Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------------..

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
(Chuyên ngành Quản lý kinh tế)

Thái Nguyên – 2012


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm

Thái Nguyên – 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và
sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
để hoàn thành luận văn này.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Tâm,
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện và
hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Khoa sau đại học Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến CBCNV Ngân hàng CSXH Sông Công tỉnh
Thái Nguyên nơi tôi công tác, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị xã Sông Công, cán bộ

và nhân dân các xã mà tôi đến tác nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã giúp đỡ
và động viên tạo thuận lợi cho tơi hồn thiện khóa học này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

vii


Danh mục các bảng, biểu

viii

Danh mục các đồ thị

x

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.

2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

3

5. Bố cục của luận văn


3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TD ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO

4

1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng

4

1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng

4

1.1.2. Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

4

1.1.2.1. Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng

4

1.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
5
1.1.3. Bản chất và chức năng của tín dụng

6


1.1.3.1 Bản chất của tín dụng

6

1.1.3.2. Chức năng của tín dụng

6

1.2. Cơ sở thực tiễn về nghèo đói

7

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói

7

1.2.1.1. Khái niệm và quan niệm về nghèo đói

7

1.2.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói

9

1.2.1.3. Tiêu chí để xác định nghèo đói

9


iv

1.2.2. Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo

12

1.2.2.1. Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

13

1.2.2.2. Tạo điều kiện cho người nghèo khơng phải vay nặng lãi,
nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn

13

1.2.2.3. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị
trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường

13

1.2.2.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

14

1.2.2.5. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới
14
1.3 Hoạt động tín dụng củaNHCSXH Việt Nam đối với hộ
nghèo

14


1.3.1. Giới thiệu chung

14

1.3.2. Mục tiêu hoạt động

15

1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ

15

1.3.4. Nguồn vốn hoạt động

16

1.3.5. Đối tượng phục vụ

17

1.4. Cơ sở thực tiễn về tín dụng đối với hộ nghèo

18

1.4.1 Hoạt động TD cho vay XĐGN của NH ở một số nước trên
Thế giới
1.4.1.1. Ngân hàng Grameen (Bangladesh)

18

18

1.4.1.2. Kinh nghiệm XĐGN của Ấn Độ
20
1.4.2. Kết quả đạt được của Ngân hàng CSXH
24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm

25

1.4.3.1. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước trên Thế
giới

25

1.4.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam

27

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

28


v
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


28

2.2.1 Khung nghiên cứu

28

2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

29

2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu

29

2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

32

2.2.5. Phương pháp phân tích tài liệu

32

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

32

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

34


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

34

3.1.1. Giới thiệu về tình hình KTXH của TX Sông Công, Thái
Nguyên

34

3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên

34

3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội

35

3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng CSXH Thị xã Sơng Cơng tỉnh Thái
Ngun

37

3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH
Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

40

3.2.1. Nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng


40

3.2.2. Hoạt động cho vay

42

3.2.2.1. Khái quát về tình hình cho vay của Ngân hàng CSXH sơng
cơng

42

3.2.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
của Ngân hàng CSXH trên địa bàn Thị xã Sông Công tỉnh
Thái Nguyên

45

3.2.2.3 Tình hình thu nợ đối với hộ nghèo

47

3.2.2.4 Về tình hình thu hồi nợ của NH CSXH

47

3.3. Đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của NHCSXH
trên địa bàn Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

48


3.3.1. Khảo sát khách hàng và tiếng nói của khách hàng vay vốn

48

3.3.1.1. Đặc điểm khách hàng – hộ nghèo vay vốn

48

3.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra

53


vi
3.3.2. Đánh giá sự phù hợp của phương pháp cho vay

64

3.3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu số hộ vay

65

3.3.4. Đánh giá mức độ đáp ứng về mức vốn cho vay

67

3.3.4.1. Doanh số cho vay đối với các hộ điều tra

67


3.3.4.2. Mức vốn vay

68

3.3.4.3. Đánh giá về mức độ đáp ứng mức vốn vay

69

3.3.5. Đánh giá sự phù hợp thời hạn cho vay

71

3.3.6. Đánh giá về lãi suất cho vay

73

3.3.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NH CSXH trên địa bàn Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

74

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO NHCSXH SÔNG CÔNG

81

4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu về hỗ trợ TD cho hộ
nghèo


