Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HÙNG MINH
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HÙNG MINH
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH YẾN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa
đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hùng Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực để
xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”. Tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
- c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ rất tận
tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Trần Minh Yến đã giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng
tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu tôi xin chân thành cảm ơn
các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do trình
độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
Thầy, Cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hùng Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 4
1.1.1. Các khái niệm 4
1.1.2. Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 8
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 14
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới 17
1.2. Thực tiễn về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 24
1.2.1. Kinh nghiệm của xã Hợp Đồng - Chƣơng Mỹ - Hà Nội 24
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng trị 27
1.2.3. Kinh nghiệm của xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang 30
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu điểm 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp 36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 36
2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn 36
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê 36
2.2.7. Phƣơng pháp so sánh 37
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 37
2.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng 37
2.3.2. Các chỉ tiêu về định tính 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI
GIAN QUA 39
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn 48
3.2. Một số chính sách chủ yếu về phát triển nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới 49
3.2.1. Đối tƣợng áp dụng 50
3.2.2. Nguồn vốn cho vay 50
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua 51
3.3.1. Tình hình huy động nguồn lực 52
3.3.2. Kết quả huy động nguồn lực theo các lĩnh vực đầu tƣ 54
3.3.3. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn 59
3.4. Những khó khăn về tình hình huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới tại huyên Yên Sơn 61
3.5. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới tại huyện Yên Sơn 62
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 62
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015 75
4.1. Mục tiêu phát trển kinh tế xã hội của Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 75
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 75
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 75
4.1.3. Phƣơng hƣớng và quan điểm về nguồn lực xây dựng nông thôn
mới tại huyện Yên Sơn 77
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang 78
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 78
4.2.2. Giải pháp về thực hiện tốt công tác quy hoạch 80
4.2.3. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực đầu tƣ 81
4.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức tín dụng 83
4.2.5. Giải pháp về tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và người nông
dân 85
4.2.6. Giải pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế 86
4.2.7. Giải pháp về nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, đẩy mạnh tuyên
truyền về xây dựng nông thôn mới 86
4.2.8. Giải pháp về tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 88
4.3. Một số kiến nghị 89
4.3.1. Kiến nghị với trung ƣơng, Tỉnh Tuyên Quang 89
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Yên Sơn 90
4.3.3. Kiến nghị đối với các UBND cấp xã 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSXH
Chính sách xã hội
DN
Doanh nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
NN
Nông nghiệp
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TN - PTMT
Tài nguyên - phát triển môi trƣờng
NNNT
Nông nghiệp nông thôn
UBND
Ủy ban nhân dân
CCN
Cụm công nghiệp
TPCP
Trái phiếu chính phủ
GTSX
Giá trị sản xuất
GTNT
Giao thông nông thôn
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN-PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBCC
Cán bộ công chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình kinh tế của Yên Sơn năm 2013 42
Bảng 3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn 45
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản 47
Bảng 3.4. Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn 52
Bảng 3.5. Nguồn vốn tín dụng huy động đƣợc để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Yên Sơn 52
Bảng 3.6. Nguồn vôn huy động đƣợc từ doanh nghiệp để xây dựng
nông thôn mới ở huyện Yên Sơn 53
Bảng 3.7. Nguồn vốn huy động đƣợc từ cộng đồng để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 53
Bảng 3.8. Lƣợng vốn huy động để xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình mục tiêu quốc
gia nhằm thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân. Trong những năm qua mô hình phát triển nông thôn mới đã
đƣợc triển khai và thực hiện ở rất nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, có rất
nhiều thành tựu đã đạt đƣợc: Diện mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đƣợc cải tạo và xây dựng mới, cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hƣớng
tiến bộ, đặc biệt, đời sống ngƣời dân nông thôn đƣợc cải thiện và nâng cao cả
về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, nhiều địa
phƣơng gặp không ít khó khăn, bất cập. Từ phƣơng pháp, cách làm đến các
bƣớc triển khai còn lúng túng. Các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn
mới còn thiếu và yếu, nên kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Bên cạnh đó, một số tiêu
chí trong bộ tiêu chí đặt ra còn cứng nhắc, không phù hợp với mỗi địa phƣơng,
mỗi vùng, miền. Chính vì vậy, cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể,
khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, phù hợp, khắc phục khó khăn, thực
hiện chƣơng trình một cách có hiệu quả.
