Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn huyện ba bể trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hoàng Xuân Thế

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN BA BỂ TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
5. Bố cục luận văn


Chƣơng I - CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và việc làm
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động, việc làm
1.1.2. Kinh nghiệm sử dụng lao động và tạo việc làm ở một số
nước trên thế giới và Việt Nam
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
1.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu
1.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chƣơng II - THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
NÔNG THÔN HUYỆN BA BỂ
2.1. Đặc điểm chung của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.2.1. Khái quát về lao động và việc làm ở huyện Ba Bể
2.2.2. Thực trạng lao động, việc làm, đời sống của lao động nông
thôn huyện Ba Bể
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động
nơng thơn
2.2.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn
2.2.5. Đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Ba Bể
Chƣơng III - GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THƠN HUYỆN BA BỂ TRONG
GIAI ĐOẠN CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Trang
1
1
2
2
2
3
4
4
4
31
37
37
38
38
39
40
40
40
45
54
54
56
65
69
71

75


5
3.1. Quan điểm, mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
3.1.1. Quan điểm chủ yếu tạo việc làm cho lao động nông thôn
trong giai đoạn CNH – HĐH
3.1.2. Mục tiêu về lao động và việc làm cho lao động nông thôn
3.2. Dự báo nguồn lao động và nhu cầu việc làm lao động nông
thôn
3.3. Một số giải pháp cụ thể trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn
3.3.1. Giải pháp chung tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn huyện Ba Bể
3.3.2. Giải pháp cụ thể tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn huyện Ba Bể
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



75
75
76
76
78

78
79
85
86
88


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong q trình tồn tại và phát
triển của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh
tế - xã hội. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách
thức lớn đối với các nền kinh tế. Đối với những nước đang phát triển, nơi
nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng nơng thơn thì
tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu
của Chính phủ.
Hiện nay, lực lượng lao động của huyện Ba Bể có khoảng 171.897
trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 58,5% dân số toàn huyện. Hàng
năm, khu vực này bổ sung khoảng gần 4.120 lao động/năm. Huyện Ba Bể vẫn
là huyện thuần nông, nông nghiệp là một thế mạnh trong sản xuất trên địa bàn
huyện. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp thường mang tính thời vụ
nên lao động ở khu vực nơng thơn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó
q trnhf đơ thị hóa đang phát triển, diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng
thu hẹp. Điều này cho thấy tình trạng thiếu việc làm ở người lao động nơng
thơn là rất lớn và có xu hướng gia tăng theo thời gian. Với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội huyện Ba Bể đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cho giai đoạn
2010 – 2015 là: Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%;
Hàng năm đào tạo lao động có tay nghề từ 150 – 200 người, giảm tỉ lệ lao

động nông thôn xuống dưới 60%; Phấn đấu mỗi năm có từ 160 người đi lao
động xuất khẩu... Để đạt được mục tiêu này, trước hết cần làm rõ thực trạng
lao động, thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian qua,
đồng thời chỉ ra những thách thức, giới hạn cũng như khả năng tạo việc làm ở
nông thôn trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đây cũng chính là
mục đích để tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp tạo việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
cho người lao động nông thôn huyện Ba Bể trong thời kỳ cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm lao động nông thôn huyện
Ba Bể; nghiên cứu khó khăn, thuận lợi của lực lượng lao động để từ đó đề
xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm và nâng cao chất lượng lao động
nơng thơn huyện Ba Bể góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về lao động, việc làm; thực tiễn vấn đề
việc làm trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Ba Bể.
- Đề ra định hướng và giải pháp nhằm tạo việc làm và nâng cao chất
lượng lao động nông thôn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến việc làm người lao động nông thôn huyện Ba Bể.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu vấn đề về việc làm lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Bể.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2007 – 2011.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình khóa học có ý nghĩa trong lý luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp huyện Ba Bể xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực, thực hiện hiệu quả chương tình phát triển kinh tế xã hơi, xóa đói giảm
nghèo. Luận văn nghiên cứu tồn diện về việc làm và lao động nơng thơn trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
địa bàn huyện. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động
nông thôn phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của huyện
Ba Bể.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng I - CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng II - THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NÔNG
THÔN HUYỆN BA BỂ
Chƣơng III - GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NƠNG THƠN HUYỆN BA BỂ TRONG GIAI

