ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THĨI QUEN VỆ SINH MƠI
TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 34 TUỔI.
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân với
mục tiêu chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ phát triển tồn diện và hình thành cho
trẻ những kỷ năng sống phát triển nhân cách con người là mầm non tương lai của
đất nước.Tích cực, năng động sáng tạo, khám phá, trải nghiệm…phù hợp với thời
kì CNHHĐH đất nước.
Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục chăm sóc trẻ Mầm non là giúp trẻ phát triển
tồn diện về các mặt ĐứcTríThểMĩ. Việc giáo dục trẻ có những hành vi thái độ
thói quen về mơi trường xung quanh là nội dung khơng thể thiếu được trong việc
thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó. Từ việc giáo dục về mơi tr ường cho trẻ “Cung
cấp kiến thức về mơi trường ” sang việc giáo dục vì mơi trường cho trẻ “ Cung
cấp phương pháp để làm thay đổi thái độ để hình thành hành vi , thói quen, giá trị
của mơi trường trong cuộc sống”.
Giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ là giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh mơi trường
học tập, vui chơi và cả vệ sinh cơ thể trẻ. Góp phần hình thành kỹ năng sống và
những hành vi văn minh trong giao tiếp với cuộc sống hàng ngày. Khơng những
thế, giáo dục vệ sinh mơi trường cịn góp phần phát triển thể chất sức khỏe thẩm
mĩ cho trẻ. Trẻ biết khơng vứt rác bừa bãi, biết giữ gìn thu dọn đồ chơi ngăn nắp
gọn gàng, biết giữ gìn cho nhà cửa, lớp học sạch sẽ, giữ gìn bản thân sạch đẹp, áo
quần, mặt mũi đầu tóc gọn gàng.
Song khả năng tiếp thu và truyền thụ kiến thức của giáo viên mới chỉ dừng lại ở
một số hoạt động hoặc khai thác nội dung giáo dục của một mơn học mà cha có
cách nhìn tổng qt, chưa lồng ghép
nội dung của chủ đề mơi trường vào trong chương trình giảng dạy. Khả năng vận
dụng thao tác vệ sinh cá nhân, ý thức hành động về mơi trường của trẻ ở trường
cịn hạn chế như : chưa có ý thức bảo vệ mơi trường, cịn vứt rác bừa bãi, bản thân
trẻ chưa có thói quen vệ sinh như rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đạitiểu tiện,
về nhà khơng tắm rửa và thay áo quần hàng ngày…
Chính vì vậy, là giáo viên Mầm non tơi đã rất trăn trở và quyết định chọn đề
tài “ Một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh mơi trường cho trẻ Mẫu
giáo34 tuổi” .
II. PHẦN NỘI DUNG :
1. Cơ sỡ khoa học :
Muốn giáo dục trẻ trở thành con ng ười tồn diện thì phải tổ chức cho trẻ hoạt
động xã hội theo mục tiêu giáo dục của xã hội . Giáo dục vệ sinh mơi là hình thành
ở trẻ những thói quen hành vi đạo đức nhằm hình thành những biểu tượng tự
nhiên. Thơng qua hoạt động vệ sinh mơi trường trẻ sẽ phát triển năng lực quan sát,
khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp. Qua đó, trẻ phát triển trí thơng minh, vốn
sống vốn hiểu biết về thực tiễn. Phát triển tình cảm đạo đức và càng làm cho trẻ
có những tình cảm trong sáng.
Mơi trường là kho tàng vơ tận làm phong phú hồn trẻ thơ. Vì vậy chúng ta phải
có tác động giáo dục để biến hoạt động vệ sinh mơi trường thành phương tiện giáo
dục hữu hiệu nhất đối với trẻ thơ.
Giáo dục vệ sinh mơi trường là điều kiện dẫn dắt trẻ hịa nhập vào cuộc sống
tạo cơ hội cho trẻ gần gũi, khám phá trải nghiệm với thiên nhiên, nhằm tích lũy
cho trẻ những trí thức ấn tượng đẹp về cuộc sống thiên nhiên, cuộc sống, phong
phú đa dạng. Nhằm hình thành cho trẻ phương pháp tư duy, thái độ và cách ứng xử
đúng đắn với mơi trường từ đó trẻ được học làm người.
