Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

LUẬN văn tốt NGHIỆP HOÀN CHỈNH (kế TOÁN) hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chè đường hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.3 KB, 70 trang )

MỞ ĐẦU
Ở nước ta từ khi chuyển dịch cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường, nền kinh tế chung của cả nước đã có
những bước nhảy vọt đáng kể. Cùng với sự chuyển đổi của
nền kinh tế đất nước, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao, một tất yếu khách quan là sự phát triển đa dạng
hoá về mặt chất và lượng của xã hội tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng là
thách thức đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh
nghiệp phải có gắng nỗ lực, đổi mới cách nhìn và phương
thức tiến hành kinh doanh. Một vài năm trở lại đây, kinh
doanh theo triết lí Marketing tuy còn mới mẻ ở nước ta song
đã và đang ngày càng phát triển, trở thành một phương
pháp đóng vai trị quan trọng trong quản trị kinh doanh.
Tuy thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần chè đường
hoa chưa được nhiều nhưng với điều kiện tìm hiểu và làm
quen về tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty để viết
chuyên đề này.
Để viết được chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ tận
tình của Ban quản trị Cơng ty và cơ giáo:
Mặc dù có nhiều cố gắng xong do năng lực còn hạn
chế và thời gian để viết chuyên đề chưa nhiều nên bài viết
không thể thiếu tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban
quản trị Cơng ty và cơ giáo hướng dẫn giúp đỡ em để em
hồn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN I


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

1- Quá trình hình thành và phát triển, chức năng
nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Quá trình hình thành và phát triển:
- Năm 1961 với chủ trương của Đảng và Nhà nước là
"củng cố hợp tác xã tiến tới thành lập hợp tác xã". "Hợp tác
xã" cao cấp thành những nông - lâm trường của nhà nước
để làm nhiệm vụ sản xuất của các vật chất cho đất nước.
Mỗi một nông - lâm trường là một vùng kinh tế của Nhà
nước - Hoạt động theo kế hoạch của nhà nước giao cho. Để
thực hiện chủ trương đó tỉnh Hải Ninh (nay thuộc thuộc tỉnh
Quảng Ninh) cùng với sự giúp đỡ của tỉnh Hưng Yên đã nhận
giúp xây dựng một nông trường tại khu vực Đường Hoa.
- Sau khi thống nhất ngày 01/8/1961 UBND tỉnh Hải
Ninh đã quyết định thành lập nông trường "Đường hoa
cương" với nhiệm vụ là kinh doanh tổng hợp song chủ yếu
là trồng cây ngắn ngày phục vụ chăn nuôi.
- Năm 1963, sau khi chuyển sang Bộ nông trường quản
lý. Bộ đã cử một đoàn khảo sát ra khảo sát chất lượng đất
vùng này. Kết quả là đất rất phù hợp với việc trồng cây chè.
Và đã có quyết định giao cho giao cho nông trường chuyển
sang trồng cây chè là chủ yếu.

2


- Năm 1978, do phân cấp quản lý nông trường "Đường

hoa cương" trực thuộc Sở công nghiệp quản lý và đổi tên
thành "nông trường đường hoa".
- Năm 1984 nông trường được chuyển giao cho cấp
huyện quản lý, song về chuyên môn vẫn do Bộ công nghiệp
quản lý.
- Năm 1993 nông trường đường hoa được đổi tên thành
"Xí nghiệp chè đường hoa" theo quyết định số 342 QĐ/UB
của UBND tỉnh Quảng Ninh để phù hợp với tình hình kinh tế
lúc đó, tức là sản xuất kinh doanh chè đường trong cơ chế
thị trường.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là chủ trương về
chương trình cổ phần hố doanh nghiệp nnscho các doanh
nghiệp có điều kiện cổ phần hố.
- Năm 1999 nhằm mục đícn thu hút các mạnh các
nguồn đầu tư vốn, đầu tư của mọi thành phần kinh tế, cả
vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều
kiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Từ chủ trương trên, ngày 19/3/1999 UBND tỉnh Quảng
Ninh ra quyết định sốp 341 QĐ/UB đổi tên thành "Công ty
cổ phần chè Đường Hoa".
Do đó lịch sử xây dựng nơng trường lại được sang
trang mới, tạo điều kiện mở rộng vùng NVL bằng giống mới,
xây dựng xưởng chế biến và các cơ sở hạ tầng.
+ Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần chè đường hoa chuyên sản xuất kinh
doanh mặt hàng chè là chủ yếu, vì thế Cơng ty phải xây
dựng được kế hoạch sản xuất và kinh doanh của mình, để
đa phương hoá thực hiện. Đảm bảo và tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động. Thực hiện nghĩa vụ với nhà