ĐOẠN CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Chƣơng I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và việc làm
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động, việc làm
1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động
a. Lao động
Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy cho
cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
động vật, xã hội loài người và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật, lao
động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho đời
sống con người. Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra
giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính
mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ
và tự nhiên” [4]; [2].
Ph.Ăng-ghen viết: “Lao động là nguồn gốc cho mọi của cải. Lao động
đúng là như vậy, khi đii đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vơ cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta
phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người” [2].

Như vậy có thể thấy lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong q trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng cơng cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại
và phát triển của xã hội.
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất và tài sản xuất: Trong
quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hố và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất và tái sản xuất nào. Như vậy, động lực của quá trình triến kinh
tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ
đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, mỗi địa phương. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai
thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao
động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò
của lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nơng
thơn nói riêng là rất quan trọng [7].
b. Nguồn lao động
Nguồn lao động là khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc
tính tồn cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định

của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân [3]
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động. Theo quy định của nhà nước Việt Nam, nam có tuổi từ 16-60,
nữ tuổi từ 16-55 được coi là độ tuổi lao động [8].
Nguồn lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Số lượng lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khẳ năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm công việc nội trợ trong gia đình, khơng có nhu cầu làm việc và
những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước
tuổi quy định). Chất lượng lao động: cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên mơn,
tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Vai trò của nguồn lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Nguồn lao động là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển kinh tế
- xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật
lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài chính)... song chỉ có nguồn
lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác
muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thơng qua nguồn lực con người.
Ngay cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện

nay thì cũng khơng thể tách rời nguồn lực con người, bởi lẽ: Chính con người
tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, điều đó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự
tự nhiên của con người. Nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực
của con người tham gia vào quá trình sản xuất thì năng lực đó là nội lực của
con người. Trong phạm vi xã hội, đó là những nguồn nội lực quan trọng cho
sự phát triển. Đặc biệt, đối với nước ta có nền kinh tế đang phát triển, dân số
đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành nguồn nội lực quan trọng nhất.
Nếu biết khai thác tốt sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. Định
hướng của Đảng đã được nêu ra trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đến 2020 là: “Người
lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được
đào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với
một nền khoa học, công nghệ hiện đại”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Phân loại nguồn lao động:
Trong nghiên cứu nguồn lao động, các thuật ngữ sau đây được sử dụng
theo nghĩa tương tự: lực lượng lao động, dân số làm việc và "dân số hoạt động
kinh tế". Thông thường, người ta phải chia dân số thành hai khối lớn: một
khối là những người tích cực với các hoạt động kinh tế. Khuyến nghị của Liên
hợp quốc đối với các cuộc điều tra dân số, hai bộ phận này được tách bạch
như sau: dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khơng phân
biệt giới, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng
hoá kinh tế hoặc các hoạt động trong lĩnh vực hoạt động dân sự hoặc những
người hoạt động trong lĩnh vực vũ trang; khi phân tích số liệu, nhóm người

làm việc trong lĩnh vực vũ trang có thể tách riêng khơng tính vào "lực lượng
lao động". Như thế, nguồn lao động bao gồm:
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong khoảng
thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình được trả công
hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc nghỉ lễ hoặc
ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền sản xuất...
- Khơng có việc làm, thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra khơng có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những người trước đó khơng tìm được việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm
thời mà họ khơng có thoả thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng
thời gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ khơng có thời hạn
mà khơng được trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất hạn hẹp.
Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người khơng có việc làm, có khả năng
lao động mặc dù họ khơng tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng khơng có cơ
hội làm việc nào mở ra đối với họ [9].
1.1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm [7]
a. Khái niệm về việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là trí lực và sức lực, con người chỉ có thể tham gia đóng
góp cho sự phát triển xã hội thơng qua quá trình làm việc của mình. Quá trình
làm việc này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức
lao động của người lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để
người lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và

tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động là quá trình người lao động làm việc. Quá trình
lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc. Điều
13, chương II Bộ Luật Lao Động nước CHXHCN Việt Nam có ghi rõ: “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm:
“Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện
vật” [6], [8].
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì
khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây
người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong
biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành
phần kinh tế khác thì bị coi là khơng có việc làm ổn định. Với những quan
niệm đó nên người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí
nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những
người đi tìm việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ cơng việc
gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
động của họ được nhà nước khuyến khích khơng ngăn cấm và đem lại thu

nhập cao cho họ.
Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan
với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai
phạm trù đó hồn tồn khơng giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao
động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để ni
sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự khơng
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa
đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ
đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
(Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang
lại thu nhập khơng thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động. Vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền
lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
Thiếu việc làm: là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao
động tiến hành sử dụng hết qũy thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ
thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
người thiếu việc làm.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: (i) Thiếu việc làm vơ hình: Là
những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí cịn q thời gian qui
định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao
động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong
muốn tìm cơng việc khác có mức thu nhập cao hơn; (ii) Thiếu việc làm hữu
hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời
gian qui định, khơng đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm
và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng khơng có việc làm, hay nói cách khác là sẵn sàng làm
việc và đang đi tìm việc làm. Thất nghiệp được chia thành nhiều loại: (i) Thất
nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa
các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống; (ii) Thất
nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc
làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu
cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động; (iii) Thất nghiệp
chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định.
Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra
thất nghiệp chu kỳ [20].

* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động, bao gồm:
(i) Việc làm chính: Là cơng việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
gian nhất và địi hỏi u cầu của cơng việc cần trình độ chun mơn kỹ thuật;
(ii) Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau cơng việc chính.
* Vai trị của việc làm
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người khơng có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng
có trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,..). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào khơng thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc
làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hồ giữa việc làm và tăng

trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người
lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt
tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn thiện về nhân
cách và trí tuệ…Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống
xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có
nhu cầu lao động, ngồi việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu
cầu về phát triển và tự hồn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi khơng
có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng
và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngồi ra, khơng có việc làm trong xã
hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu
thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trị việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội địi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
c. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu

sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi cơ chế tạo việc làm từ 3
bên, bao gồm: sự tham gia tích cực của người lao động, nhà nước và người sử
dụng lao động, sao cho cơ hội việc làm và mong muốn được làm việc của
người lao động gặp nhau trên thị trường đúng lúc, đúng chỗ.
Về phía người lao động: Muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao
động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ ( từ
gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề
nghiệp nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
Về phía Nhà nước: Tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ,
chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động,
tạo môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ
phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.
Về phía người sử dụng lao động: Cần có thơng tin về thị trường đầu
vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà cịn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho người lao động. Do đó, người sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc thuê nhà xưởng; cơng nghệ, máy móc, thiết bị, ngun nhiên vật
liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động cịn cần có
kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời, cần phải đề ra các quy định phù hợp,

quản lý lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức và nâng cao sự thoả mãn của người lao động, khơi dậy động lực
lao động ở mỗi người.
1.1.1.3. Lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa [10], [11]
a. Thực trạng lao động và việc làm nông thôn
- Lực lƣợng lao động: Theo số liệu báo cáo điều tra lao động và việc
làm Việt Nam năm 2010 của Tổng cục Thống kê, nước ta có 50,8 triệu người
từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao
gồm 49,5 triệu người có việc làm và 1,3 triệu người thất nghiệp. Trong tổng
số lực lượng lao động của cả nước, nữ giới chiếm tỉ trọng thấp hơn nam giới
(46,6% nữ giới so với 51,4% nam giới). Theo kết quả Tổng điều tra dân số,
trong vòng 30 năm qua, tỷ lệ nữ giới chiếm trong lực lượng lao động thay đổi
rất ít (Năm 1989: 48,8%; Năm 1999: 48,2%; Năm 2009: 48%).
Tỷ trọng nữ trong lực lượng lao động chênh lệch không đáng kể giữa
thành thị và nông thôn, nhưng sự thay đổi từ mức thấp nhất là 45,7% ở Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
bằng sông Cửu Long lên mức cao nhất là 50,6% ở Đồng bằng Sơng Hồng. Số
liệu cho thấy, có sự ngược chiều về mức độ tham gia vào lực lượng lao động
giữa hai giới ở hai vùng đồng bằng lớn của nước ta.
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Việt Nam năm 2010
TT
I
1.1

