Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động để xây dựng nông thôn mới tại huyện lâm thao tỉnh phú thọ giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
..

TẠ NGỌC YẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2012-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ NGỌC YẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2012-2020

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phí Văn Kỷ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tác giả luận văn

Tạ Ngọc Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, đề tài: “Một số giải
pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn để xây dựng nông thôn mới tại huyện

Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2012- 2020.” Tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận
tình q báu của các nhà trường, các thầy, cơ giáo, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên, các quý thầy cô giáo đã tạo điều kiện cùng với sự tận tình giảng dạy,
giúp đỡ động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Phí Văn Kỷ đã tận tình hướng dẫn
trong q trình tơi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo trường Đại học Cơng
nghiệp Việt Trì, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Lãnh đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi được tham gia và
hồn thành khóa đào tạo thạc sỹ chun ngành Quản lý kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng thật nhiều, nhưng do khả năng và
kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được sự cảm thơng và góp ý của q thầy, cơ giáo, đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2013
Tác giả luận văn

TẠ NGỌC YẾN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. vii
Danh mục các bảng ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài cứu ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 3
5. Bố cục luận văn ....................................................................................................... 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ SỰ
CẦN THIẾT ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ...................................................... 4
1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và nông thôn mới ............. 4
1.1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và nông thôn mới ................. 4
1.1.2. Tầm quan trọng của công cuộc xây dựng nông thôn mới ........................................ 5
1.1.3. Chức năng nông thơn mới ........................................................................................ 6

1.1.3.1. Thực hiện 19 tiêu chí của NTM ................................................................ 6
1.1.3.2 Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc ..................................... 7
1.1.3.3 Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái .................................................. 8
1.1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ............................................................. 9
1.2. Nguồn nhân lực, đào tạo nguồn lực lao động .................................................... 11
1.2.1. Các nội dung cơ bản về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn lao động ................... 11
1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................................... 11

1.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực .......................................................................... 11
1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 12
1.1.3. Tính nhu cầu đào tao lao động ............................................................................... 12


1.3. Nghề và đào tạo nghề ......................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm nghề ...................................................................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3.1.1. Khái niệm nghề ....................................................................................... 13
1.3.1.2. Trình độ lành nghề .................................................................................. 14
1.3.2. Tầm quan trọng của đào tạo nghề .......................................................................... 14
1.3.3. Nội dung công tác đào tạo nghề ............................................................................. 20

1.3.3.1. Trình độ đào tạo nghề ............................................................................. 22
1.3.3.2.Hình thức đào tạo nghề ............................................................................ 23
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề .................................................. 26

1.3.4.1 Năng lực của các cơ sở dạy nghề ............................................................. 26
1.1.4.2 Nhu cầu học nghề của người lao động ..................................................... 28
1.1.4.3 Khả năng tiếp nhận lao động của các doanh nghiệp và xuất khẩu lao
động (XKLĐ) qua đào tạo ................................................................................... 29
1.1.4.4 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề ...................... 30
1.4. Hiệu quả kinh tế của đào tạo nghề ..................................................................... 30
1.4.1. Nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm nơng nghiệp....................... 30
1.4.2. Tăng thu nhập hộ gia đình, phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 31

1.5. Những bài học thực tiễn ..................................................................................... 32
1.5.1. Các kinh nghiệm một số nước trên thế giới về đào tạo nguồn lao động cho

nông thôn - Những bài học rút ra cho Việt Nam .............................................................. 32
1.5.2 Các kinh nghiệm một số địa phương trong nước và những bài học rút ra cho
địa bàn nghiên cứu. .......................................................................................................... 35

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.2.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................. 39

2.2.2.1.Thu thập tài liệu thứ cấp .......................................................................... 39
2.2.2.1.Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................................ 39
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin xử lý số liệu ....................................................... 40
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................................... 40

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2009 - 2011 ..................................................................................................... 43
3.1. Một số đặc điểm khái quát về huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ........................ 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................... 44

3.1.3 Đặc điểm về lao động .............................................................................................. 45

3.1.3.1. Về dân số ................................................................................................. 45
3.1.3.2. Lực lượng lao động nông thôn ................................................................ 46
3.1.3.3. Về cơ cấu lao động.................................................................................. 47
3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 48
3.2.1. Ngành nghề đào tạo ................................................................................................ 49