nước qua hình nộp thuế: thuế GTGT thuế thu nhập doanh
nghiệp và các loại phí và lệ phí.
3


Thường xuyên đổi mới, nâng cấp TSCĐ, nhằm ngày
càng hoàn thiện về kỹ thuật, nâng cao chất lượng của sản
phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường.
2- Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các
đơn vị phòng ban)
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Là Công ty chuyên sản xuất chè nên đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty là Công ty giao cho
các đội thu mua của nông dân và do chính Cơng ty trồng.
Sau khi thu songchè được vận chuyển về xưởng chế biến.
b) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
- Công ty cổ phần chè tổ chức bộ máy quản lý theo
hình thức tập trung do Giám đốc trực tiếp quản lý và điều
hành công việc tại Công ty, mọi hoạt động trong sản xuất
kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều do Giám đốc
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
quyết định thơng qua phịng QUẢN
kế tốn
TRỊhành chính duy trì do
đó Cơng ty phải có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý.
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦAHỘI
CÔNG
ĐƯỢC
ĐỒNGTY

QUẢN
TRỊ XẾP NHƯ SAU:

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

Phó giám đốc
Kinh doanh
Phịng Kế tốn

Phó giám
đốc Kỹ
thuật

Phòng

Phòng

Kinh doanh

Kỹ thuật

Bán hàng

Tiền thu
sản

Xưởng
sản xuất


4


Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
chè Đường Hoa
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được bầu ra từ
Hội đồng quản trị có quyền cao nhất.
- Hội đồng quản trị: Là những người có vốn cổ phần cao
nhất trong Cơng ty.
- Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao
nhất thay mặt các cổ đông để quyết định mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chịu trách nhiệm trước
cơ quan nhà nước về hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc và
chịu trách nhiệm bồi dưỡng nâng cao trình độ cơng nhân.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc và
phụ trách công việc kinh doanh như: xây dựng các kế hoạch
ngắn, trung và dài hạn.
- Phòng kế tốn: Có nhiệm vụ tham vấn cho giám đốc
về các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi và phản
ánh kịp thời tình hình tài chính của Cơng ty. Tổ chức hạch
toán kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, tham mưu
cho giám đốc về các biện pháp tiêu thụ sản phẩm.
5


- Phịng kỹ thuật: Có tổ chức theo dõi các máy móc của
Cơng ty, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới và
kiểm tra chất lượng, đánh giá thành phẩm ….

- Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất gia cơng và
bảo quản, xuất nhập hàng bán.
c) Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Sau khi nguyên liệu được đưa vào xưởng sản xuất chỉ
được đảnh giá và phân loại và được đưa vào chế biến. Khi
đã xong thì được đưa vào kho và chờ nghiệm thu thành
phẩm.
d) Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh
doanh
- Cơng ty cổ phẩn chè đường hoa được hình thành sau
nhiều năm nên được trang bị khá đầy đủ. Cơng ty có nhà và
xưởng sản xuất độc lập, có nhà giới thiệu sản phẩm và xe ô
tô chuyên dùng để thu mua nguyên liệu, máy móc được
trang bị tốt để sản xuất.
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
- Xuất phát từ đặc điểm, tính chất quy mơ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào khối lượng làm
việc và tình chất của cơng việc kế tốn, Cơng ty cổ phần
Chè đường hoa đã xây dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình
tổ chức bộ máy kế tốn tập trung.
- Theo mơ hình này, phịng Kế tốn làm nhiệm vụ hạch
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế tốn
phân tích hoạt động kinh tế.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế
toán
kho