1.2
II
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Nơi cƣ trú/các vùng
kinh tế - xã hội

Lực lƣợng
Tỷ trọng
lao động
Tổng số Nam Nữ
(nghìn ngƣời)
(%)
(%) (%)
50.837,3
100 100 100

Tồn quốc
Trong đó:
Thành thị
14.231
28 28,6 27,4
Nơng thơn
36.606
72 71,4 72,6

Các vùng kinh tế xã hội
Trung du và miền núi
6.942
13,7 13,3 14,1
phía Bắc
Đồng bằng Sông
11.554,5
22,7 21,8 23,7
Hồng
Bắc Trung bộ và
Duyên hải miềm
11.040,7
21,7 21,3 22,1
trung
Tây Nguyên
2.957,5
5,8
5,9 5,8
Đông Nam Bộ
8.124,6
16 16,4 15,5
Đồng bằng Sông Cửu
10.218
20,1 21,2 18,9
Long
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010

%
Nữ
48,6

47,6
49

50
50,6
49,5
48,2
47,2
45,7

Trong vòng ba thập kỷ qua, mặc dù có sự tăng lên đáng kể về tỷ trọng
lực lượng lao động ở khu vực thành thị nhưng đến năm 2010, gần ¾ lực
lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn. Theo số liệu thống kê,
tổng số 50,8 triệu lao động có 14,2 triệu lao động ở khu vực thành thị (chiếm
28%) và 36,6 triệu lao động ở khu vực nông thôn (chiếm 72%). Số lao động
nữ trong tổng số lao động ở khu vực nơng thơn chiếm 49% cịn lại là lao động
nam (chiếm 51%).
Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010 cho thấy, tỉ
lệ tham gia lực lượng lao động của cả nước, thành thị, nông thôn và các vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20
kinh tế - xã hội có sự chênh lệch. Năm 2010, trong tổng số 65,7 triệu người từ
15 tuổi trở lên có hơn ba phần tư (77,4%) tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa năm và nữ ( 82% so với
73%) và không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

năm 2010 của khu vực nông thôn cao hơn thành thị tới 11,5 điểm phần trăm
(81% so với 69,5%). Cả năm giới và nữ giới đều có sự chênh lệch song mức
chênh lệch của nữ giới lớn hơn nam giới.
Bảng 1.2. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động phân theo giới tính của Việt
Nam năm 2010

Tồn quốc

77,4

Trong đó
Chênh
Nam Nữ
lệch
(%) (%)
nam – nữ
82
73
9

Thành thị

69,5

75,5 63,8

11,7

Nông thôn


81

84,9 77,2

7,7

Vùng kinh tế - xã hội

Tổng
số
(%)

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
- Trình độ chun mơn kỹ thuật: Kết quả điều tra lao động việc làm
năm 2010 cho thấy tỷ trọng lao động đã qua đào tạo ở nước ta vẫn còn thấp.
Trong tổng số 50,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của
cả nước, chỉ có 7,4 triệu người đã được đào tạo (chiếm 14,7%) trong tổng lực
lượng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng
trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật thấp. Hiện cả nước có hơn 43,2
triệu lao động (chiếm 85,3% lực lượng lao động) chưa qua đào tạo để đạt một
trình độ chuyên mơn kỹ thuật nào đó. Con số này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho
những cố gắng nhằm nâng cao chất lượng nuồn lao động phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





21
Bảng 1.3. Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo của Việt Nam chia theo
trình độ chun mơn kỹ thuật năm 2010
Vùng kinh tế - xã hội