3.2. 1.1. Lĩnh vực đào tạo nghề Nông - Lâm - Ngư nghiệp................................. 49
3.2.1.2 Lĩnh vực đào tạo nghề phi nơng nghiệp................................................... 49
3.2.2. Trình độ đào tạo nghề............................................................................................. 50

3.2.2.1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng ........................................ 51
3.2.2.2. Đào tạo nghề trình độ trung cấp .............................................................. 52
3.2.2.3. Đào tạo nghề trình độ cao đẳng .............................................................. 53
3.2.3. Cở sở đào tạo nghề ................................................................................................. 53

3.2.3.1. Cơ sở vật chất.......................................................................................... 53
3.3.3.2. Đội ngũ giáo viên .................................................................................... 55
3.3.3.3. Giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập ...................................................... 58
3.3.4.4. Phương pháp đào tạo............................................................................... 59
3.2.4. Sử dụng lao động sau đào tạo nghề ........................................................................ 61
3.2.5. Đánh giá của người lao động về chất lượng đào tạo nghề ..................................... 65
3.2.6. Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................................... 66

3.2.6.1. Về người học ........................................................................................... 66
3.2.5.2. Về cơ sở đào tạo nghề ............................................................................. 69
3.2.5.3. Về cơ chế chính sách .............................................................................. 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

3.2.7. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để xây dựng
NTM thời gian qua ........................................................................................................... 72

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ĐỂ XÂY DỰNG NTM Ở HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 .................................... 74
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM của huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ từ nay đến 2020 ......................................................................... 74
4.1.1. Định hướng phát triển nông nghiệp ....................................................................... 74
4.1.2. Định hướng xây dựng NTM ................................................................................... 74

4.1.2.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch .................................................................... 74
4.1.2.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế ............................................................ 75
4.1.2.3. Nhóm tiêu chí về tổ chức sản xuất .......................................................... 78
4.1.2.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - mơi trường ..................................... 78
4.1.2.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị ....................................................... 79
4.2. Dự báo và định hướng về nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
của huyện Lâm Thao trong thời gian tới. .................................................................. 80
4.3. Các giải pháp củng cố và phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động
đáp ứng xây dựng MTM ........................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98
1. Kết luận ................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 101

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH - HĐH

Nơng thơn mới

NTM

Lao động nơng thơn

LĐNT

Tiểu thủ cơng nghiệp

TTCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số cán bộ chủ chốt xã phân theo trình độ chun mơn các năm 2001 - 2006 .....16
Bảng 1.2 Dự báo nhu cầu đào tạo lao động nông thôn giai đoạn 2006 - 2020 ......................18
Bảng 1.3. Tình hình Giáo dục và đào tạo các năm 2001 - 2010 ............................................19
Bảng 3.1. Giá trị và cơ cấu GDP theo ngành kinh tế huyện Lâm Thao. ...............................45
Bảng 3.2. Dân số và biến động dân số. ..................................................................................46
Bảng 3.3. Dân số và nguồn lao động huyên Lâm Thao. ........................................................46
Bảng 3.4. Tổng hợp cơ cấu lực lượng lao động qua đào tạo các xã của ..............................48
Bảng 3.5. Các nghề đào tạo Nông - Lâm - Ngư nghiệp .......................................................49
Bảng 3.6 Các nghề đào tạo phi nơng nghiệp .........................................................................50
Bảng 3.7. Cơ cấu trình độ đào tạo nghề tại huyện Lâm Thao giai đoạn 2009 -2011 ............50
Bảng 3.8. Cơ cấu và số lượng NLĐ đào tạo nghề trình độ sơ cấp của huyện Lâm Thao
giai đoạn 2009 -2011.............................................................................................51
Bảng 3.9. Cơ cấu và số lượng NLĐ đào tạo nghề trình độ trung cấp của huyện Lâm
Thao giai đoạn 2009 -2011 ...................................................................................52
Bảng 3.10. Cơ cấu và số lượng NLĐ đào tạo nghề trình độ cao đẳng của huyện Lâm
Thao giai đoạn 2009 -2011 ...................................................................................53
Bảng 3.11 Số lượng cán bộ, giáo viên tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của
các trường trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2011.............................................56
Bảng 3.12. Cơ cấu giáo viên tham gia dạy nghề theo giới, thâm niên công tác và độ tuổi .........57
Bảng 3.13. Cơ cấu giáo viên tham gia dạy nghề theo ngành nghề năm 2011 ......................58
Bảng 3.15. Số học viên học nghề tốt nghiệp qua các năm 2009 - 2011 ................................63
Bảng 3.16 Bảng kết quả thi lý thuyết nghề qua các năm 2009 - 2011 .................................64

