNG
1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm đấu thầu:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong sự cung cấp
cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt ví dụ
như quốc phịng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà cung cấp một loại hàng hóa và
dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư
và gọi chung là người mua, ln mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với
chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa
hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các

nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật
và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng hóa và
dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được chấp nhận trao hợp đồng.
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra các yêu cầu về chất lượng hàng
hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu cầu
khác của hợp đồng. Như vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng
hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào
hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều đơn
dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào có mức giá chào
hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường trong đó
người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh tranh với
nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của
mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành
quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng
thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu”

3


Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá trình
mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mình
người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai . Một số người có sự nhầm lẫn và
đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp
cung người bán > cầu người mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ
chức để người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm
nhất định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được
quyền mua hàng hóa đó.

1.1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Nền kinh tế thị trường thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Những người bán hàng hóa, dịch
vụ ln ln có sự cọ sát để tranh dành người mua. Cơ chế đó làm cho người mua có
được sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Trên cơ sở đó đấu thầu xuất hiện. Cơ chế đấu thầu
cho phép người mua lựa chọn một hoặc một số người bán có khả năng cung ứng hàng
hóa, dịch vụ mà mình có nhu cầu sao cho đạt được hiệu quả tối ưu cả về số lượng, chất
lượng, giá cả, và kỹ thuật, công nghệ…
Luật Đấu thầu năm 2013 vừa được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua đã đưa ra một định nghĩa có tính cách pháp lý như sau: “Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Định nghĩa
này đã nói tới tổng quát các yêu cầu cơ bản của hoạt động đấu thầu hiện nay ở Việt
Nam. Từ đó, có thể định nghĩa khái niệm đấu thầu xây dựng như sau: Đấu thầu xây
dựng là hình thức đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà thầu hoặc một nhóm nhà
thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra để xây
dựng các cơng trình.
1.1.3. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Mặc dù cũng có bản chất là sự lựa chọn người cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng
đầu thầu xây dựng có những đặc điểm riêng sau đây khác biệt với các loại đấu thầu
khác:
(1) Đặc điểm thứ nhất: Đấu thầu xây dựng mang tính phức hợp.
4


(2) Đặc điểm thứ hai: Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật.
(3) Đặc điểm thứ ba: Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn.
(4) Đặc điểm thứ tư: Thời gian thực hiện thầu kéo dài.
Chính vì có những đặc điểm riêng biệt như vậy nên đấu thầu xây dựng luôn luôn

chiếm sự quan tâm đặc biệt của pháp luật.
1.1.4. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng
Sản phẩm của xây dựng nhìn dưới góc độ kinh tế là loại hàng hóa đặc biệt. Nó có thể
là tri thức (ví dụ: trong dịch vụ tư vấn). Nó có thể là các hạng mục cơng trình, hoặc
cơng trình xây dựng. Các sản phẩm này thường có giá trị lớn, và được tạo ra trong một
khoản thời gian dài, và có thời gian sử dụng rất lâu dài. Do đó đấu thầu xây dựng rất
cần thiết, có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, nhất là đối với cơng nghiệp và khoa học kỹ thuật.
Chính nhờ có đấu thầu mà tình trạng vơ trách nhiệm, thất thốt lãng phí các nguồn vốn
dành cho dự án được khắc phục, chất lượng cơng trình được nâng cao. Dưới góc độ
nhà đầu tư nó là cơng cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các cơng trình xây dựng
chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Ngồi ra đối với các nhà thầu đây chính là phương thức tìm kiếm cơ hội kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp. Thông qua các tiêu chí mà bên mời thầu đưa ra các nhà thầu
có thể tự đánh giá khả năng của mình để quyết định có tham gia hay khơng. Do đó,
đấu thầu đã thiết lập nên một môi trường cạnh tranh mà trong đó các nhà thầu có thể
chủ động đưa ra được các đề nghị phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu. Nhờ
tính cạnh tranh cơng bằng của đấu thầu, các nhà thầu cùng nhau đưa ra những điều
kiện tối ưu của mình về kinh nghiệm, năng lực, tài chính, kỹ thuật…để có thể trúng
thầu. Điều này giúp hạn chế tình trạng giao thầu cho bên khơng đủ năng lực thực hiện
dẫn đến dự án kéo dài, phát sinh tranh chấp. Thông qua các hoạt động đấu thầu bên
mời thầu có thể chọn ra nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra mà hạn chế tối đa
được yếu tố tham nhũng. Hơn thế nữa, qua tính cơng khai minh bạch của đấu thầu, chủ
đầu tư có thể giám sát nhà thầu dễ dàng hơn hoặc các nhà thầu có thể giám sát lẫn
nhau tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra. Đấu thầu, dưới góc độ quản lý nhà nước đó
là cơng cụ quản lý vĩ mơ giúp nhà nước bảo tồn ngân sách và minh bạch trong các
vấn đề xây dựng.
5