81

4.1.1. Quan điểm về hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo

81

4.1.2. Định hướng hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo

82

4.1.3. Mục tiêu cụ thể

82

4.2. Một số giải pháp chủ yếu

83

4.2.1. Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục cho vay

83

4.2.2. Cần phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ

83

4.2.3. Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo

83


4.2.4. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi

86

4.2.5. Gắn thời hạn cho vay với mục đích vay

86

4.2.6. Đáp ứng như cầu vốn vay kịp thời, đúng thời vụ, chu kỳ kinh
doanh
của các hộ nghèo

86

4.2.7. Kiểm sốt chặt chẽ q trình sử dụng vốn vay của hộ

87

4.2.8. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của các tổ chức khác
nhằm trang bị cho hộ các thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay,
kỹ thuật sản xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro

87

4.2.9. Các biện pháp khác

87

4.3. Một số kiến nghị


88


vii
4.3.1. Đối với nhà nước

88

4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH

88

4.3.3 Đối với UBND Thị xã Sông Công

88

4.3.4. Đối với các hộ nghèo vay vốn

88

KẾT LUẬN

90

PHỤ LỤC

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO


96


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

2

NHCSXHVN

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

3

NHTM

Ngân hàng Thương mại


4

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

HPN

Hội Phụ nữ


9

HND

Hội Nơng dân

10

HCCB

Hội Cựu chiến binh

11

ĐTN

Đồn thanh niên

12

HSSV

Học sinh sinh viên

13

Bộ LĐTBXH

Bộ lao động – Thương binh xã hội


14

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

15

TLSX

Tư liệu sản xuất

16

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

17

Tổ TK&VV

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

18

CVHN

Cho vay hộ nghèo


19

SXKD

Sản xuất kinh doanh

20

NS&VS

Nước sạch và vệ sinh

21

CV GQVL

Cho vay Giải quyết việc làm

22

ĐBKK

Đặng biệt khó khăn

23

CV Xuất khẩu LĐ

Cho vay xuất khẩu lao động


24

NSNN

Ngân sách Nhà nước


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

1

1.1

Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn

12

2

1.2

Bảng 1.2 Đối tượng cho vay của Ngân hàng CSXH Việt Nam

17


3

2.1

Danh sách các xã đại diện được khảo sát

29

4

3.1

Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2006-2010 của Thị xã Sông Công

36

5

3.2

Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2011 theo chuẩn nghèo mới

37

6

3.3

Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng CSXH Sơng Cơng


40

2009-2011
7

3.4

Tình hình cho vay của Ngân hàng CSXH Sơng Cơng giai đoạn

42

2009 – 2011
8

3.5

Doanh số cho vay đối với hộ nghèo NHCSXH Sông Công giai

44

đoạn 2009 – 2011
9

3.6

Dư nợ cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Sông Công giai

45


đoạn 2009 – 2011
10

3.7

Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Sông Công giai

45

đoạn 2009 – 2011
11

3.8

Số hộ vay vốn NHCSXH Sơng Cơng giai đoạn 2009– 2011

46

12

3.9

Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn giai đoạn 2009 – 2011

48

13

3.10


Thơng tin chung về các hộ nghèo điều tra.

50

14

3.11

Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo.

54

15

3.12

Tình hình đầu tư TLSX của hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng

57

CSXH Sơng Cơng
16

3.13

Tác động của vốn tín dụng đến TLSX

58

17


3.14

Tác động của vốn tín dụng đến cơng ăn việc làm

59

18

3.15

Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo vay vốn.

61

19

3.15a

Tác động của vốn tín dụng đến thu nhập

62

20

3.15b

Tác động của vốn tín dụng đối với thu nhập

63


21

3.16

Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay

65


x
22

3.17

Cơ cấu các hộ nghèo điều tra vay vốn theo các nguồn vốn vay

65

23

3.18

Doanh số cho vay đối với các hộ nghèo điều tra.

67

24

3.19


Mức vốn vay của các hộ nghèo điều tra có vay vốn tại NHCSXH

68

Thị xã Sơng Cơng
25

3.20

Mức cho vay và đánh giá của hộ nghèo về mức cho vay.