Bảng 3.17 Kết quả thi thực hành nghề qua các năm 2009 – 2011.........................................64
Bảng 3.18 Đánh giá của người lao động về công tác đào tạo nghề .......................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài cứu
Ngay từ khi Đảng ta thành lâp, đất nước độc lập, trong các thời kỳ kháng chiến
chống ngoại xâm, đến thống nhất đất nước và xây dựng phát triển ngày nay, Đảng
và nhà nước luôn coi trọng nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Đặt vị trí kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn là nền tảng của phát triển kinh tế quốc dân. Nông dân là lực
lượng tạo nên sức mạnh vĩ đại đánh thắng giặc ngoại xâm, khởi đầu cho mọi sự đổi
mới xây dựng đất nước.
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế quốc dân và xã hội
Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc, trong đó kinh tế nơng nghiệp nơng
thơn có vai trị nền tảng. Đó chính là khởi đầu cho sự đổi mới của nông nghiệp,
nông thôn là thành quả kỳ diệu trong sản xuất nơng đem lại, từ đất nước thiếu đói
lương thực đến nay trở thành nước xuất khẩu gạo 7 triệu tấn/ năm, đứng thứ nhất
trên thế giới. Chính người nông dân là chủ thể, mà lực lượng lao động đã quyết định
những thành quả đó.
Tuy thành quả do nơng dân đóng góp rất lớn, song đón nhận kết quả ấy chưa
được xứng đáng, đời sống cư dân nông thôn vẫn chịu thiệt thòi, thấp hơn đời sống
cư dân các đơ thị. Đó là khoảng cách khoảng cách giữa thành thị với nông thôn
ngày càng lớn, sự thiếu hụt các sản phẩm dịch vụ nơng thơn cũng như sự đình trệ
trong xây dựng dịch vụ công cộng trở thành vấn đề nổi cộm trong sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Chính vì vậy Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
số 800/QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 “Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020”, với kế hoạch là : giai đoạn 2011 - 2015
triển khai tại 20% xã ; giai đoạn 2015 - 2020 triển khai ở 30% xã trong cả nước,
trên cơ sở bộ tiêu chí đã được ban hành. Để đạt được chuẩn NTM, chính phủ đã ban
hành Bộ tiêu chí NTM , gồm 19 chỉ tiêu.
Một NTM vượt hẳn nơng thơn “cũ” như hiện nay: Có cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng CNH- HĐH, sản xuất hàng hóa lớn, thu nhập tăng, đời sống dân
sinh văn hóa - y tế - giáo dục, dân trí phát triển; giữ gìn bản sắc văn hóa truyền
thống, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
Một trong những tiền đề để tạo ra sự thành cơng đó là cần thiết đánh giá đúng
vị trí và vai trị của việc phát triển nguồn nhân lực, một nguồn nhân lực có chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

lượng cao, được đào tạo, có tay nghề đáp ứng nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xây dựng nông thôn
mới. Đặc biệt đối với tỉnh Phú Thọ, phải tạo được bước đột phá trong lĩnh vực đào
tạo nguồn nhân lực bởi giáo dục - đào tạo, trong đó có đào tạo nghề là quốc sách
hàng đầu, là chìa khóa của mọi thành cơng.
Theo số liệu thống kê: Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh hiện nay là:
81 vạn người; Số lao động làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp: 34,6%; Số lao
động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ; Số người thất nghiệp hoặc chưa có việc làm:
gần 2 vạn người. Những con số trên phản ánh một thực trạng đang diễn ra hiện nay
là sự mất cân đối trong cung và cầu về lao động: Mặc dù nhu cầu về sử dụng lao
động là rất lớn, nguồn lao động của tỉnh rất đồi dào, nhưng tỉ lệ lao động được giải