Kế toán
thanh
toán

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
giá
thành

6
Kế toán
giá
thành


b) Hình thức kế tốn sử dụng:
- Hiện nay Cơng ty đang áp dụng kế toán theo phương
pháp kế toán thường xuyên đối với hàng tồn kho và áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Việc ghi chép kế
toán được thực hiện bằng hình thức chứng từ ghi sổ vì nó
phù hợp với quy mơ sản xuất của Cơng ty.
c) Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh và thanh
tốn của doanh nghiệp.

- Những thuận lợi: Công ty đã biết áp dụng quy chế
của khốn sản phẩm cho cơng nhân tức là Cơng ty giành
cho cơng nhân trồng chè và chăm sóc chè khi đến vụ thu
hoạch, Công ty cho thu mua chè của công nhân để đưa vào
sản xuất.
+ Về thanh tốn: Cơng ty thanh tốn tiền bán chè cho
cơng nhân và khơng để nợ lại.
- Về khó khăn: Do Cơng ty cho cơng nhân trồng chè và
chăm sóc nên một số công nhân tự mua máy về sản xuất và
không bán lại cho Cơng ty, vì vậy Cơng ty cũng thất thốt
một số lượng chè khá lớn.
B- CÁC HÌNH THỨC KẾ TỐN TẠI DOANH NGHIỆP

1. Kế tốn vồn bằng tiền:
- Lập phiếu thu, phiếu chi.

7


- Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết), toàn bộ các
nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ liên
quan đến ngân hàng như: Tiền gửi, tiền vay, ký quỹ…
- Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả,
như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, tạm ứng,
thanh toán với ngân sách, phải trả, phải nộp khác…
- Làm công tác giao dịch với ngân hàng.
Các sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 111, 131, 331, 333.
2. Kế tốn TSCĐ:
- Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty, của

từng bộ phận trong Công ty.
- Làm thủ tục cần thiết khi tăng giảm TSCĐ.
- Giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia nhiệm thu những TSCĐ do XDCB hồn
thành, bàn giao.
- Hàng tháng tính khấu hao và lập bảng phân bố khấu
hao.
Sổ kế toán sử dụng bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Theo dõi từng TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sửt dụng.
- Sổ chi tiết các tài khoản: 211, 214, 241.
3. Kế toán tiền lương và các khoản tính lương.
- Hạch tốn tiền lương và các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ).
- Cuối tháng lập bảng thanh toán lương
- Hàng tháng lập bảng phân bố lương và các khoản
trích theo lương.
- Sổ kế tốn chi tiết tài khoản: 334, 338.

8


- Bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương.
4. Kế tốn tập hợp chi phí và giá thành.
Căn cứ và các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp
(các bảng phân bổ, bảng tính khấu hao, phiếu xuất kho,
ngun vật liệu và cơng cụ, bảng tính lương của kế toán
tiền lương…), các phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế
tốn tính giá thành cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng

sản xuất.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155
- Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627
- Thẻ tính giá thành.
5. Kế tốn thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
- Phải phân biệt được chi phí thu nhập và xác định
được kết quả cho từng loại hoạt động kinh doanh của từng
loại sản phẩm riêng biệt.
- Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời
điểm ghi nhận doanh thu. Vào thời điểm chuyển giao sở hữu
hàng hoá cho người bán, tại thời điểm này. Kế toán phải xác
định chi tiêu thông thường bao gồm: Giá xuất kho, giá vốn,
giá thanh toán, doanh thu vào thuế GTGT.
Kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán TK: 155
- Sổ chi tiết các TK: 531, 532