70

26

3.21

Thời gian vay vốn của hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng CSXH

71

27

3.22

Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo

73


28

3.23

Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay

74

ưu đãi
29

4.1

Dự kiến nâng mức cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Sông

85

Công năm 2012 và những năm tiếp theo
30

4.2

Dự kiến tăng trưởng nguồn vốn cho vay của NHCSXH Sông
Công năm 2012 và những năm tiếp theo

85


xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


STT

BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG

1

3.1

Nguồn vốn hoạt động Ngân hàng CSXH Sông Công

41

giai đoạn 2009 - 2011
2

3.2

Cơ cấu cho vay giai đoạn 2009 - 2011

44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế
xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy một bộ phận
dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn
trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn
định chính trị, kinh tế và mơi trường, Đảng và Nhà nước ta coi xố đói giảm nghèo
(XĐGN) là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội.
Xố đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến
lược phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển. Việt Nam đã xây dựng
chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và xố đói giảm nghèo cho đến nay đã đạt
được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội,
góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế
đang được tập trung cho xố đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một
trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang
phát triển khác thực hiện.
Thị xã Sông Công là thị xã công nghiệp trẻ được thành lập năm 1985, Sơng
cơng cách thành phố Thái Ngun phía Nam 20km và cách phía Bắc Hà Nội
60km. Có tổng diện tích tự nhiên 83,64 km2. Dịng Sơng Cơng huyền thoại chảy
giữa thị xã theo hướng Bắc – Nam, chia thị xã thành hai vùng Đơng và Tây. Sơng
Cơng có hệ thống giao thông tương đối thuận tiện với quốc lộ 3 đi qua phía đơng
thị xã; tỉnh lộ 262 nối thị xã với xã Thịnh Đức của thành phố Thái Nguyên, đường
liên huyện nối với xã Phúc Thuận và Phúc Tân của huyện Phổ n. Thị xã Sơng
Cơng có 6 phường: Phố Cò, Cải Đan, Thắng Lợi, Mỏ Chè, Lương Châu, Bách
Quang¸ và 4 xã: Tân Quang, Bá Xun, Bình Sơn, Vinh Sơn.



2
Dân số Thị xã Sơng Cơng trên 50 nghìn người, nhiều lao động nông nghiệp
nhàn dỗi, tỷ lệ hộ nghèo tuy khơng cao. Nhưng hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín
dụng cho hộ nơng dân nghèo đã góp phần khơng nhỏ cho cơng cuộc xố đói giảm
nghèo. Trong đó Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trị
quan trọng đặc biệt trong tồn bộ hệ thống tín dụng vi mơ cho xố đói giảm nghèo.
Mặc dù dã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay
vốn ngày càng thơng thống, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, cịn có nhất nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người cho vay
và người đi vay như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho
vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử
dụng vốn vay thấp… Vì vậy, những kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn
lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo cịn thấp.
Với kỳ vọng cơng cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh,
góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xố đói giảm nghèo của
cả nước nói chung, của Thị xã Sơng Cơng tỉnh Thái Ngun nói riêng, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
Thị xã Sông Công, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc cho vay
đối với hộ nghèo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn tín
dụng đối với xố đói giảm nghèo của các hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng CSXH
trên địa bàn thị xã Sông Sông tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng CSXH Thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng CSXH thị xã Sông
Công tỉnh Thái Nguyên.
- Các hộ nghèo vay vốn cho sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng CSXH Thị
xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu và hoạt động
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH, kết
quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Sông Cơng,
tập trung ở 3 xã: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn, xã Bá Xuyên.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2009 đến tháng
12/2011. Do đó các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong
khoảng thời gian từ đầu năm 2009 đến cuối năm 2011 và đề xuất giải pháp từ nay
cho đến các năm tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về Ngân hàng CSXH thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu về cho vay hộ nghèo từ năm 2009 đến 2011,
phân tích thực trạng để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị khắc phục. Vì vậy, đây
là đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình của địa phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề được kết cấu thành 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Tín dụng đối với hộ nghèo

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1 Cơ sở lý luận về tớn dng Ngõn hng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tớn dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều
hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.2.1. Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm
thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của
ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá
trình phát triển, mặc dù mơi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương
pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào
kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay
thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của
ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều


5
này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân
hàng thương mại.
1.1.2.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

 Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất
cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở
rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ ln
gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng
mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm
kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho
vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm
thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng
ngân hàng được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm
thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là
công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn
tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư

bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn
thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển
tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số
ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát
triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những
ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu
tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực
hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng
điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và


6
chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho
các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển
cơ cấu kinh tế.

 Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và ln phải đổi mới cơng nghệ... tín dụng ngân hàng
đáp ứng được u cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi
phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn
cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao
hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu

tư trả nợ cho ngân hàng.

 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các cơng ty cổ
phần.
Để thành lập cơng ty cổ phần địi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đơng đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đơng lớn. Trong quá trình hoạt động
việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết
kiệm được một phần chi phí và thời gian .

 Tín dụng NH tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu
cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
1.1.3. Bản chất và chức năng của tín dụng.
1.1.3.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất
cứ phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá
trị của hàng hố hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua trao đổi.


7
1.1.3.2. Chức năng của tín dụng
a. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối tín dụng được
thực hiện bằng hai cách:

+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín dụng, Cơng ty Tài chính...
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung
gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn
tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác
chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp,
cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước. Giữa phân phối qua tín dụng và phân
phối qua Ngân sách có những điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ
sở hồn trả, phân phối vốn liên quan đến thu nhập quốc dân, và tổng sản phẩm xã
hội, phân phối chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách
phân phối vốn mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập
quốc dân và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
b. Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá (tiền không đủ giá).
Trong thời kỳ đầu lưu thơng là hố tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát
triển, các giấy nợ đó thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thơng. Lợi dụng đặc
điểm này, các ngân hàng đó bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu
tiền giấy phát hành trên cơ sở có dự trữ q kim (vàng), nhưng dần dần tiền giấy
phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nghèo đói


8
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói.
1.2.1.1. Khái niệm và quan niệm về nghèo đói
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói là
một trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian, xuất phát

điểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự
tăng lên về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội.
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 đã
đưa ra định nghĩa: “Nghèo đói là một tình trạng một bộ phận dân cư khơng được
hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín đụng vi mơ đã nhận định “Nghèo
đói là nỗi bức xúc của thời đại” và đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói như
sau: Người nghèo đói là những người có mức sống nằm dưới chuẩn mực nghèo đói
của từng quốc gia kể từ dưới lên.
Ngân hàng phát triển Châu á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối: Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu
nhập hay tiêu dùng của một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp
hơn giới hạn nghèo đói (theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa
là: “Một điều kiện sống được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật
đến nỗi thấp hơn mức được cho là hợp lý cho một con người”.
Nghèo đói tương đối: Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã
hội, phụ thuộc vào địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi
đó. Nghèo đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có
thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định.
Hiện nay có hai loại quan điểm về nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người nghèo hèn kém, khơng biết làm ăn
nên qua bao đời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải có cứu giúp
họ. Quan diểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, đưa tay cứu
giúp họ, không tin tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm năng của họ.
Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những
người khác, chẳng qua họ khơng có cơ hội để làm được những điều mà người khá



9
giả làm được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu tạo ra được cơ
hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà người
khác làm được.
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào đó khi những người này
khơng có cơ hội, điều kiện làm ăn như những người khác hoặc có điều kiện nhưng
họ gặp rủi ro trong quá trình làm ăn dẫn đến mất vốn, tài sản nên xảy ra tình trạng
nghèo đói.
1.2.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và
sống ở nơng thơn.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ
thơng cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của các
hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản họ tìm
kiếm cơng việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc khơng có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong q trình làm ăn, khơng tận dụng
được các cơ hội có lợi từ bên ngồi.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người
ăn theo cao.
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật
chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và khơng ổn định,
họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa,
mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
1.2.1.3. Tiêu chí để xác định nghèo đói
a.Theo quan niệm của thế giới

Việc xác định một cơng cụ để lượng hố tỷ lệ nghèo đói, số lượng người
nghèo đói phần nào cịn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác nhau.


10
Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí giữa các
vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để lượng
hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo đói dựa trên
cơ sở chuẩn thu nhập 1USD/người/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng thay đổi
tỷ phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập như một thước đo
gần đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong q trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của từng
quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó, vùng đó là
thích hợp nhất.
b. Quan điểm của Việt Nam
Quan điểm nghèo đói của Việt Nam: Qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát,
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý của các Bộ đã đi đến thống nhất cần có
một khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo đói ở Việt Nam:
Nghèo, là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần
các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu
của cộng đồng xét trên mọi phương diện
Đói, là tình trạng một bộ phận dận cư nghèo, có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Các quan niệm trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo:
- Khơng được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người.
- Có mức sống thấp hơn mức sơng trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những quan niệm về nghèo đói đã trình bày ở trên, tuỳ