quyết việc làm lại khơng cao. Ngun nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thừa lao động,
thiếu việc làm như trên chính là do chất lựơng nguồn lao động của tỉnh còn thấp, lao
động của tỉnh chưa qua đào tạo nghề còn rất lớn.
Những năm gần đây Phú Thọ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của
BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã mang lại
sự chuyển biến to lớn cho nhiều vùng quê, dần đi vào cuộc sống. Lần đầu tiên nông
thôn Phú Thọ có bộ tiêu chí xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên cơ sở phù hợp
với đặc điểm, điều kiện của tỉnh. Điều này cho thấy chủ trương của Đảng về phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân là
rất đúng đắn. Để đạt được mục tiêu đó khơng thể thiếu một nguồn lực chất lượng
cao, biết ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, những người có trình độ quản
lý kinh tế, sản xuất hiệu quả. Chính vì vậy cơng tác đào tạo nguồn nhân lực được
đặt lên hàng đầu.
Với những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn
nhân lực, mà thực chất là đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, góp phần nhiều hơn
nữa trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của
tỉnh Phú thọ nói chung, của huyện Lâm Thao nói riêng. Chính vì vậy tác giả chọn
đề tài: “Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động để xây dựng nông thôn mới
tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2012- 2020”, làm đề tài luận văn
thạc sỹ kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Mục đích nghiên cứu của luận văn là sự cần thiết của chất lượng lao động và

đào tạo nghề cho lao động để xây dựng NTM .
2.2. Mục đích cụ thể
1. Hệ thống các vấn đề lý luận nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Khẳng
định nông dân chủ thể xây dựng NTM.
2. Đánh giá thực trạng chất lượng và công tác đào tạo nghề cho lao động ở
địa bàn nghiên cứu, tìm ra ưu , nhược điểm và các nguyên nhân cần tháo gỡ.
3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn hiện nay và cho những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn để xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu tại một huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đào tạo nghề và giải pháp nhằm phát triển công tác đào
tạo nghề cho người lao động ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 11 /2011 đến 12 /2012
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần khẳng định đào tạo nghề cho lao động là nội dung trọng yếu để
đảm bảo cho xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích mối quan hệ lao động có chất lượng qua đào tạo với kết quả xây
dưng NTM.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo nghề trên những cơ sở lý luận và thực tiễn
của địa phương.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về nông thôn mới và sự cần thiết đào tạo
nguồn nhân lực.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để xây dựng NTM ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn

từ 2012 - 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ SỰ
CẦN THIẾT ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và nông thôn mới

1.1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và nông thôn mới
Nghiên cứu về nơng thơn có nhiều quan điểm, cách nhìn dưới góc độ khác
nhau của nhiều tác giả. Nhưng tựu trung nói về nơng thơn là nói đến mối quan hệ
tổng hịa: Nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân, trong đó nơng dân giữ vai trị chủ
thể phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Vậy nông thôn là vùng danh giới địa lý thơn, làng có cư dân chủ yếu là nơng
dân, sản xuất nơng nghiệp là chính. Về kinh tế có thể nói kinh tế nơng thơn gồm
kinh tế nơng nghiệp là chính ngồi ra kinh tế khác phi sản xuất nông nghiệp (công
nghiệp, TTCN, ngành nghề, thương mại, dịch vụ). Từ lâu đời nơng thơn mà trong
đó cư dân nông thôn mà chủ yếu là nông dân dân sản xuất nông nghiệp lạc hậu, các
điều kiện sống về kinh tế - văn hóa - xã hội, dân trí thấp hơn đời sồng của cư dân
các đơ thị.
Như vậy NTM phải hơn hẳn, vượt trội nông thôn cũ. Đó là một NTM có:
- Một nơng thơn có nền kinh tế mạnh đủ làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế
quốc dân (cả về kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiêp ).
- Một nông thôn mà đời sống của người nông dân gần mức sống của dân thành
thị (được thụ hưởng văn hóa - y tế - giáo dục và an sinh xã hội như dân cư đơ thị).

- Một nơng thơn có xã hội văn minh, dân chủ, cơng bằng và giữ được bản sắc
văn hóa dân tộc.
- Một nơng thơn có mơi trường sinh thái cho đời sống tốt hơn cho con người.
- Một nông thơn mà vai trị của nơng nghiệp hàng hóa giữ vị trí quyết định
đến sự phát triển kinh tế nơng thơn (cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ), bởi vì sự
phát triển của nông nghiệp làm thay đổi xã hội nông thôn .
- Một nông thôn khi nông dân luôn là chủ thể của sự đổi mới.
Như vậy, NTM thể hiện nội dung cơ bản của Nghị quyết số 26 -NQ/TW, Hội
nghị lần thứ 7 của BCH TW Khóa X : “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường”.