1.1.5. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là một cuộc đua tranh quyết liệt. Nó ln địi hỏi các bên tham gia
đấu thầu phải thật sự hiểu biết các quy tắc đấu thầu để kịp thời đáp ứng các yêu cầu
ngày càng cao trong đấu thầu. Việc lựa chọn đối tác theo một phương thức nào đó ln
thuộc quyền chủ động của các chủ thể có nhu cầu lựa chọn, trừ một số đối tượng bị
hạn chế phải thực hiện theo những ràng buộc nhất định. Cơ sở để các nhà thầu cạnh
tranh một cách bình đẳng cơng bằng chính là quy trình đấu thầu chặt chẽ cùng với cơ
chế giám sát chặt chẽ đối với việc thực hiện tồn bộ cơng trình. Cơ chế giám sát này
lại chỉ đạt hiệu quả với sự công khai, minh bạch trong đấu thầu. Đấu thầu cũng có bên
mua và bên bán. Bên mua là các chủ đầu tư: họ mong muốn giống như các nhà tiêu
dùng trong các hoạt động thương mại thuần túy khác là khoản đầu tư mình bỏ ra là có
lợi nhất, hàng hóa mua được phải là hàng hóa có chất lượng tốt và giá cả phải chăng.
Bên bán ở đây chính là các nhà thầu, họ mong muốn bán được càng nhiều hàng hóa
càng tốt với giá có lợi nhất cho doanh nghiêp (T’>T) và mục tiêu của các nhà thầu tạo
ra nhiều giá trị T’ khác nữa hay chính là việc thắng thầu trong nhiều gói thầu. Như vậy
trong các cuộc đấu thầu, nhà thầụ nào đưa ra được hàng hóa, dịch vụ nào phù hợp tốt
nhất là được người mua chấp nhận.
1.1.6. Một số khái niệm liên quan:
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan
chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :


“Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của

chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.


“Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngồi nước có đủ điều kiện để

tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính

của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự
thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.


“Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc

hoặc hạng mục cơng trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những cơng việc địi hỏi
những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư
hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu
chính.
6




“Gói thầu” là tồn bộ dự án hay một phần cơng việc của dự án, được chia theo

tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mơ hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại
đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều
hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành nhiều phần )


“Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu

cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời
thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.


“Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.




“Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.


“Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm

giá ( nếu có ) bao gồm tồn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
1.2. Thực trạng đấu thầu xây dựng cơ bản tại Việt Nam trong các năm qua
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trị quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội, tác động mạnh đến thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay, do cở sở vật chất
– kỹ thuật cịn yếu kém nên các cơng trình XDCB càng có van trị quan trọng vì tạo
tiền đề của vật chất kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Các cơng trình XDCB
hiện nay ở Việt Nam bao gồm các trục đường giao thông, các cầu cảng, các nhà máy
điện và hệ thống đường dây tải điện, các cơng trình thủy lợi..., khơng những góp phần
nâng cao khả năng sản xuất của các ngành chủ quản mà còn kích thích sự phát triển
của các ngành khác tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Các cơng trình XDCB có thể chia ra làm ba loại theo nguồn gốc của vốn là: cơng trình
vốn Nhà nước, cơng trình vốn liên doanh nước ngồi và cơng trình vốn tư nhân. Điều
dễ nhận thấy là cơng trình vốn liên doanh nước ngồi và cơng trình vốn tư nhân
thường đạt chất lượng hơn và thủ tục rõ ràng hơn. Trong khi đó ở các cơng trình vốn
Nhà nước, đặc biệt là ở các cơng trình vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN) thủ tục
phức tạp và chất lượng xây dựng cũng như mỹ quan cơng trình thường chưa được
đánh giá cao; thậm chí có nhiều tai tiếng như: đấu thầu không minh bạch, sơ sài, phát
7



sinh chi phí cao, thất thốt, đầu tư khơng đúng hướng, vốn đầu tư cịn bị dàn trải, nhiều
cơng trình khơng được hồn thành dứt điểm, thậm chí vừa mới xây dựng xong đã phải
sửa chữa hoặc phá bỏ...dẫn đến hậu quả hiệu quả đầu tư không cao.
Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức Quản lý Đầu tư & Xây dựng là một điều
cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một điều tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh
doanh dựa vào tính cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu
nếu được thực hiện đúng có thể tiết kiệm hay làm lợi một lượng kinh phí đáng kể cho
quốc gia mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình và tiến độ thực hiện.
Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan
trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Báo cáo của các địa phương
cho thấy, thông qua công tác đấu thầu, nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi, đã góp phần
tiết kiệm một phần ngân sách khơng nhỏ cho quốc gia, địa phương. Đặc biệt một số
quan điểm còn cho rằng, nếu Việt Nam triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% gói
thầu thì cịn tiết kiệm thêm cho ngân sách hàng tỷ USD.
Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng
được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thốt, lãng
phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp (DN) phải sử dụng mọi biện
pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong đấu thầu, bên
mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao giờ cũng muốn
bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, Nhà nước chỉ phải bỏ ra một
khoản tiền ít hơn dự tốn để xây dựng cơng trình, có như vậy mới đảm bảo tính cơng
bằng, minh bạch, thu hút các nhà thầu có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa, dịch
vụ…
Thực tế thời gian qua, ở Việt Nam dù đã có nhiều tiến bộ trong cơng tác đấu thầu
nhưng cịn nhiều vấn đề gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên đấu thầu dẫn đến
lãng phí, thất thoát vốn. Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy
nhiên đối với ở Việt Nam, cịn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối
thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Hiện vẫn cịn có người nhầm lẫn và đánh đồng "đấu giá" và

"đấu thầu" là một. Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thuật ngữ "đấu giá"
đã được biết đến nhiều hơn. "Đấu giá" được hiểu là hình thức có một người bán và
nhiều người mua. Trên cơ sở người bán đưa ra một mức giá khởi điểm (giá ban đầu),
8


sau đó để cho người mua trả giá trên cơ sở cạnh tranh với nhau và người bán sẽ quyết
định giá bán cho người mua nào trả giá cao nhất. Tuy nhiên, đối với thực tiễn hoạt
động và hình thức thể hiện thì "đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và nhiều
người bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hố lợi ích của người mua. Người mua sẽ
lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của người mua đặt ra
trong trường hợp mà việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng
hàng hóa, dịch vụ. Đây là phương thức mua bán được sử dụng phổ biến trong nền kinh
tế thị trường.
Qua 24 năm xây dựng và phát triển, công tác đấu thầu tại Việt Nam (1994 - 2018), hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hoàn thiện và đồng bộ,
góp phần thiết lập mơi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở
cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử
dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư cơng, phịng chống tham
nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Song song với việc hồn thiện
khung pháp lý, cơng tác kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng được triển khai hiệu quả.
1.3. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện được các cơng việc của q trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa
chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các phương thức tự làm
và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại
lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức
hiện tính cạnh tranh cơng bằng, minh bạch trong q trình đấu thầu để lựa chọn được
nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trị hết sức
to lớn đối với các doanh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà Nước.
1.3.1. Đối với chủ đầu tư:



Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu

dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.


Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng cơng trình, tiết kiệm

vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ cơng trình.


Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất

thốt, lãng phí vốn.

9




Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh

được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng cơng trình .


Đấu thầu tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây

dựng.
1.3.2. Đối với các nhà thầu.



Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà

thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của
mình.


Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các

thơng tin về cơng trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.


Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường,

chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.


Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và cơng

nghệ, hồn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.


Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện

trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
1.3.3. Đối với Nhà Nước.


Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều cơng trình có quy mơ lớn,


u cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.


Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất,

được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.


Đấu thầu là phương thức phù hợp với thơng lệ quốc tế nó tạo ra mơi trường thu

hút các nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.


Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hồn thiện

góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh
nghiệp hoạt động.
1.4. Các loại hình đấu thầu.
Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần mua, hoạt
động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu :
10


1.4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo
cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát q trình
xây dựng,… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học

kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các q trình này.
Do đó, nhà tài trợ trong q trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu
tuyển chọn tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc :


Tư vấn chuẩn bị đầu tư:

+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.


Tư vấn thực hiện đầu tư:

+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
+ Thẩm định thiết kế và tổng dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu


Các tư vấn khác:

+ Vận hành trong thời gian đầu
+ Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao cơng nghệ và quản lý dự án
Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc cung
cấp các chun gia có trình đọ và có kinh nghiệm chun mơn có thể thực hiện tốt
nhất các u cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia
dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi
uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn.
1.4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà
cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí

hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu
tuyển chọn tư vấn , các nhà thầu cung cấp hàng hóa ln cạnh tranh với nhau bằng uy
tín của mình.
1.4.3. Đấu thầu xây lắp.
Đầu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong lĩnh
vực xây lắp đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất.
11


Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là q trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các
cơng trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau
bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng cơng trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện
luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu cầu về
kỹ thuật khơng cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu.
1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
1.5.1. Nguyên tắc hiệu quả
Công tác đấu thầu khi thực hiện phải đảm bảo hiệu quả cả về tài chính cũng như thời
gian. Chi phí thực hiện đấu thầu khơng được q cao, thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả của dự án.
1.5.2. Nguyên tắc minh bạch
Bên mời thầu và nhà thầu không được gay nghi ngờ, khuất tất cho người khác. Tuy
nhiên, đây là một ngun tắc khó kiểm sốt.
1.5.3. Ngun tắc cạnh tranh
Khi thực hiện đấu thầu phải tạo điều kiện cho các nhà cung cấp cạnh tranh với nhau
trên phạm vi rộng nhất có thể.
1.5.4. Ngun tắc cơng bằng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi mặt bao
gồm: Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong việc chuẩn bị hồ
sơ ,… Nguyên tắc công bằng là điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình

đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì
nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số ưu đãi nhất
định.
1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt
như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi cơng ….Khi nhà thầu đẳm bảo đủ năng
lực thì sẽ hồn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản
thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.