Tồn quốc

Tổng
số
(%)
100

Khơng

CMKT
85,3

Thành thị

100

Nơng thơn

100

Dạy Trung Cao Đại học
nghề cấp đẳng trở lên
3,8

3,5


1,7

5,7

69,6

6,4

5,7

2,9

15,4

91,4

2,9

2,6

1,2

1,9

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
So sánh kết quả điều tra lao động và việc làm từ năm 2007 đến nay cho
thấy lao động đã qua đào tạo có trình độ từ đại học trở lên tăng và hiện ở mức
khoảng 5,7% (năm 2010), trong khi đó tỷ trọng lao động đã qua đào tạo trình
độ dạy nghề và trung cấp đang có xu hướng giảm. Kết quả thể hiện dưới bảng

sau:
Bảng 1.4. Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo chia theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật giai đoạn 2007 – 2010
2007
5,3

Điều tra
2009
6,3

2010
3,8

Trung cấp chun nghiệp

5,6

4,4

3,5

Cao đẳng

1,9

1,7

1,7

Đại học


4,9

5,2

5,7

Tổng số

17,7

17,6

14,7

Trình độ chun mơn
Dạy nghề

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, việc tận dụng “cơ cấu
dân số vàng” để tạo cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội đã và đang nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính
sách. Chính vì vậy, để tạo ra lực lượng lao động vàng trong thời kỳ này,
chúng ta cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





22
lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm tận dụng hiệu quả cơ hội vàng của dân
số cho phát triển, tập trung vào cải cách và điều chỉnh hệ thống giáo dục đào
tạo hướng đến thị trường nhằm tạo ra một lực lượng lao động kỹ thuật có tay
nghề, có trình độ chun mơn thỏa mãn nhu cầu lao động có kỹ thuật của các
doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Việc làm: Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sự phát triển kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm cho phép
đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm
phù hợp tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế nước ta
đã có những thay đổi quan trọng trong vài thập kỷ qua, đặc biệt trong thập
niên đầu của thế kỷ XXI. Những thay đổi quan trọng đó kết hợp với sự cải
thiện về giáo dục trong lực lượng lao động thời gian qua đã làm thay đổi cơ
cấu và phân bố lao động có việc làm. Phần lớn lực lượng lao động là số có
việc làm, số thất nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, các đặc trưng cơ
bản của lao động có việc làm như học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật...sẽ
đóng góp phần quyết định đặc trưng của lực lượng lao động.
Theo kết quả thống kê việc làm năm 2010 cho thấy, tỉ số việc làm trên
dân số từ 15 tuổi trở lên là 75,3% (tỉ lệ năm 2010 cao hơn so với năm 2009
(74,5%) là 0,8%). Thống kê cho thấy, có sự chênh lệch đáng kể về tỉ số việc
làm trên dân số giữa thành thị và nông thôn, tỉ số việc làm trên dân số thành
thị thấp hơn nông thôn 12,6% (thành thị 66,6%; nông thôn 79,3%). Thống kê
dân số từ 15 tuổi trở lên làm việc phân chi theo khu vực nông thôn cho thấy, tỉ
lệ lao động nam từ 15 tuổi trở lên làm việc chiếm 51,21% và lao động nữ
chiếm 48,78%.
Kết quả thống kê về tỉ lệ lao động làm việc đã qua đào tạo, trong tổng
số hơn 49,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của cả nước, chỉ có
gần 7,2 triệu người đã được đào tạo, chiếm 14,6% còn lại 85,4% lực lượng
lao động đang làm việc chưa được đào tạo để đạt trình độ chun mơn kỹ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23
thuật. Đây chính là trở ngại lớn đối với lực lượng lao động của nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như sự hòa nhập với lực lượng lao
động trong khu vực.
Biểu đồ 1.1. Tỉ số việc làm trên dân số từ 15 tuổi trờ lên theo giới
tính, thành thị/nơng thơn và các vùng kinh tế - xã hội năm 2010

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Nghiên cứu Bảng 1.5 cho thấy, trong tổng số hơn 50,8 triệu lao động
trong cả nước thì lực lượng lao động khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật
chiếm tỉ lệ cao 85,4%. Tỉ lệ lao động có trình độ đại học trở lên khá thấp,
chiếm 5,7% trong tổng số lực lượng lao động trong cả nước. Lực lượng lao
động đã qua đào tạo chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, tỉ lệ rất nhỏ ở khu
vực nông thôn.
Khu vực thành thị, tỉ lệ lao động khơng có chun mơn kỹ thuật chiếm
69,4%, lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 15,6% trong tổng
số lao động thành thị (hơn 13 triệu lao động). Khu vực nông thôn, tỉ lệ lao
động khơng có chun mơn kỹ thuật chiếm tỉ lệ rất cao 91,4%, đây là bài toán
cho hoạt động đào tạo nghề đối với lực lượng lao động này. Nếu không giải
quyết tốt hoạt động đào tạo nghề cũng như hoạt động hướng nghiệp và tạo
việc làm thì lực lượng này sẽ là gánh nặng cho các địa phương nói riêng và
nền kinh tế nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