Yên Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang. Từ năm 2011
đến nay, Yên Sơn đã triển khai và thực hiện xây dựng nông thôn mới ở hầu hết
các xã trong huyện. Với đặc thù là một huyện miền núi, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu về vấn
đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp phần vào việc thực
hiện tốt chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Xuất phát từ
những yêu cầu thực tế về phát triển nông thôn mới tại địa phƣơng nơi tôi đang
công tác, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài: Xem xét, đánh giá thực trạng
của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh
công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang theo
hƣớng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, vƣớng mắc, nguyên nhân của những
tồn tại và vƣớng mắc đó.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện việc huy động
nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực nhằm xây dựng nông thôn mới
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động
nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang. Trong luận văn, Nguồn lực nghiên cứu ở đây đƣợc hiểu và
đƣợc xác định là nguồn lực tài chính.
3
Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013, và đề xuất
phƣơng hƣớng giải pháp đến năm 2015.
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động
nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
Đánh giá thực trạng quá trình huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập và những
vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và tháo gỡ.
Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để huy động nguồn lực phục vụ
xây đựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong
giai đoạn tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác huy
động nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Những thành tựu đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp, nông thôn là
rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta vẫn tiềm ẩn những
mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Nƣớc ta vẫn là
một nƣớc nông nghiệp, nông dân chiếm gần 74% dân số và chiếm đến 60,7%
lao động xã hội. Thu nhập của nông dân chỉ bằng 1/3 so với dân cƣ khu vực
thành thị. Nhiều chính sách của Nhà nƣớc đối với nông nghiệp, nông thôn
chƣa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể nói là chƣa đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chƣa đƣa sản
xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự. Một trong
những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chƣa thấu đáo các vấn đề nhƣ:
tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực; xác định lợi ích
5
thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nên có
phần thiên về thúc đẩy phát triển ngành, mà chƣa xem trọng đúng mức vai trò,
lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển nông nghiệp là nông dân.
Phần lớn các chính sách hầu nhƣ chƣa quan tâm thỏa đáng trong việc xử lý
tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa
nông thôn và thành thị, chƣa đặt ra và giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các
yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến
tình trạng thiếu cụ thể, thiếu khoa học trong quy trình hoạch định chính sách
và triển khai chính sách; có nhiều chính sách nhƣng hiệu quả kinh tế, hiệu
ứng xã hội của các chính sách không tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ, hoặc
thiếu bền vững. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đƣa
Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc
cần làm là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách về một
mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp,
bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong
sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc
duy ý chí. Từ thực tiễn đó, đã xuất hiện nhiều ý tƣởng nghiên cứu và triển
khai mô hình nông thôn mới. Từ năm 2001 đến 2006, cả nƣớc đã triển khai
thí điểm Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá, do Ban Kinh tế Trung
ƣơng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo. Theo Quyết định
2614/QĐ/BNN-HTX ngày 8-9-2006 của Bộ trƣởng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã triển khai mô hình làng nông thôn mới theo hƣớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá tại trên 200 làng điểm ở các địa
phƣơng trong cả nƣớc. Qua các dự án ở Đồng Nai, Từ Sơn (Bắc Ninh),
Quỳnh Lƣu (Nghệ An), Cai Lậy (Tiền Giang)… có thể rút ra một số vấn đề
6
nhƣ sau: Bƣớc đầu có một số mô hình thí điểm đã phát huy nội lực trên cơ sở
dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nƣớc và các nguồn lực bên
ngoài; xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển theo hƣớng sản xuất hàng
hoá, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ
sở đƣợc phát huy. Ở các mô hình thí điểm, tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao
(từ năm 2000 - 2005, Từ Sơn đạt 16,4%; Quỳnh Lƣu: 17,5%; Cai Lậy:
9,04%), thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng tích cực, sinh hoạt dân chủ khởi sắc… Tuy nhiên, ở các mô hình
này cũng cho thấy nhiều thách thức đang đặt ra, nổi bật là vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng khu dân cƣ quanh các cụm công nghiệp làng nghề; thiếu việc làm, dƣ
thừa lao động trong nông thôn; kết cấu hạ tầng còn yếu kém; sản xuất nông,
lâm, thuỷ sản phát triển thiếu bền vững; tình trạng tranh mua, tranh bán xảy
ra khá phổ biến gây thiệt hại đến chính nông dân; sản xuất phi nông nghiệp
phát triển kém do thiếu mặt bằng sản xuất Từ những mô hình thử nghiệm
rất quan trọng và có ý nghĩa đã dần hình thành nên những tiêu chí, cấu trúc,
khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới. Với sự cố gắng của các cấp,
các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đến thời điểm này đã có 185 xã
đạt chuẩn nông thôn mới và gần 600 xã đạt từ 15-18 tiêu chí của mô hình
nông thôn mới. Đây là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng nông
thôn mới.