Giáo dục vệ sinh mơi trường là một phần khơng thể thiếu trong mơi trường xung
quanh.
Hiện nay đã được thực hiện chương trình giáo dục vệ sinh mơi trường ở bậc
học phổ thơng. Để đảm bảo tính liên thơng ngay từ lứa tuổi Mầm non,đặc biệt với
trẻ 56 tuổi. Cần phải hình thành cho trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước
hiểu biết phù hợp với lứu tuổi về mơi trường,thiên nhiên xung quanh, giúp trẻ có
thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn biết cách dung hịa mình với thiên nhiên, bảo
vệ thiên nhiên, sống giữa thiên nhiên thơng qua đó giáo dục trẻ cái đẹp, cái thiện,
giáo dục những thói quen hành vi đúng đắn trong đời sống xã hội.
Qua việc giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân giáo
dục trẻ biết được mục đích của vệ sinh mơi trường, ích lợi của việc vệ sinh đối
với cuộc sống con người. Trẻ nắm được một số thao tác vệ sinh giữ gìn cơ thể
sạch sẽ, giữ gìn vệ sinh mơi trường xung quanh, lao động tự phục vụ bản thân (Gài
cúc áo, thu dọn đồ dùng đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp…)
2. Cơ sở thực tiển:
Trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo 34 tuổi nói riêng có nhu cầu phát triển
về tâm lý cũng như trí tuệ. Trẻ thích làm những cơng việc của người lớn, đặc biệt
là những việc vừa sức với trẻ. Tuy nhiên khả năng của trẻ cịn nhiều hạn chế, các
kỹ năng cịn phụ thuộc vào người lớn( Bố, Mẹ, Cơ giáo…) Vậy rèn luyện cho trẻ
một số kỹ năng, thói quen vệ sinh mơi trường là đã góp phần rèn luyện lỹ năng
sống cho trẻ. Hình thành nhân cách con người và những hành vi văn minh trong giao
tiếp ứng xử. Nhờ vậy, trẻ sẽ bớt bở ngỡ khi gặp trở ngại, khó khăn trong cuộc
sống sau này.
Giáo dục thói quen vệ sinh mơi trường cho trẻ cần chú trọng và quan tâm thường
xun đặc biệt là đối với trẻ ở vùng nơng thơn như các cháu ở trường mầm non
Sơn Thủy. Với 2 cụm trường nằm rãi rác giữa lịng cụm dân cư, gần khu vực chợ.
Khi có kỹ năng vệ sinh mơi trường trẻ sẽ có ý thức vệ sinh thân thể, biết giữ gìn
và bảo quản đồ dùng đồ chơi, trẻ có thái độ tự giác hơn trong việc đảm bảo mơi
trường sạch đẹp văn minh nơi ở cũng như nơi học tập.
Trong những năm qua việc dạy trẻ có những thói quen vệ sinh mơi trường cịn
nhiều hạn chế nên có phần nào ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Với u cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay, việc dạy trẻ có thói quen vệ sinh
mơi trường là việc làm thường xun mà cơ giáo mầm non phải quan tâm và chú
trọng. Nhằm góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, đặc
biệt là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động lớn của ngành “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. “Mỗi cơ giáo là tấm gương đạo đức
tốt”cho trẻ noi theo.
3. Thực trạng:
Được sự phân cơng của BGH nhà trường. Năm học 20172018 bản thân tơi phụ
trách dạy lớp mẫu giáo 34 tuổi với tổng số cháu 41 cháu. Trong thời gian giảng
dạy bản thân tơt gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường ln quan tâm chỉ đạo sát đúng về thực hiện nghiêm
túc chương trình và lịch sinh hoạt của trẻ. Hàng tháng đưa kế hoạch hoạt động vệ
sinh mơi trường vào nghị quyết hoạt động của hội đồng sư phạm, cây cối được
trồng và bổ sung kịp thời theo mùa, chăm sóc, cắt tỉa thường xun. Do đó cây cối
bồn hoa ln xanh tốt đủ mn màu khoe sắc ngát hương.