9


PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến kế tốn ngun liệu:
- Do Cơng ty sản xuất chè là chủ yếu, do đó những
chứng từ và nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ và
được phân loại theo từng nhóm chè 1, 2, 3… đễ sản xuất ra
và đưa vào làm sản phẩm. Vì vậy, nó làm ảnh hưởng đến

người ghi sổ và viết hoá đơn.
2- Phân loại nguyên liệu trong doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại,
nhiều thứ, có vai trị cơng dụng khác nhau trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, địi hỏi các doanh
nghiệp phải phân loại ngun vật liệu thì mới tổ chức tốt
được cơng việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
- Trong thực tế của cơng tác quản lý và hạch tốn ở
các doanh ghiệp đặc trưng lại để phân loại nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại
sau đây:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính:
10


Là các loại nguyên vật liệu kgi tham gia vào q trình
sản xuất nó tạo nên thực thể chính thức của sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm
mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế toạ
sản phẩm, hàng hố ví dụ: Như sợi mua ngoài trong các
doanh nghiệp dệt cũng như được coi là nguyên vật liệu
chính.
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể
kết hợp với vật liệu chính làm thay đối màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngồi của sản phẩm để hồn thiện và nâng cao
tính năng và chất lượng của sản phẩm tạo điều kiẹn cho
quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường

hoặc phục vụ nhu cầu, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, hương liệu xà phòng…).
+ Nhiên liệu:
Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhưng nó được tách và
thành một loại bị riêng cho việc sản xuất và tiêu dùng.
Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc
dân, nhiên liệu cũng có u cầu và quản lý kỹ thuật hồn
tồn khác với vật liệu phụ thơng thường. Nhiên liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn
hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế:
Là những loại vật lỉệu sản phẩm được thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải công cụ dụng cụ
sản xuất.

11


Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết
bị (cầm lặp và không cầm lặp bật kết cấu cơng cụ, khí cụ)
mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho
XDCB.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi
bào, vải vụn, gạch, sắt).
+ Vật liệu khác:

Bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể
trên như: Bao bì vật đóng gói các loại vật 'tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên, đáp ứng được nhu
cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật
liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác
quản lý và hạch tồn về số lượng và giá trị đối vơí từng loại
nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại theo vai trị và cơng
dụng của ngun vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục
chi tiết và hình thành nên "Sổ danh điểm vật liệu", sổ này
thường thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu,
đơn vị tính, giá hạch toắn củă từng danh điểm nguyên vật
liệu.
3- Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá vật liệu là một cơng tác quan trọng trong cơng
việc tổ chức hạch tốn ngun vật liệu. Tính giá nguyên vật
liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của chúng, lựa chọn
phương pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh
chính xác chi phí vật liệu trong q trình sản xuất sản phẩm
mới và độ lớn của dữ liệu, vật liệu ngày cuối kỳ, vì vậy,
đánh giá vật liệu là nhiệm vụ khơng thể thiếu của tố chức
hạch tốn. Là tiền đề hình thành hệ thống thơng tin chính
xác về vật liệu tiêu dùng và dự trữ.
12


Trong hoạch tốn vật liệu được tính giá theo giá thực
tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có
thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
hay khơng có thuế VAT (nếu tính thuế theo phương pháp

khấu trừ).
a) Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho
vật liệu được xác nhận theo từng nguồn thu nhập:
+ Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho
vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập.
 Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán hàng (nếu là vật liệu tự nhập bằng ngoại tệ thì quy đổi
ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng
thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu nếu có) cơng với chi
phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, chi phí
bảo hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuế
kho bãi, phí gia cơng trước khi nhập kho (nếu có phí chọn
lọc, tái chế trừ đi các khoản giảm giắ hàng mua được
hưởng).
 Đối với vật liệu gia công xong nhập kho:
Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia cơng chế
biến với vật liệu doanh nghiệp tự chế biến. Tính theo giá
thành sản xuất thực tế, với vật liệu th ngồi gia cơng chế
biến gồm: giá vật liệu thực tế xuất kho với chi phí gia cơng
như chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm
vả tiền trả cho người gia cơng.
13