thuộc vào những giai đoạn, những hoàn cảnh khác nhau cũng như những mục tiêu
nghiên cứu khác nhau mà người ta có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói.
Hiện nay, có thể tiếp cận nghèo đói theo các hướng sau:
- Tiếp cận về dinh dưỡng: người nghèo là những người có mức tiêu thụ Calo
đạt dưới 2.100 kcalo/người/ngày. Chỉ tiêu này do Tổ chức Y tế thế giới xây dựng
cho mỗi thể trạng trung bình của con người. Chỉ tiêu này áp dụng cho những nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển.


11
- Tiếp cận về thu nhập: người nghèo la những người có mức thu nhập khơng
đảm bảo cuộc sống và chi tiêu. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài những nhu cầu
về lương thực và thực phẩm ra, con người có nhiều những nhu cầu cần phải đảm
bảo khác như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục... Do vậy nếu thu nhập không đảm bảo
trang trải được cuộc sống về chi tiêu thì được coi là nghèo đói.
- Tiếp cận về xã hội: người nghèo là những người không được tiếp cận về
những dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, pháp luật... Kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống của người dận không ngừng được nâng lên về mọi
mặt. Khi đó ngồi những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, con người cần phải đáp
ứng nhiều những nhu cầu khác. Đánh giá về nghèo không chỉ đơn thuần chỉ về
dinh dưỡng mà phải bao gồm những yếu tố khác nữa.
- Người nghèo là những người dễ bị tổn thương. Người nghèo bị tổn thương
bời những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Khả năng hồi phục sau những rủi ro
của người nghèo là hạn chế hơn rất nhiều so với những người khá giả.
Trên đây là một số khái niệm về nghèo đói cũng như một số hướng tiếp cận
nghèo đói. Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nghiên cứu cũng như phương hướng nghiên
cứu khác nhau mà có cách tiếp cận cho phù hợp. Trong đề tài này, tác giả công
nhận khái niệm nghèo đói của Việt Nam, đồng thời hướng tiếp cận nghèo đói đối
với người dân là tiếp cận về kinh tế, có nghĩa là tiếp cận về thu nhập của người
dân.

* Tiêu chí đánh giá ghèo đói
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo khơng gian và thời
gian.
- Về khơng gian: Nó biến đổi theo trình độ kinh tế - xã hội của từng vùng hay
từng quốc gia.
- Về thời gian: Chuẩn nghèo cũng có sự biến động lớn và nó biến đổi theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn lịch
sử, vì kinh tế xã hội phát triển thì đời sống của con người cũng được cải thiện tốt
hơn, tất nhiên không phải là tất cả các nhóm dân cư đều có tốc độ cải thiện giống
nhau, thơng thường thì nhóm khơng nghèo có tốc độ mức tăng thu nhập, mức sống
cao hơn nhóm nghèo.


12
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá hộ nghèo, ở Việt Nam phổ biến nhất hiện
nay thường dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ. Theo tiêu chí này Bộ Lao
động - thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn nghèo theo từng giai đoạn kinh tế xã
hội khác nhau, mức chuẩn nghèo này được xây dựng khác nhau cho thành thị và
nông thôn sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng thời kỳ.
Cụ thể, chuẩn nghèo của Bộ Lao động – thương binh và xã hội qua các thời
kỳ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn
Loại
hộ

Địa bàn

Thu nhập bình qn/ ngƣời/ tháng qua các giai đoạn
1993-1995


Mọi vùng
Đói

- Thành thị

<13 kg gạo

- Nông thôn

< 8 kg gạo

1995-1997

1997-2000

<13 kg gạo

<13 kg gạo

2001-2005

Thành thị

< 20 kg gạo < 25 kg gạo < 25 kg gạo 150.000đ

Nông thôn

< 15 kg gạo

Nghèo - Miền núi hải đảo


< 15 kg gạo < 15 kg gạo 80.000đ

- Đồng bằng trung

< 20 kg gạo < 20 kg gạo 100.000đ
du
Hiện nay chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 quy đinh những người có
mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nơng thơn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình qn đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên chưa đánh
giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn cịn cách quá
xa sơ với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1
USD/người/ngày. Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong cơng cuộc xố
đói giảm nghèo để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung của Thế giới.
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo


×