1.1.2. Tầm quan trọng của công cuộc xây dựng nông thôn mới
Tư tưởng chỉ đạo lấy xây dựng NTM vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển
bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong tiến trình thực hiện CNH - HĐH đất nước từ nay đến năm 2020.
Như đã biết từ khi Đảng ta ra đời, nước ta dành độc lập, trong kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, thống nhất đất nước và xây dựng đất nước như ngày nay,
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định nông nghiệp là nền tảng kinh tế quốc dân, chú
trọng phát triển nông thôn, khẳng định nông dân lực lượng chủ lực đánh thắng giặc

ngoại xâm và xây dựng đất nước.
Trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và
lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nơng thôn. Đảng và
Nhà nước lấy xây dựng NTM làm giải pháp quan trọng hàng đầu để thực hiện
nhiệm vụ của CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con người. Hay nói một cách khác coi trọng
nguồn lao động nơng thôn, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, là chủ thể xây dựng
NTM (dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra).
Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nhằm giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của người dân nông thôn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
giữ gìn, phát huy truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc. Phát triển NTM bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

đang là xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới, muốn vậy phải giải quyết mối
quan hệ ba yếu tố : Kinh tế - xã hội - môi trường .
Kết hợp chặt chẽ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
trong việc xây dựng NTM, từ đó phát huy tạo ra tiềm lực để thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành,

các địa phương. Xây dựng NTM để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân
cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù hợp với chiến lược
quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia.
Từ những mục tiêu, nội dung NTM , Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư
cho nơng nghiệp, nơng thơn và đào tạo nguồn nhân lực, như:
- Chính phủ tăng mức đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước cho nơng nghiệp và
PTNT; năm 2012 khoảng 308 nghìn tỷ chiểm 40,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn .
- Các chính sách khuyến khích xây dựng NTM : Khai thác quỹ đất đai, đấu
giá và cho phép để lại 70% nguồn lực xây dựng NTM; tạo cơ chế để các tổ chức
quốc tế, kiều bào về đầu tư xây dựng NTM.

1.1.3. Chức năng nông thôn mới
1.1.3.1. Thực hiện 19 tiêu chí của NTM
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 492/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009, về 19 tiêu chí NTM. Những tiêu chí này chia thành các nhóm thực hiện
các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM của chính phủ
đưa ra:
- Về sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa; khơng phải là tự cung, tự cấp, phát huy được đặc sắc của
địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề,
trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa
chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn... Khác với nông thôn truyền
thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề
mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học
kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ
nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng của thành thị và làng xã; phân công hợp
lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngược lại
thành thị hỗ trợ nơng thơn. Đó chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và
nông thôn phát triển hài hồ. Trong q trình hình thành nên đơ thị đã xuất hiện 2
loại hiệu ứng: hiệu ứng kinh tế khu vực và hiệu ứng tập hợp, 2 hiệu ứng này quyết
định thành thị thích hợp để phát triển cơng nghiệp, do vậy mà chức năng của thành
thị cũng được thực hiện xuất phát trên cơ sở 2 loại hiệu ứng này. Cịn với nơng thơn
thì có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Xây dựng nơng
thơn mới khơng có nghĩa là biến nơng thơn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp
dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ
nhận những giá trị tự có của nơng thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững
bản sắc riêng nơng thơn.
1.1.3.2 Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó
là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Làng
quê nông thôn Việt Nam khác so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam,
làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mơng, Ê-đê, Ba-na, Kinh... Nếu q
trình xây dựng nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lịng
dân và làm xóa nhịa truyền thống văn hóa mn đời của người Việt.
Nền văn hố truyền thống mang đậm màu sắc thơn q này đã được sản sinh
trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phương thức sản xuất, sinh sống cũng như cơ cấu
tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nơng thơn chính là nhân tố quyết định nền văn
hố mang đậm màu sắc dân tộc Việt Nam. Học giả Dương Trung Quốc cho rằng, xã