Lớp học có diện tích rộng rải thống mát.
Tỷ lệ chun cần cao 98%
Bản thân tơi ln tích cực tự học tham gia vào các hoạt động đào tạo nên trình độ
chun mơn được nâng cao, đúc rút được nhiều kinh nghiêm trong giảng dạy và
được phân cơng dạy lớp mẫu giáo 34 tuổi nên nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý khả
năng tiếp thu kiến thức của trẻ ở độ tuổi này.
Phụ huynh đống góp đầy đủ kinh phí để mua sắm đầy đủ đồ dùng vệ sinh cho
trẻ ở trường.
b. Khó khăn:
Lớp có số lượng đơng 44 cháu, gia đình các cháu sống rãi rác trên địa bàn của 10
thơn có nhiều trẻ ở rất xa lớp học nên khó khăn trong việc đi lại của trẻ và cơng
tác phối kết hợp đặc biệt vào các mùa mưa lũ.
100% phụ huynh làm nơng nghiệp nên thói quen vệ sinh của trẻ ít quan tâm và
thực hiện con mang tính qua loa đại khái, đặc biệt có nhiều quan niệm cịn mang
tính lạc hậu “Trời sinh voi, trời sinh cỏ” hoặc nhờ cơ hồn tồn vì khơng có thời
gian. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức cũng như việc hình thành các thói
quen tự nhiên cho trẻ .
Ngay từ đầu năm tơi đã tiến hành điều tra thực tiển các nội dung vệ sinh của trẻ
khi đã có sự tác động của giáo viên, để nắm bắt tình hình và có kế hoạch chăm sóc
giáo dục Vệ sinh cho trẻ cụ thể như sau:
TT
Nội dung
Thành
thạo
15/44
Lúng túng
23/44
Chưa tham gia
hoạt động
3/44
4/44
27/44
10/44
2
Thao tác rủa tay bằng xà
phịng
Lau mặt đánh răng
3
Sắp xếp đồ dùng cá nhân
7/44
30/44
4/44
4
Nhặt rác tưới hoa
15/44
20/44
6/44
1
Hoạt động trang trí tạo mơi
15/44
20/44
6/44
trường cùng cơ
Tuy cịn gặp nhiều khó khăn trong việc giáo dục thói quen vệ sinh mơi trường
cho trẻ. Nhưng với lịng nhiệt huyết, u nghề mến trẻ, tận tụy với cơng việc,
ln coi trẻ như con đẻ của mình, thực sự là người mẹ hiền thứ hai của trẻ. Nên
tơi ln tìm tịi những phương pháp, biện pháp đúng đắn thiết thực, tích cực để đưa
vào nội dung chăm sóc giáo dục trẻ có thói quen hành vi văn minh. Sau đây là một
số nội dung biện pháp dục trẻ có thói quen vệ sinh là nội dung hết sức quan thúi
quen vệ sinh mụi trường được tơi lựa chọn và sử dụng có hiệu quả thiết thực
nhất.
4. Biện pháp thực hiện:
a. Rèn thói quen vệ sinh mơi trường cho trẻ thơng qua hoạt động hàng ngày.
5
Muốn mơi trường trong sạch lành mạnh thì mỗi một thực thể sống trong mơi
trường đó phải biết vệ sinh. Chính vì vậy, vệ sinh cá nhân của trẻ ln được tơi
chú trọng hàng đầu.Giáo trọng vì thế vào những ngày đầu năm học tơi ln chú ý
hướng dẫn tỷ mĩ các thao tác vệ sinh hàng ngày cho trẻ.
Vào mỗi buổi sáng khi trẻ vào lớp tơi hướng dẫn trẻ cất dọn đồ dùng cá nhân
đúng nơi quy định sau đó hướng trẻ soi gương để xem áo quần, đầu tóc đã sạch sẽ
gọn gàng chưa? Sau đó tơi dạy trẻ cách chải đầu buộc tóc, cách rữa tay dưới vịi
nước sạch, cách lau mặt bằng khăn ẩm.