 Đối với vật liệu nhận gốc vồn liên doanh và cổ phần

Giá thực tế
vật liệu nhập

Giá trị vốn

=

góp

kho

+

Chi phí liên quan
đến tiền nhập

thoả thuận

(nếu có)

 Đối với vật liệu nhập tặng thưởng, viện trợ:

Giá thực tế
vật liệu
nhập kho

Giá do hội đồng
=

bàn giao xác định

trên cơ sở giá thị
trường

+

Chi phí liên
quan (nếu
có)

 Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ước tính, giá thực tế có thể sử dụng
được hay giá bán thu hồi. Giá các loại vật liệu và các chi phí
gia cơng chế biến, vạn chuyển, bảo quản, thu mua nói trên
phải ghi trên hố đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài
Chính. Trường hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
mua do người trực tiếp sản xuất, khơng có hố đơn thì
người mua phải lập bảng kê mua hàng ghi rõ tên địa chỉ
người bán, số lượng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký
cùa người bán hàng được Giám đốc doanh nghiệp duyệt.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
tốn, nếu có thay đổi, phải giải thích rõ ràng.
 Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật
liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được
14



giá bình quân củă một đơn vị vật liệu căn cứ vào lượng vật
liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế trong kỳ.
Giá thực tế

=

xuất kho
Giá bình
quân đơn
vị vật liệu

=

Lượng vật
liệu xuất kho

x

Giá bình quân
đơn vị vật liệu

Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập
kho trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng
nhập trong kỳ

Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch tốn chi
tiết vật liệu và việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc

vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, chỉ tiến hành phương pháp này vào cuối kỳ
hạch tốn, dồn cơng việc tính giá vào cuối kỳ, làm chậm
tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng thời phương
pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm thực
hiện.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này kế tốn xác định giá đơn vị
bình qn dựa trên giá thực tế và lượng vật liệu tồn kho
cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân trên và lượng
vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế
vật liệu xuất kho theo từng danh điểm.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính
tốn của kế tốn đơn giá phản ảnh kịp thời tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.
Những độ chính xác này của cơng việc tính giá phụ
thuộc vào tình hình biến động giá cả vật liệu, trường hợp
giá cả thị trường vật liệu có sự biến động lớn thì việc xác

15


định tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở
nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn
kho)
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả
định lô vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trước, xuất hết thứ
nhập sau rồi mới đến thứ nhập trước.
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của

phương pháp này cũng giống như phương pháp nhập trước
xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho lơ vật liệu nào thì
tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
Như vậy, cơng tác tính giá vật liệu được thực hiện kịp
thời và thơng qua việc tính giá vật liệu xuất kho, kế tốn có
thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu.
Phương pháp này địi hỏi cơng tác quản lý bảo quản và
hạch tốn chi tiết, tỉ mỉ.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập
kho.
 Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật
liệu xuất kho địi hỏi kế tốn phải xác định được lượng vật
liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong
thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ liệu
với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng
thường xun thì sẽ khơng có điều kiện để kiểm kê từng
nghiệp vụ xuất kho.Trong điều kiện đó,doanh nghiệp phải
tính giá cho số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau dó mới
xác dịnh dược giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế
vật liệu tồn
kho cuối kỳ