hội làng xã Việt Nam mang đặc tính quê hương và xã hội người thân. Quy tắc hành
vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập qn đã được hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nơng dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống trọi với thiên tai đại hạn. Cũng
chính văn hố quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hố tinh thần q báu
như lịng kính lão u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hương,..v.v; tất cả được sản sinh trong hồn cảnh xã hội nơng
thơn đặc thù. Các truyền thống văn hố q báu này địi hỏi phải được giữ gìn và
phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hố q hương ở đây sẽ khơng
cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nơng thơn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ
cư theo dân tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hố q
hương. Ngồi ra, nơng thơn cũng chính là sự kế tục của nền văn minh Việt Nam,
các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn
hố làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hồ, thuận theo
tự nhiên với sự tơn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng
sự kế tục phát triển của các dân tộc. Việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ
đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì
cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nơng thôn, làm mất đi bản sắc làng
quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nơng thơn
mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan

văn hố truyền thống.
1.1.3.3 Chức năng bảo đảm mơi trường sinh thái
Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hịa vốn có giữa
con người và thiên nhiên, thì sản xuất nơng nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại
cà phê, tiêu..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... làm cho con
người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với
nhau, chức năng người tơn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Trong quá trình thực hiện CNH - HĐH và đơ
thị hóa với tốc độ nhanh đời sống, sinh hoạt nơng thơn có thay đổi lớn. Tuy vậy
cơng nghiệp hóa cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển đổi: Làng nghề, TTCN, khu công
nghiệp địa phương, trung ương phát triển, cùng với các sản phẩm cơng nghiệp hóa
chất nhanh chóng đưa vào sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm môi trường ngày càng gia
tăng: chất thải cơng nghiệp ơ nhiễm nặng nguồn nước, khơng khí, …thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón hóa học. Nhiều vùng quê chịu ô nhiêm gây ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng.
Có một nhà tâm lý học thành thị đã cho rằng, nhu cầu cấp thiết nhất của nhân
loại là khắc phục khoảng cách giữa con người với tự nhiên và con người với con
người. Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với mơi trường sinh thái có thể đáp
ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nơng thơn có thể bù đắp được
những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều
hồ cân bằng tâm lý con người. Mơi trường sinh vật phong phú khiến con người có

thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con
người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày
càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nơng thơn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một khu
xã có thể coi là nơng thơn mới hay không. Môi trường sinh thái, đây cũng là một
trong các tiêu chí NTM.
1.1.1.4. Chủ thể xây dựng nơng thơn mới
Trong Chương trình xây dựng NTM hiện nay, nơng dân giữ vị trí là “chủ
thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người,
khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông
thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính
đáng của họ.
Nghị quyết số 02-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khoá XVII đã
khẳng định: Xây dựng nông thôn mới là tất yếu, khách quan. Đây là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó người dân ở nơng thơn là chủ thể trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

tiếp dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của chính quyền, phối hợp tham
gia của Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị.
Xây dựng NTM, nông dân là chủ thể:
- Trước hết là bởi mục tiêu của xây dựng nơng thơn mới là vì người dân,
hướng đến nơng dân. Nói cách khác, nơng dân tham gia xây dựng nơng thơn mới là
để cho mình, vì cuộc sống của bản thân và gia đình mình chứ không phải làm cho
người khác, làm cho xã hội.

- Xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý
nghĩa chiến lược, lâu dài. Đó thực sự là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp. Sự
khó khăn, phức tạp thể hiện ở chỗ khối lượng công việc lớn, lĩnh vực rộng, liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, một số tiêu chí có thể rút ngắn tiến độ như xây
dựng hạ tầng nhưng có tiêu chí cần phải có thời gian, khơng thể chủ quan, nóng vội
như tiêu chí về thu nhập, cơ cấu lao động. Vì vậy muốn xây dựng nơng thơn mới
thành cơng rất cần có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, vai trị lãnh đạo của Đảng,
chính quyền các cấp, phối hợp tham gia của các đoàn thể cùng thực hiên.
- Q trình xây dựng nơng thơn mới nhanh hay chậm, thành hay bại đều phụ
thuộc vào dân. Chỉ khi nào người dân tự nguyện, tích cực và trực tiếp tham gia xây
dựng nơng thơn mới thì khi đó các mục tiêu của đề án mới trở thành hiện thực.
Người dân không chỉ tham gia vào một khâu trong quá trình xây dựng nơng thơn
mới mà tham gia vào tất cả các khâu, từ xây dựng chủ trương, góp ý kiến về quy
hoạch đến việc xác định cơng trình, hạng mục đầu tư, giám sát q trình triển khai...
Có rất nhiều cách để người dân tham gia vào quá trình xây dựng nơng thơn mới:
Đóng góp ý kiến, đóng góp ngày cơng lao động, ủng hộ kinh phí, hiến đất...
Vai trị của nơng dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể hiện
là: (1) chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy
hoạch xây dựng NTM; (2) chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; (3) chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ
chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn; (4) chủ thể tích cực, sáng tạo
trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hố - xã hội, mơi trường ở nơng thơn; (5) là
nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh,
bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11


Vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới cịn được thể
hiện ở chỗ, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới không phải là nhất thành bất biến,
làm một lần là xong mãi mãi mà đó là q trình phấn đấu liên tục, lâu dài. Có tiêu
chí cũng có thể thay đổi theo sự phát triển của xã hội.
1.2. Nguồn nhân lực, đào tạo nguồn lực lao động

1.2.1. Các nội dung cơ bản về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn lao động
Thuật ngữ nguồn nhân lực và nguồn lao động có nội dung cơ bản giống
nhau, đều tính đến lao động của con người. Tuy vậy khi nói đến nguồn nhân lực là
tính đến cả người đã đến tuổi lao động được bổ sung cho lực lượng lao động xã hội
và cả người lao động xã hội hết tuổi lao đơng nhưng cịn tham gia lao động. Có thể
nói nguồn lao động xã hội hay nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động. Khi nói đến chất lượng nguồn nhân lực, là nói đến độ
tuổi, trình độ tay nghề đào tạo, giới tính. Nguồn lao động (hay lực lượng lao động)
là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động quy định thực tế có tham gia lao động
và những người khơng có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn
lao động cũng được biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất lượng như nguồn nhân
lực. Về độ tuổi, mỗi quốc gia có quy định giới hạn tối đa và giới hạn tối thiểu khác
nhau: giới hạn tối thiểu ở Braxin: 10 tuổi, Úc: 15 tuổi, Mỹ: 16 tuổi,...

1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực
Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là q trình học
tập làm cho người lao động nắm vững hơn về cơng việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm
vụ lao động hiệu quả hơn.
Đào tạo, là quá trình truyền đạt kiến thức hiểu biết và kỹ năng để làm được
nghề nào đó, hay cơng việc nào đó đảm bảo yêu cầu nhất định nào đó. Mục đích

đào tạo nghề nhằm: Cho người lao động hiểu về lý thuyết và tay nghề, sau đào tạo
người lao động có nghề nghiệp nhất định trong cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Theo nghĩa rộng, phát triển nguồn lao động là quá trình làm giầu hơn về sức
lao động (trí lực và sức lực) trong việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh.
Về nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 loại hoạt động là: Giáo
dục, đào tạo và phát triển.
Giáo dục được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn cho tương lai.
Phát triển là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của doanh nghiệp, tổ chức. Phát triển nguồn nhân lực là quá
trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng chúng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước, của vùng. Phát triển nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò của
nguồn lực con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội, qua đó làm gia tăng giá trị
của con người.
Như vậy, Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con
người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia.
Phát triển nguồn nhân lực, do vậy, luôn luôn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều nước cơng nghiệp
hóa trước đây cho thấy phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ tăng vốn sản

xuất mà là hoàn thiện trong năng lực con người, sự tinh thơng, bí quyết nghề nghiệp
và quản lý. Khác với đầu tư cho nguồn vốn phi con người, đầu tư cho phát triển con
người là vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực và tác động đến đời sống của các cá nhân,
gia đình, cộng đồng của họ và đến tồn bộ xã hội nói chung.

1.1.3. Tính nhu cầu đào tao lao động
Trước hết cơng tác đào tạo nguồn lao động phải phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội ở nơng thơn. Tính tốn nhu cầu lao động đề có kế hoạch nguồn lực về
số lượng, về về các nghề đáp ứng sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,..) và
sản xuất phi nông nghiệp (TTCN, dịch vụ, thương mại,…). Để tính lao động đào tạo
các loại nghề cho lao động nông thôn phải dựa trên cơ sở :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương trong từng giai đoạn
(dài hạn, ngắn hạn).
- Có kế hoạch lao động cho từng ngành sản xuất của địa phương trên cơ sở
có các định mức lao động.
- Cân đối lao động của địa phương thấy rõ thừa, thiếu lao động ở những
ngành sản xuất cụ thể (về số lương, loại nghề cho các công việc ).
Từ đó mỗi địa phương có kế hoạch đào tạo nghề cho phù hợp.
1.3. Nghề và đào tạo nghề