Sau khi điểm danh xong tơi cho trẻ chơi một số trị chơi dân gian như: Xỉa cá mè,
nu na nụ nóng, nhằm kiểm tra vệ sinh trước khi vào lớp nếu tay bẩn thì cơ hướng
dẫn trẻ đi rửa tay.
Vệ sinh mơi trường xung quanh trẻ cũng là một việc làm được tơi hướng dẫn
thực hiện thường xun và khả năng hưởng ứng của trẻ rất cao. Trẻ thích hoạt
động lao động mang tính vừa sức. Sau mổi buổi thể dục sáng và các hoạt động
ngồi trời. Hàng tuần vào chiều thứ 6 trẻ được tham gia lao động tổng vệ sinh mơi
trường trong và ngồi lớp học cùng với cơ giáo là những đồnh viên trong cụm. Sau
khi tơi đã kiểm tra xong độ an tồn của khu vực sắp cho trẻ hoạt động vệ sinh thì
tơi tiến hành trị chuyện giao nhiệm vụ cho từng nhóm trẻ làm từng nhiệm vụ khác
nhau cụ thể: ( nhóm lau dọn đồ chơi ở góc này, nhóm thì lau dọn sắp xếp đồ dùng,
đồ chơi ở góc khác, nhịm thì nhặt rác, nhóm thu gom, nhóm thì chuyển...)
Để đáp ứng nhu cầu rất lớn của trẻ là muốn được mọi người xung quanh cơng
nhận cố gắng, và thành tích của mình sau khi trẻ đã thể hiện hết nổ lực của bản
thân của nhóm, trong đợt tổng vệ sinh tơi cho tất cả trẻ ở các nhóm đi tham quan
mơi trường trong và ngồi lớp học nơi trẻ đã thu dọn để trẻ tự nêu ý kiến nhân xét
và tự rút kinh nghiệm với những hoạt động sau. Tơi khơng qn giáo dục và khen
ngợi các cháu một cách kịp thời. Đây là một hoạt động nhằm giúp tồn thể các
cháu và cả giáo viên mầm non chúng tơi ý thức vệ sinh mơi trường xanh sạch
đẹp,từ đó biết u cái đẹp thích tạo ra cái đẹp tạo mơi trường thân thiện gần gủi
và tạo được nề nếp thói quen tốt trong cuộc sống hàng ngày.
b. Giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ thơng qua hoạt động học tập:
Có thể nói hoạt động lao động chủ yếu là rèn cho trẻ thói quen vệ sinh các nhân,
vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây non...làm cho mơi trường ln ln sạch đẹp. Thì
hoạt động học tập là một hoạt động để trẻ được làm quen với các yếu tố của mơi
trường và giáo dục trẻ ý thức bảo vệ mơi trường. Vì vậy hoạt động học tập là
hoạt động có khả năng giáo dục mơi trường cho trẻ một cách tồn diện có hệ
thống. Trong giáo dục mầm non mới với 4 lĩnh vực có khoảng 175 bài trong đó có
130 bài có thể tích hợp giáo dục mơi trường chiếm tỉ lệ 74,3%. Riêng lĩnh vực
khám phá xã hội, khám phá khoa học có 35 bài trong đó, có 25 bài có thể tích hợp
nội dung giáo dục mơi trường chiếm 71,4 %. Đặc biệt nội dung của bài dạy phù
hợp với mục tiêu chính của nội dung giáo dục mơi trường.
Ví dụ: Nội dung bài dạy:
Làm quen một số lồi cây : Mục tiêu giáo dục là giáo dục trẻ biết đặc điểm, lợi
ích của cây xanh nói chung đối với cuộc sống con người, biết chăm sóc và bảo vệ
cây xanh. Do đó, trong q trình xây dựng nội dung, mục tiêu của từng chủ đề
chính tơi lựa chọn nội dung phù hợp, đặt ra những đề tài hấp dẫn cho từng chủ đề,
từng tuần, từng bài dạy để kích thích tính tị mị thích khám phá của trẻ.