24
Bảng 1.5. Lao động đang làm việc đã qua đào tạo chia theo trình độ
chun mơn kỹ thuật năm 2010
ĐVT: %
Vùng kinh tế - xã hội
Tồn quốc

Khơng
Đại
Tổng
Dạy Trung Cao

học
số
nghề cấp
đẳng
CMKT
trở lên
100
85,4
3,8
3,4
1,7
5,7

Thành thị


100

69,4

6,4

5,6

2,9

15,6

Nơng thơn

100

91,5

2,8

2,6

1,2

1,9

Trung du và miền núi phía Bắc

100


86,7

3,5

4,5

1,9

3,3

Đồng bằng sông Hồng

100

79,3

6,6

4,1

1,9

3,3

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền

100

87,3


3

3,7

1,7

4,3

Tây Nguyên

100

89,6

1,9

3,3

1,7

3,6

Đông Nam Bộ

100

80,5

4,5


2,8

1,8

10,4

Đồng bằng sông Cửu Long

100

92,1

1,8

2,1

1,1

2,9

Các vùng kinh tế - xã hội

Trung

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Qua các con số tại Bảng 1.5 cho thấy, chất lượng lực lượng lao động
của Việt Nam cịn thấp, đây chính là áp lực và thách thức lớn trong việc đáp
ứng mục tiêu phát triển bền vững. Lao động với chất lượng thấp đồng nghĩa
với việc làm không bền vững, việc trả lương thấp và không đáp ứng được xu
thế mới, sử dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và quản lý, hiệu quả trong

lao động không thể đạt hiệu suất tối đa.
Cơ cấu lao động có việc làm theo nghề nghiệp: Thống kê đến năm
2010, phần lớn lao động làm việc trong nền kinh tế vẫn làm những nghề
khơng cần phải có trình độ chun môn kỹ thuật như yêu cầu về kỹ năng nghề
nghiệp như: 19,3 triệu lao động làm “Nghề giản đơn”, 7,6 triệu lao động làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25
“Nghề nông, lâm, ngư nghiệp”, 7,2 triệu lao động làm “Dịch vụ cá nhân, bảo
vệ và bán hàng” và 6,2 triệu lao động làm “Thợ thủ công và các thợ khác có
liên quan”. Lao động làm các nghề quản lý, địi hỏi phải có trình độ chun
mơn kỹ thuật và yêu cầu phải có tay nghề cao chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn
trong tổng số lao động đang làm việc.
Bảng 1.6. Tình hình lao động có việc làm của Việt Nam năm 2010

Nghề nghiệp
Nhà lãnh đạo

Số ngƣời
có việc làm
(nghìn
ngƣời)
467,9

Tỉ trọng (%)
Nam


Nữ

%
Nữ

0,9

1,4

0,5

23,4

Tổng
số

CMKT bậc cao

2.521,1

5,1

5

5,2

49,7

CMKT bậc trung


1.802,5

3,7

3,2

4,2

55,3

714,2

1,4

1,5

1,4

46,8

7.205,2

14,6

10,3 19,1

63,6

7.658,1


15,5

17,6 13,3

41,6

6.244,9

12,6

17,4

7,6

29

3.464,9

7

8,5

5,4

37,6

19.303

39,1


35,1 43,3

53,7

49.381,7

100

100

48,5

Nhân viên
Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán
hàng
Nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp
Thợ thủ cơng và các thợ khác có
liên quan
Thợ lắp ráp và vận hành máy móc
thiết bị
Nghề đơn giản
Tổng số