=

Số lượng tồn

kho cuối kỳ

x

Đơn giá vật liệu
nhập kho lần
16
cuối


Giá thực tế

=

vật liệu
xuất kho

Giá thực tế
vật liệu

+

Giá thực tế
vật liệu tồn

nhập kho

đầu kỳ




Giá thực tế
vật liệu tồn
cuối kì

Phương pháp giá hạch tốn:
Đối với các doanh nghiêp có nhiều loại vật liệu, giá cả
thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn
ra thường xun thì việc hạch tốn theo giá thực tế trở nên
phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi khơng thực hiện
dược. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá
hạch toán.
Giá hạch tốn là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể
sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn
kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó.Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch giá mua vật
liệu ở một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu bình quân
tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để
giảm bớt khối lượng trong cơng tác kế tốn nhập, xuất vật
liệu hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch
tốn của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc chuyển
dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thuực tế và giá hạch toán.
Hệ

số

giá

liệu=


vật

Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu
nhập trong kỳ
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu
nhập trong kỳ

Gtt vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu * Gtt vật
liệu xuất kho.
Phương pháp này kết hợp dược hạch toán chi tiết vật
liệu và hạch tốn tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ
thuộc cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
17


Tuy nhiên, kế tốn phải tổ chức hạch tan tỉ mỉ, khối
lượng công việc dồn nhiều vào cuối kỳ hạch toán, phải xây
dựng dược giá hạch toán khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có nhiều danh điểm vật liệu, và đội ngũ kế tốn có trình độ
chun mơn cao.
4- Kế tốn chi tiết ngun vật liệu
+ Trình tự phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp
vụ nhập, xuất và tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để
ghi chép về mặt khối lượng và ở phịng kế tốn phải mở thẻ
kế toán chi tiêt vật liệu ghi chép về mă số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế hạch toán lập theo mẫu quy dịnh thống
nhất.
Cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau

khi đã đăng ký vào sổ đang ký thẻ kho.
Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến
hành ghi số lượng thực nhập và thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính
ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần
xuất thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không
đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi
trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để dảm bảo sổ
sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ
3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập,

18


xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phịng kế
tốn.
Tại phịng kế tốn:
Kế tốn phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử
dụng sổ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu cịn có nội dung giống như
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng
ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, khi nhận được các chứng
từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên, nhân viên kế toán vật

liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất
kho với các chứng từ có liên quan (như các hố đơn mua
hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển) ghi đơn giá vào
phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành
tiền, kế tốn lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các
thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống như trình
tự ghi thẻ thủ kho.
Cuối tháng, kế tốn cộng số chi tiết vật liệu và kiểm tra,
đối chiếu với thẻ kho. Ngồi ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra
với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết
từ các số kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho vật liệu cả về giá trị số lượng theo từng nhóm loại vật
liệu .
Có thể khái qt nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau :

Thẻ kho

Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho

Sổ kế tốn tổng hợp
về vật liệu (bảng kê
tính giá)

Thẻ kế toán
chi tiết vật

liệu

Bảng tổng hợp nhập
19vật
xuất - tồn kho
liệu


Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối

chiếu
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp thẻ song song
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối
chiếu số liệu đảm bảo cho sự chính xác của thơng tin và có
khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn
cịn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra,
đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế tốn.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại vật liệu. Khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất
ít, phát sinh khơng thường xun và trình độ nghiệp vụ
chun mơn của nhân viên kế tốn chưa cao.
5- Chứng từ trình tự ln chuyển trong cơng tác

kế tốn nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
a) Hệ thống chứng từ kế tốn đang sử dụng
Hiện nay, Cơng ty cổ phần chè đường hoa đang sử
dụng các loại chứng từ được liệt kê ở bảng dưới đây:
TT
1
2
3
4
5

Tên chứng từ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
20


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19

hoàn thành
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng
hoá
Hoá đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu chi
Fiấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Bảng kiểm kê quỹ
Biên bản bàn giao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành

b) Cách lập và luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần chè
đường hoa gồm các giai đoạn sau:
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ:
Việc lập chứng từ ban đầu của Công ty được tiến hành
thường xuyên đầy đủ theo số liệu quy định. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh rõ ràng vào

chứng từ một cách trung thực khách quan, theo thời điểm,
thời gian phát sinh. Trong mỗi chứng từ đều đầy đủ các yếu
tố theo đúng nguyên tắc của chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra chứng từ:
Khi chứng từ ban đầu được lập và chuyển đến phòng
kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra và phân loại
chứng từ sau khi được kiểm tra mới được dùng làm căn cứ
để ghi sổ.
+ Ghi sổ kế toán:
21