Ví dụ : với chủ đề thế giới thực vật tơi đặt chủ đề ‘Vườn rau của bé’, ‘cơng viên
xanh’, ‘cây xanh với mơi trường xung quanh bé’, ‘bé u cây xanh’...
Song ngồi nội dung chính trên bài dạy và những phương tiện giáo dục thơng qua
những lời nói sng ắt hẳn khơng khắc sâu vào tâm trí cũng như những thói quen
của trẻ. Tơi vận dụng những thủ thuật khác nhau bằng những ca khúc, những bài
đồng dao nhằm thổi vào tâm hồn trẻ thơ những thơng điệp về mơi trường, bảo vệ
mơi trường. Với mong muốn bé là một trong những thiên thần để bảo vệ hành tinh
xanh. Ngồi những bài hát, bài thơ có trong chương trình giáo dục mầm non vè tình
u thiên nhiên, cây xanh, mơi trường. Tơi linh hoạt cải biên một số bài đồng dao
thành những bài đồng dao có chủ đích giáo dục vệ sinh mơi trường như sau :
* Đồng dao : “Dung dăng dung"
Đồ chơi gọn đẹp
Dép mủ đúng nơi
Vệ sinh chổ chơi
Cũng như chổ học
Chúng mình chăm sóc
Bảo vệ cây xanh
Để cây lớn nhanh
Tỏa tràn bóng mát
Cho chúng em hát
Cho chúng em chơi
Rộn rã tiếng cười
Vang xa nhớ mải
Ha...ha...ha...ha...
Ha...ha...ha...ha...
Nhằm tạo cảm hứng say mê cho trẻ trong hoạt động về mơi trường bản thân tơi
chú trọng việc nghiên cứu sưu tầm, làm đồ
dùng dạy học sáng tạo đồ chơi có liên quan đến mơi trường như vườn cây, hoa lá,
các quả, cây xanh, để làm sinh động thế giới trực quan đối với trẻ.
Ví dụ: Lĩnh vực hoạt động giáo dục thẩm mỷ: tổ chức cho trẻ làm quen tạo hình:
Vẻ vườn quả giúp trẻ biết vẻ những cây,cành xanh, lá,quả từ đó trẻ thích tạo sản
phẩm đẹp để trang trí góc nghệ thuật….
Cung cấp cho trẻ kỷ năng tạo hình biết u thiên nhiên,u cái đẹp thích tạo ra
cái đẹp ngồi ra tơi tổ chức hội thi vẻ theo ý thích với chủ đề: Bé với cây xanh.
Thơng qua hội thi trẻ sáng tạo vẻ nhiều cây cối hoa lá tạo ra được nhiều bức tranh
có ý nghĩa giáo dục mơi trường thật ngộ nghỉnh.
c. Nâng cao ý thức vệ sinh mơi trường cho giáo viên đồng thời giáo dục vệ
sinh mơi trường cho trẻ.
Trẻ mầm non là lứa tuổi dể bắt chước từ những việc làm hay đến những hành vi
thiếu lành mạnh. Do đó, là một giáo viên mầm non tơi ln gương mẫu trước trẻ
về tác phong hành vi, cử chỉ điệu bộ.manh từ cách ănmặc, đi đứng, nói, ngồi...
Ví dụ: Khi tơi đến trường tơi ln tắt máy dẫn bộ xe vào nhà xe, để xe gọn gàng
đúng nơi quy định của nhà trường, đến lớp tơi mặc trang phục đúng quy định từ áo
quần đến dày dép và đồ dùng ln để ngăn nắp gọn gàng đảm bảo an tồn cho trẻ.
Ln tơn trọng và lắng nghe ý kiến của trẻ, giữ thái độ gần gủi thân thiện với trẻ.
Bởi tri thức và kỹ năng của giáo viên là tiền đề cơ bản đảm bảo giáo dục mơi
trường có hiệu quả thực sự vì vậy là một giáo viên chính cũng là cụm trưởng của
cụm trường trung tâm tơi ln gương mẫu nhiệt tình trong mọi hoạt động là người
phát động cũng như đề xuất các hoạt động thiết thực để đảm bảo vệ sinh mơi
trường như phát động trồng cây xanh và thi đua chăm sóc vườn hoa của nhóm lớp.