100

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Qua số liệu thống kê cho thấy, thị trường lao động nước ta đang ở mức
rất thấp, vấn đề đào tạo nguồn lao động trình độ cao, có chuyên môn kỹ thuật
đang đặt ra là hết sức cấp bách. Bên cạnh đó, trong số chín nhóm nghề đang

nghiên cứu, chỉ có ba nhóm nghề sử dụng nhiều lao động nữ là “Dịch vụ cá
nhân, bảo vệ và bán hàng” (tỉ lệ nữ chiếm 63,6% trong tổng số 7,2 triệu lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




26
động) và “Lao động giản đơn” (tỉ lệ nữ chiếm 53,7% trong tổng số 19,3 triệu
lao động). Rõ ràng đây là những nhóm nghề chủ yếu địi hỏi lao động có trình
độ chun mơn kỹ thuật thấp, qua đây cho thấy có sự bất bình đẳng giới trong
nghề nghiệp.
- Thu nhập: Việc làm và thu nhập là những thông tin cơ bản được thu
thập từ các cuộc điều tra lao động và việc làm. Thu nhập là chỉ tiêu khác thu
thập chính xác, nhất là đối với lao động làm việc thuộc ngành nghề tự do và
làm nơng nghiệp. Vì vậy, biểu đồ 2.1 chỉ thể hiện thu nhập của lao động làm
cơng ăn lương.
Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình qn/tháng của lao động chia theo giới
tính và loại hình kinh tế năm 2010
ĐVT: 1000 đồng

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Nghiên cứu biểu đồ 1.2 cho thấy, sự khác nhau trong thu nhập của lao
động làm cơng ăn lương theo loại hình kinh tế. Trong 3 loại hình kinh tế đang
xem xét, khu vực “Vốn đầu tư nước ngồi” có thu nhập bình quân cao nhất
(khoảng 3 triệu đồng/tháng) và khu vực “Ngồi nhà nước có thu nhập bình
qn thấp nhất (khoảng 2,2 triệu đồng/tháng). Chênh lệch thu nhập giữa giới
tính nam và nữ khá rõ rệt. Loại hình có chênh lệch thu nhập nam – nữ cao


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27
nhất là “Vốn đầu tư nước ngoài”, khoảng 1,5 triệu đồng/tháng. Mặc dù đây là
khu vực có điều kiện làm việc tốt và thu hút nhiều lao động nữ nhưng thu
nhập của đối tượng này thường vẫn thấp hơn đáng kể so với nam giới.
Thống kê thu nhập và trình độ chuyên môn cho thấy, thu nhập của lực
lượng lao động có trình độ “Đại học trở lên” có mức chênh lệch khá cao so
với trình độ chun mơn khác. Đặc biệt, chênh lệch thu nhập của nhóm có
trình độ “Đại học trở lên” với “Chưa qua đào tạo” tới 1,9 lần. Bên cạnh đó,
thu nhập giữa nam và nữ có sự chênh lệch ở tất cả các phân tổ nghiên cứu.
Điều này cho thấy, có sự phân biệt về giới tính trong thu nhập của lực lượng
lao động.
Bảng 1.7. Thu nhập bình qn/tháng chia theo giới tính và trình độ
chun mơn kỹ thuật cao nhất năm 2010
ĐVT: 1000 đồng.
Trình độ chun mơn kỹ thuật
Giá trị trung bình
Chưa qua đào tạo chun mơn

Thu nhập bình qn tháng
GTTB
Nam
Nữ
2.519
2.668
2.297

2.108
2.270
1.844

Dạy nghề

2.944

3.092

2.466

Trung cấp chun nghiệp

2.472

2.621

2.352

Cao đẳng

2.835

3.023

2.725

Đại học trở lên


4.018

4.256

3.722

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010
Bên cạnh những kết quả trên, báo cáo về lao động và việc làm năm
2010 đã thống kê thu nhập của lực lượng lao động làm việc trong các ngành
kinh tế. Thu nhập bình quân thay đổi từ mức thấp nhất là ngành “Nông, lâm,
thủy sản” (khoảng 1,8 triệu đồng/tháng) đến mức cao nhất là ngành “Hoạt
động của các tổ chức và cơ quan quốc tế” (khoảng 8 triệu đồng/tháng). Một
số ngành có thu nhập khác (trên 3,5 triệu đồng/tháng) “Hoạt động kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×