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn lực
Nguồn lực đƣợc hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và
phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó.
Nguồn lực bao gồm:
Con ngƣời: Lao động, tri thức.
Cơ sở vật chất: CSHT và các vật chất khác.
Tài chính: Tiền, của cải có thể hoán đổi.
Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
7
Nguồn lực xã hội: Giá trị gắn kết con ngƣời lại với nhau quan hệ gia
đình, nhƣ văn hóa, tập quán
1.1.1.3. Khái niệm về huy động nguồn lực
Thuật ngữ‚“huy động nguồn lực“ đƣợc sử dụng để mô tả tiến trình thu
hút và tập hợp tiền hoặc các nguồn lực khác từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ
quan nhà nƣớc, các quỹ nhân đạo, hoặc nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Huy động nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc
một nguồn lực cần thiết khác.
Để xây dựng nông thôn mới trƣớc hết phụ thuộc vào nguồn lực huy
động đƣợc. Các nguồn lực đƣợc xem xét theo số lƣợng và chất lƣợng theo
chiều hƣớng khác nhau. Tuy nhiên khi sử dụng các nguồn lực này cần phải
có sự kết hợp một cách hài hòa, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn
lực để xây dựng nông thôn mới tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa
phƣơng. Điều đó có nghĩa tùy thuộc vào tỉnh, huyện, địa phƣơng để có quyết
định về số lƣợng và chất lƣợng của mỗi yếu tố nguồn lực đƣợc huy động.
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng do
đó vấn đề huy động nguồn vốn phải đặt lên hàng đầu, cần có kế hoạch huy
động từ nhà nƣớc, doanh nghiệp và địa phƣơng một cách hợp lý. Vốn là
nguồn lực có hạn do đó mỗi địa phƣơng cần có những phƣơng án để sử dụng
một cách hiệu quả. Để có đƣợc điều này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng
cũng nhƣ trình độ quản lý ở các địa phƣơng trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Bên cạnh đó yếu tố tuyên truyền để ngƣời dân hiểu rõ xây dựng
nông thôn mới chính là phục vụ lợi ích cho chính bản thân họ sẽ giúp ngƣời
dân quan tâm đến chƣơng trình lấy đƣợc sự đồng thuận, tín nhiệm của dân.
Đồng thời phải củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ở nông thôn, nhằm nhanh chóng phát huy có hiệu quả trong quá trình
sử dụng các yếu tố nguồn lực.
8
1.1.2. Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Công tác tuyên truyền
Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ƣơng đến
cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia.
Thƣờng xuyên cập nhật, đƣa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng
kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, huy động nguồn lực để
xây dựng nông thôn mới trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến
và nhân rộng các mô hình này;
Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc.
Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của
địa phƣơng và các cơ quan có liên quan.
1.1.2.2. Cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
chƣơng trình này.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:
- Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo gồm: chƣơng trình giảm nghèo; chƣơng trình quốc
gia về việc làm; chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn;
chƣơng trình phòng, chống tội phạm; chƣơng trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình; chƣơng trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS chƣơng trình thích ứng biến đổi khí hậu; chƣơng trình về văn hóa;
chƣơng trình giáo dục đào tạo; chƣơng trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng; hỗ trợ đầu tƣ trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa
bệnh cho ngƣời nghèo, cho trẻ em dƣới 6 tuổi…; đầu tƣ kiên cố hóa trƣờng,
lớp học; kiên cố hóa kênh mƣơng; phát triển đƣờng giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;
9
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chƣơng trình này, bao gồm cả trái
phiếu Chính phủ (nếu có);
Huy động tối đa nguồn lực của địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai Chƣơng trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu
đƣợc từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã,
ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
Huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ phát
triển của Nhà nƣớc hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc ngân
sách nhà nƣớc hỗ trợ sau đầu tƣ và đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo quy định
của pháp luật;
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc cho các dự án đầu tƣ; Sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc trung ƣơng phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, phát triển đƣờng
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số: 106/2008/NĐ-
CP, ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Vốn tín dụng thƣơng mại theo quy định tại Nghị định số: 41/2010/NĐ-
CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn.
Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1.1.2.3. Nguyên tắc hỗ trợ
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nƣớc cho: Công tác
quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây
dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
10
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chƣơng trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP, ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nƣớc
cho: Xây dựng đƣờng giao thông đến trung tâm xã, đƣờng giao thông thôn,
xóm; giao thông nội đồng và kênh mƣơng nội đồng; xây dựng trƣờng học đạt
chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình
thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc thải
khu dân cƣ; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung,
tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nƣớc cho: Xây
dựng đƣờng giao thông đến trung tâm xã, đƣờng giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mƣơng nội đồng; xây dựng trƣờng học đạt chuẩn; xây
dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao
thôn, bản; xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc thải khu dân
cƣ; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nƣớc cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế
và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phƣơng.
Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng cho các địa phƣơng căn cứ điều
kiện kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Ƣu tiên hỗ trợ cho các địa phƣơng khó khăn chƣa tự cân đối ngân sách,
địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phƣơng làm tốt.
Chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc
nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự
nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề
nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
11
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của địa phƣơng đƣợc chính quyền địa phƣơng xem xét, trả thù lao
theo mức phù hợp với mức tiền lƣơng chung của thị trƣờng lao động tại địa
phƣơng và khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng. Ủy ban nhân dân địa
phƣơng xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng chỉ đạo, hƣớng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
1.1.2.4. Cơ chế đầu tư
Chủ đầu tƣ các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã
là Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết
định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ
chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ
đầu tƣ thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm
chủ đầu tƣ và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã;
Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian
thực hiện dƣới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tƣ, địa điểm
xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn
thành, nguồn vốn đầu tƣ và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế,
bản vẽ thi công và dự toán;
Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán phải do đơn vị tƣ vấn có tƣ cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn
tƣ vấn phải theo quy định hiện hành;
Trong quá trình chuẩn bị đầu tƣ cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cƣ về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán các công trình cơ sở hạ tầng;
Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tƣ, phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tƣ trên 3 tỷ đồng có nguồn
gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao;
12
Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tƣ, phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tƣ đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ
ngân sách.
Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các
xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cƣ thôn, bản, ấp (những ngƣời hƣởng lợi trực
tiếp từ chƣơng trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cƣ hƣởng lợi
trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.
Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận
tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cƣ hƣởng lợi
công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo
quy định hiện hành về giám sát đầu tƣ của cộng đồng.
1.1.2.5. Đào tạo cán bộ chuyên trách
Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng để triển khai có hiệu quả chƣơng trình. Đồng thời, tổ chức đào
tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ trung ƣơng
đến địa phƣơng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xây
dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ xây dựng
nông thôn mới.
1.1.2.6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới
Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tƣ vấn và kỹ thuật cho
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
13
Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các
đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.7. Điều hành, quản lý: Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý
Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ƣơng để chỉ đạo thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia do đồng chí Phó Thủ tƣớng thƣờng trực làm Trƣởng ban,
Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó trƣởng ban
thƣờng trực, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có
liên quan;
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới ở các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Thành lập Văn phòng điều phối Chƣơng trình giúp Ban Chỉ đạo ở
Trung ƣơng đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan thƣờng trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn.
1.1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lƣợng,
tiến độ, hiệu quả Chƣơng trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chƣơng
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ
đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt đƣợc theo tiến độ từng
năm, từng giai đoạn và kết thúc Chƣơng trình để làm cơ sở giám sát đánh giá
kết quả Chƣơng trình trên địa bàn toàn tỉnh.
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thƣờng
xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chƣơng trình; tổng hợp, báo cáo kết quả
đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên
quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phƣơng, Mặt trận Tổ
quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và
phối hợp giám sát thực hiện Chƣơng trình.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình hàng năm, giữa
kỳ và khi kết thúc Chƣơng trình;
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nƣớc xây dựng kế hoạch kiểm toán thực
hiện Chƣơng trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động các nguồn lực
là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn
thất tới lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần
hoàn thiện chính sách thuế, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt đƣợc mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:
+ Tuân thủ pháp luật.