Cùng với chị em đồn viên tham gia vệ sinh tình nguyện tại chổ vào chiều thứ 6
Dung dăng dung dẻ
Trẻ đi đến trường
Cơ giáo mến thương
Bạn bè q mến
muốn xanh sạch đẹp
bảo vệ mơi trường
Lớp học thân thương
Vấn vương trìu mến
ở nhà ở lớp
Ăn q có chổ
Uống nước đúng ly
Chúng ta cùng thi
Làm nhiều việc tốt
hàng tuần. Xây dựng quy chế vệ sinh mơi trường trong tổ, cụm, tiến hành ký cam
kết về vệ sinh đối với từng thành viên trong cụm và được sự đồng tình hưởng ứng
cao. Ngồi ra, qua các hoạt động sinh hoạt cơng đồn, chi đồn, tổ nử cơng sinh
hoạt theo từng chun đề tơi đưa chun đề ‘xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực’ “mơi trường với cuộc sống...” vào nội dung trọng tâm của buổi sinh
hoạt. Qua đó, nhằm nâng cao ý thức của mỗi tồn thể giáo viên, nhân viên trong
nhà trường. Qua những hoạt động đó, tơi gửi gắm đến bạn bè dồng nghiệp rằng:
‘Vấn đề bảo vệ mơi trường là việc làm thường xun, liên tục, xun suốt từ gia
đình đến nhà trườngxã hội’. Muốn mơi trường thân thiện hơn, xanh, sạch đẹp
hơn, cơ thể khỏe mạnh hơn thì khơng những tơicác bạn và moi người cùng có ý
thức xây dựng và bảo vệ mơi trường.
d. Phối hợp với các bậc phụ huynh để giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ:
Gia đình là mơi trường đầu tiên của trẻ, phụ huynh là cầu nối giữa mơi trường
học tập và mơi trường gia đình của trẻ. Để thực hiện sự phối kết hợp đó tơi đã
mạnh dạn chia sẽ những suy nghĩ của mình với phụ huynh về tầm quan trọng của
việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong đó, có nội dung thói quen vệ sinh mơi
trường cho trẻ ở trường mầm non có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống, tình
cảm của trẻ. Để từ đó phụ huynh có nhận thức đúng đắn hơn với những quan
niệm sai lệch của mình.
Cụ thể: Bước vào đầu năm học tôi tổ chức họp phụ huynh. Qua buổi họp tôi
thông qua chế độlịch sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường cũng như một số nội
quy, quy định đối với giáo viên khi đến trường, đối với phụ huynh khi đón và trả
trẻ. Như phụ huynh khơng được mua q bánh cho trẻ đưa vào lớp để tránh tình
trạng ngộ độc thực phẩm, hạn chế việc xả rác bừa bảu ở trường, lớp.
Hàng tuần nhắc phụ huynh cắt móng tay, móng chân, đầu tóc, áo quần sạch sẽ.
Về nhà đảm bảo cho trẻ ăn chín uống sơi, tắm gội thay áo quần thường xun theo
mùa cho trẻ.
Huy động phụ huynh đong góp kinh phí để mua đồ dùng vệ sinh cho trẻ như: “
Chăn, gối, khăn, bàn chải, ca, xà phịng...”đảm bảo mổi trẻ có mỗi bộ đồ dùng
riêng.
Phối hợp với phụ huynh để lao động trồng cây, làm cỏ vườn hoa, trồng thêm
hoa, khơi thơng rảnh thốt nước, xây dựng cơng trình nước sạch tạo mơi trường
xanh, sạch, đẹp thống mát, xung quanh lớp học của bé.
Thực hiện khẩu hiệu:
“Rác là kẻ thù số một của mơi trường sống”
Nên hàng ngày việc bảo vệ mơi trường sạch sẽ khơng có rác là việc làm thường
xun của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên và các cháu trường mầm non Sơn Thuỷ.