12


1.5.6. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong quá trình thực hiện dự án ln có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu tư,
nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ và trách
nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải gánh chịu trong
trường hợp có bất trắc xảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc.
1.5.7. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ phải được đánh giá một cánh chính xác đúng theo chuẩn mực và được đánh
giá bởi Hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất, khơng thiên vị bên nào. Phải
lượng hố được kết quả xét thầu để có sự lựa chọn và quyết định chính xác. Phải loại
ngay những Nhà thầu có hành vi vi phạm Quy chế đấu thầu. Phải giải thích đầy đủ khi
có quyết định loại bỏ hay lựa chọn Nhà thầu để tránh sự nghi ngờ của các bên tham
gia.
1.5.8. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu.
Trong đấu thầu các nahf thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng mức giá, các giải pháp
thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi cơng cơng trình,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu
cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn

bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng.
1.5.9. Nguyên tắc pháp lý
Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm những quy định của Nhà
nước và nội dung và trình tự đấu thầu, cũng như những cam kết được ghi nhận trong
hợp đồng giao nhận thầu. Nếu ai sai phạm sẻ bị xử lí nghiêm minh theo đúng pháp
luật.

13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Xây dựng là một ngành công nghiệp quan trọng trong bất kỳ một xã hội hiện đại nào.
Nó tạo ra các sản vật đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội – đó là nhà ở và các cơng trình kiến trúc khác hình thành nên một mơi
trường nhân tạo thuận tiện để con người sinh sống và làm việc. Việt Nam đang bước
vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho nên ngành xây dựng càng ngày càng
trở nên có vai trị to lớn trong việc xây dựng đất nước. Sản phẩm của hoạt động xây
dựng thường có thời gian sử dụng lâu dài, ln gắn với những nguồn vốn đầu tư lớn
mà có thể thuộc sở hữu của tư nhân hoặc của nhà nước. Sản phẩm này địi hỏi phải bảo
đảm tính năng sử dụng, an tồn, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh tham nhũng, lãng phí
(nếu là cơng trình sử dụng cho mục đích cơng). Do vậy để hình thành một dự án đầu tư
xây dựng cơng trình và đưa vào sử dụng, hoạt động đầu tư, xây dựng phải tuân thủ
nhiều qui trình, qui phạm ở những cơng đoạn khác nhau. Lựa chọn nhà thầu để thực
hiện cơng trình xây dựng là một cơng đoạn quan trọng và có ý nghĩa lớn, ảnh hưởng
đến hiệu quả của quá trình đầu tư xây dựng. Cơng đoạn này cịn có ý nghĩa trong việc
phịng chống tham nhũng, tránh thất thoát, và chống cạnh tranh không lành mạnh…

14



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của
Quốc hội [1] mà cụ thể tại các Điều 20, điều 21, điều 22, điều 25, điều 26, điều 27 có
các hình thức đấu thầu trong xây dựng như sau:
2.1.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó khơng hạn chế số lượng nhà
thầu, nhà đầu tư tham dự. Thơng thường hình thức đấu thầu rộng rãi sẽ được áp dụng
cho các gói thầu và dự án, trừ trường hợp có các quy định đặc biệt yêu cầu cần phải áp
dụng các hình thức đấu thầu khác.
2.1.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có u cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2.1.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do
sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần
triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơng trình
liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai cơng tác phịng,
chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên
giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua
từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ, bản
quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng
được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển hoặc được tuyển

chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi cơng xây dựng

15


tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình;
đ) Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực
tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật
nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức
được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.
Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự tốn được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC,
EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày
ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mơ lớn, phức tạp
không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
2.1.4. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy
định và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hố thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

16


2.1.5. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm
trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ nhỏ hơn 130% so với gói thầu
đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp khơng được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
2.1.6. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự tốn mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng u cầu của gói thầu.
2.1.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
Hình thức này ấp dụng rộng rãi đối với các gói thầu có đặc thù riêng biệt mà nếu có
quy định riêng thì việc tổ chức đấu thầu khơng thể thực hiện được. Với hình thức này,
người có thẩm qun trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa

chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2.1.8. Tham gia thực hiện cộng đồng
Là hình thức mà theo đó cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói
thầu được giao thực hiện tồn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp: gói
thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xẫ đói giảm nghèo cho
các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn, gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương
có thể đảm nhiệm.

17


×