1.3.1. Khái niệm nghề
1.3.1.1. Khái niệm nghề
Luật Dạy nghề đưa ra khái niệm như sau: "Dạy nghề là hoạt động dạy và

học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khóa học." [70, tr.9]. Luật cũng qui định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và về hình thức của hoạt động dạy nghề
bao gồm cả dạy nghề chính qui và dạy nghề thường xuyên.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga: " Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào
tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"
+ Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
+ Khái niệm nghề ở Anh: "Là công việc chun mơn địi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học học nghệ thuật".
+ Khái niệm nghề ở Đức:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó". Như vậy nghề là một
hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động,
với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành
khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền

sản xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc
độ khác nhau, song chúng tôi thấy đều thống nhất ở một số nét đặc trưng nhất
định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội địi hỏi
phải có một q trình đào tạo nhất định. Hiện nay xu thế phát triển của
nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại
nói chung và về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi
vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.3.1.2. Trình độ lành nghề
Trình độ lành nghề liên quan chặt chẽ tới lao động phức tạp. Lao động có
trình độ lành nghề là lao động có chất lượng cao hơn, là lao động phức tạp hơn.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động lành nghề thường tạo ra một giá trị lớn
hơn so với lao động giản đơn.
Để đạt tới trình độ lành nghề nào đó, trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn
nhân lực, tức là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để nắm vững một
nghề, một chun mơn, bao gồm cả người đã có nghề, có chun mơn rồi hay học
để làm nghề, chun mơn khác.

1.3.2. Tầm quan trọng của đào tạo nghề
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: Đến năm 2020,
Việt Nam sẽ trở thành nước cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trong đó trước hết phải
thực hiện được cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn. Để đáp ứng mục tiêu
chiến lược đó, yếu tố con người là quan trọng và là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển đất nước. Cùng với tiến trình phát triển chung của đất nước,
nền nơng nghiệp Việt Nam bước vào q trình hội nhập, từng bước thích ứng với
cơ chế kinh tế thị trường và chuyển sang nền sản xuất hàng hoá với quy mô ngày
càng lớn hơn, tiên tiến hơn, do vậy việc tăng cường đào tạo nghề cho nơng dân có ý
nghĩa quyết định trong việc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá để xây dựng NTM.
Nguồn lực lao động quyết định năng suất và chất lượng công việc. Trong nền
nông nghiệp hiện đại ngày càng cần lao động cần có tay nghề, trình độ kỹ thuật để
đáp ứng. Về vấn đề này Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X), đã đề ra mục tiêu đến 2020 phải đạt trên 50% lao động nông
thôn qua đào tạo nghề .
Kinh tế nông nghiệp Việt Nam chậm phát triển có nhiều nguyên nhân, trong
đó do nguồn lực đất đai và lao động . Thí dụ 1 ha đất canh tác ở Việt Nam mang lại
1.059 USD/năm, trong khi đó ở Trung Quốc là 12.940 USD/năm, Nhật Bản là
17.000 USD/năm …Tính theo giá trị đất canh tác Việt Nam đạt 1.000USD/ha thì
Đài Loan đạt 900.000USD/ha .
Nếu so sánh với Mỹ thì Việt Nam:
- Ở Việt Nam: 1 lao động nông nghiệp tạo ra 1,3 tấn lương thực/năm, 77 kg
thịt hơi các loại / năm .
- Ở Mỹ : 1 lao động nông nghiệp tạo ra 100 tấn lương thực /năm, 10 tấn thịt
các loại /năm .
Có sự khác nhau lớn như vậy về năng suất lao động chính là chất lượng lao động

trong nơng nghiệp (trình độ nghề nghiệp) của Việt Nam thua kém các nước khác.
Thực tế điều tra ở một số địa phương lao đông nông thôn qua đào tao rất thấp
Cả nước lao động nơng nghiệp hiện nay trên 22,9 triệu, trong đó chưa qua đào tạo
nghề 97,53%; Công nhân kỹ thuật: 1,35%, Trung cấp : 0,89%, Cao đẳng : 0,13%
và đại học: 0,11% .
Đối với cán bộ chủ chốt địa phương (xã, thôn, bản và hợp tác xã ), các chủ
hộ, chủ trang trại chưa được đào tạo chuyên môn, quản lý chiếm tỷ lệ khá lớn .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×