5. Kết quả đạt được:
Nhờ biết lựa chọn và sử dụng các biện pháp trên một cách linh hoạt và sáng tạo
nên trong năm học vừa qua thói quen vệ sinh mơi trường của lớp tơi đạt kết quả
như sau :
+ 100% trẻ có thói quen vệ sinh mơi trường ở nhà cũng như ở lớp, cháu có nề nếp,
thao tác vệ sinh thành thạo. Trẻ mạnh dạn, tự giác thực hiện nhiệm vụ vệ sinh mơi
trường mà giáo viên đưa ra.
+ 100% trẻ biết rửa tay, lau mặt, chải đầu, biết giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ,
gọn gàng. Biết bỏ rác đúng nơi quy định. Khơng cịn mang q vào lớp. Khi chơi
xong trẻ biết cách sắp xếp đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
+ Phụ huynh quan tâm tham gia vào hoạt động lao động, nộp đầy đủ các khoản đồ
dùng vệ sinh cho trẻ.
+ Cảnh quan trường lớp trở nên tươi đẹp, thống mát và sạch sẽ hơn so với trước.
Cơ sở vật chất để phục vụ cho cơng tác vệ sinh mơi trường được quan tâm đầu tư
nhiều hơn, cây xanh vườn hoa của lớp, vườn cây của bé được tươi tốt.
+ Điều kiện sinh hoạt của trẻ được đảm bảo an tồn...
Chính vì làm tốt cơng tác vệ sinh mơi trường nên góp phần khơng nhỏ đến hiệu
quả của q trình chăm sóc ni dạy. Tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường đạt
100%...Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm % so với đầu năm.
+ Bản thân có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, mạnh dạn
tự tin hơn khi tiếp xúc hay tun truyền phổ biến cho trẻđồng nghiệp, phụ huynh
về chun đề giáo dục vệ sinh mơi trường với cuộc sống.
6. Bài học:
Với những biện pháp đã thực hiện và kết quả đạt được bản thân tơi đã rút ra
được một số bài học sau đây:
Nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong lớp, tình hình cụ thể của lớp của
trường để đưa ra những biện pháp thực hiện có hiệu nhất.
Thường xun rèn luyện thói quen vệ sinh mơi trường cho trẻ thơng qua hoạt
động hàng ngày.
Lồng ghép chủ đề giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ trong chương hoạt động
học tập.
Xây dựng và nâng cao ý thức vệ sinh mơi trường cho trẻ qua việc giáo dục ý thức
vệ sinh mơi trường của giáo viên mầm non.
Làm tốt cơng tác tun truyền trao đổi với phụ huynh về chăm sócgiáo dục vệ
sinh mơi trường cho trẻ.
III. KẾT LUẬN
Cơng tác làm đẹp mơi trường trong cuộc sống nói chung và ở trường mầm non
nói riêng ln là nhiệm vụ vừa mang tính cấp thiết vừa mang tình lâu dài. Nó khơng
chỉ góp phần to lớn, quyết định đến nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện ở trẻ
những hành vi văn minh, đức tính hồn mĩ...Chính vì vậy, trong cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ tơi ln bám sát kế hoạch của nhà trường và động viên bạn bè, đồng
nghiệp trong cụm trường cùng nhau đồn kết, quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“ Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên’
Với lịng quyết tâm đó, là giáo viên mầm non tơi tin chắc rằng cơng tác giáo dục
vệ sinh mơi trường ở trường mầm non Hưng Thủy ngày cảng thơm hương.
Trên đây là “Một số biện pháp giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ ở trường
mầm non”kính mong sự giúp đỡ, góp ý của hội đồng khoa học nhà trường giúp đỡ
cho bản thân tơi có nhiều kinh nghiệm tốt hơn trong việc giáo dục vệ sinh môi
trường cho trẻ.
Xin chân thành cảm ơn!
Ý KIẾN CỦA HĐKH TRƯỜNG MẦM NON SƠN THỦY
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NẤNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ÂM NHẠC TRONG ĐỜI
SỐNG HẰNG NGÀY CHO TRẺ MẦM NON”