Chứng từ sau khi kiểm tra sẽ được ghi vào sổ kế toán
theo quy định. Trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ
phải được bảo quản và sử dụng lại để kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa kế toán sổ tổng hợp và kế toán chi tiết.
6- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
- TK sử dụng:
+ TK: 152 nguyên vật liệu.
+ TK: 1521 nguyên vật lỉệu chính.
+ TK: 1525 phế liệu.
Các nghiệp vụ vật tư kế toán sử dụng tài khoản:
- TK: 111 tiền mặt.
- TK: 112 tiền của ngân hàng.
- TK: 331 phải trả người bán.
- TK: 131 khoản thu khách hàng.
Các nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất kinh doanh:
+ TK: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK: 627 chi phí sản xuất chung.
+ TK: 641 chi phí bán hàng.

+ TK: 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp kế tốn tổng hợp nguyên vật liệu sử
dụng ở Công ty chè đường hoa là phương pháp phân bổ trực
tiếp.
a) Kế toán biến động tăng.
Vật liệu được nhập kho mua từ nhiều nguồn khác
nhau, có nhiều loại vật liệu khác nhau. Cuối tháng kế tốn
tổng hợp vật liệu mua ngồi có nhiệm vụ cộng giá trị thực
tế của nguyên vật liệu.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 331.

22


Số liệu tổng hợp vật liệu được biểu hiện ở phần sau
(biểu số 2).
b) Kế toàn tổng hợp do nhập kho từ cơ sở sản
xuất:
Sau khi sản phẩm được sản xuất, kế toán viết phiếu
nhập kho được đưa vào kho để nhập kho thành phẩm.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 154
c) Kế tốn tổng hợp răng do thu hồi phế liệu:
Do Công ty sản xuất chè cho nên Cơng ty khơng có
phế liệu thu hồi vì vậy khơng có tăng do thu hồi phế liệu.
* Kế tốn biến động giảm:
a) Kế toán biến động giảm do bán ra.

Khi bán ra, kế toán viết phiếu xuất kho và được thủ
kho ký và đóng dấu (xem biểu số 2b).
Kế tốn định khoản:
+ Nợ TK: 621.
Có TK: 152.
b) Kế tốn tổng hợp giảm do xuất từ phân xưởng sản
xuất.
Khi xuất kho từ phân xưởng sản xuất, kế toán phải viết
phiếu xuất kho cho sản phẩm và phải ghi vào sổ theo dõi
xuất kho để khi kiểm tra cịn có sổ để chứng thực.
Kế toán sử dụng TK:
+ Nợ TK: 621.
+ Nợ TK: 627, 641, 642.
Có TK: 152.
c) Kế tốn tổng hợp do thu hồi phế liệu.
Cũng như kế toán tăng, do khơng có phế liệu thu hồi
nên khơng có phế liệu giảm.
23


* Lập các bảng - thẻ kho và sổ chi tiết.
* Các bảng kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sổ
cái.
* Các chứng từ và bảng tổng hợp xuất nhập tồn.

HOÁ ĐƠN
VAT

CHỨNG TỪ LIÊN
QUAN

PHIẾU XUẤT
KHO

PHIẾU NHẬP
KHO
THẺ KHO

SCT TK 331

SỔ CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ NHẬP

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ XUẤT

SỔ TỔNG
HỢPSƠ
TK 331
ĐỒ HẠCH TOÁN NVL - CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP
TỔNG
PHÂN BỔ TRỰC TIẾP CỦABẢNG
CÔNG
TYHỢP
CỔ PHẦN CHÈ
N-X-T

ĐƯỜNG HOA


BẢNG
PHÂN BỔ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CTGS

24
SỔ CÁI



×