+ Chính xác, khách quan.
+ Công khai, dân chủ, kịp thời.
+ Bảo vệ bí mật, hiệu quả.
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
Hiện nay,
.
15
. Bên cạnh đó, hình
qua lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn đã tạo sự chủ động cho các địa phƣơng trong huy
động nguồn lực.
Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng quan trọng,
hết sức đúng đắn, hợp lòng dân, đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong
những năm qua, cả nƣớc đã đồng tình, tích cực triển khai thực hiện Chƣơng
trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và đạt đƣợc nhiều quan
trọng, tích cực. Nổi bật là nhận thức về Chƣơng trình ngày càng đƣợc nâng
lên trong các cấp ủy đảng, chính quyền, trong nhân dân; các cơ chế chính sách
đƣợc ban hành nhìn chung là kịp thời; bộ máy thực hiện Chƣơng trình từ
Trung ƣơng đến cơ sở đƣợc tổ chức đồng bộ, thống nhất; công tác quy hoạch
và lập đề án xây dựng nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa bàn nông thôn có
nhiều tiến bộ; nguồn lực đầu tƣ cho Chƣơng trình ngày càng tăng lên; công
tác kiểm tra, giám sát đƣợc tăng cƣờng; quyền làm chủ, vai trò làm chủ của
nhân dân đƣợc nâng lên; hệ thống chính trị cơ sở đƣợc vững mạnh lên; an
ninh trật tự ở nông thôn đƣợc đản bảo; đặc biệt, trong 3 năm qua, thu nhập
của ngƣời nông dân đã tăng gấp gần 2 lần
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn tồn tại, hạn chế trong xây dựng
nông thôn mới, trong đó nổi lên là để đạt đƣợc mục tiêu phấn đấu số xã đạt
chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50% đòi hỏi
sự nỗ lực phải lớn hơn rất nhiều; nhận thức về ý nghĩa quan trọng của Chƣơng
trình ở nhiều cơ quan, đơn vị, trong nhân dân còn chƣa sâu; việc tổ chức chỉ
đạo triển khai thực hiện còn chƣa quyết liệt, nhiều nơi làm chƣa tốt; nguồn
lực đầu tƣ còn hạn chế. Do đó các Bộ, ngành chức năng, các địa phƣơng tiếp
tục bám sát, thực hiện, đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chƣơng trình,
16
trƣớc hết là tập trung đƣa khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất nông,
lâm, thủy sản để tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các
sản phẩm nông nghiệp Việt Nam; từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống của
ngƣời dân.
Việc đƣa khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp phải làm nhanh, khẩn trƣơng, đặc biệt là trong lai tạo giống cây, con
cho năng suất, chất lƣợng cao; đƣa máy móc, công nghệ cơ giới hiện đại vào
thâm canh, tƣới tiêu. Bên cạnh đó, các địa phƣơng cần có các cách làm năng
động, sáng tạo, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào địa
bàn nông thôn nhƣ đầu tƣ làm công nghiệp, làm dịch vụ trên địa bàn nông
thôn, qua đó góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, chuyển dịch
lao động trực tiếp làm nông nghiệp sang làm dịch vụ, làm công nghiệp, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn. Tạo sự liên kết chặt chẽ,
hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh nguồn lực đầu tƣ, nhà nƣớc cần đặc biệt quan tâm xã hội hóa,
huy động các nguồn lực đầu tƣ khác vào nông thôn, đặc biệt là đầu tƣ cho cơ
sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục, viễn thông Lồng ghép,
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng. Quan tâm đến công tác đào tạo
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề theo hƣớng, thứ
nhất là trang bị kiến thức khoa học, công nghệ, cách làm để làm tốt hơn công
việc đang làm, cụ thể là làm nông nghiệp; thứ hai là đào tạo để chuyển sang
làm ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn nhƣ làm công nghiệp, làm dịch vụ
trên địa bàn.
Giải pháp quan trọng để thực hiện Chƣơng trình huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới, cần hết sức quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức, phát huy sự tham gia tích cực, chủ động
của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội; tiếp tục hoàn thiện các cơ chế