Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.96 KB, 22 trang )

CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc
                                                             Tam Đường, ngày 01  tháng 4 năm 2016
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
Kính gửi: Thường trực hội đồng cơng nhận sáng kiến cấp huyện
Tơi (chúng tơi) ghi tên dưới đây
Số 

Ngày 

Nơi cơng tác

thứ 

Họ và 

tháng năm 

 ( hoặc nơi 

Chứ

Trình 

tên

sinh

cư trú)




độ 

danh

chun 

tự

mơn
Trường 
Tạ Thị 

1

18/8/1981

Ngun

Tiểu học Thị 
trấn Tam 

Giáo 
viên

Đại học

Tỷ lệ (%) 
đóng góp  Ghi 

vào việc 

chú

tạo ra 
sáng kiến
100%

Đường
Là tác giả đề nghị cơng nhận sáng kiến: Một số  biện pháp hướng dẫn  
giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị  trấn Tam  
Đường.
­ Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: Hội đồng sáng kiến huyện  
Tam Đường tỉnh Lai Châu
­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun  mơn
­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/ 09/2016
­ Mơ tả bản chất của sáng kiến
+ Tính mới:
 Giáo viên đã hệ thống các dạng tốn có lời văn lớp 2, từ đó hướng dẫn 
học sinh giải theo các bước đối với từng dạng tốn đó.
1


           Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ tốn học: “nhiều hơn”, “ít hơn”,  
cao hơn”,…để học sinh phân biệt và giải khơng bị nhầm lẫn.
Học sinh có kĩ năng giải các dạng tốn và trình bày bài giải khoa học.
Học sinh biết tự nhận xét cụ  thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho  
bạn.
   


+ Hiệu quả:
Giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng giải tốn cho học sinh. 
Năng lực trình độ chun mơn của giáo viên ngày càng vững vàng hơn.
Đa số  học sinh đã biết giải tốn có lời văn, góp phần nâng cao chất 

lượng mơn Tốn. 
Học sinh tự tin, mạnh dạn hơn khi giải các bài tốn. 
+ Khả năng ứng dụng
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể  tham khảo và vận dụng để  hướng  
dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh khối 2 trong tồn truờng và các trường 
khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. 
­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất của lớp  
học, đồ  dùng dạy học của giáo viên và học sinh mơn Tốn: SGK, bảng phụ, 
tranh ảnh  ­ Đánh giá lợi ích có thể  thu được do áp dụng sáng kiến theo ý 
kiến tác giả
Giáo viên sẽ  có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng giải tốn có  
lời văn cho học sinh. Năng lực trình độ  chun mơn của giáo viên ngày càng 
vững vàng.
 Học sinh mạnh dạn, tự tin, chủ động hơn khi kiểm tra tốn vì các em 
đã biết cách giải tốn có lời văn. Từ  đó góp phần nâng cao chất lượng học  
mơn Tốn. 
­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến theo ý kiến 
của tác giả sáng kiến: Đa số học sinh trong lớp đã biết giải bài tốn có lời văn 
2


theo u cầu và giáo viên sử  dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp dạy  
học mơn Tốn.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự 

thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
                                                                                               Người đăng ký 

[

                                                                                                                

                                                                                                Tạ Thị Ngun
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Tác giả, đồng tác giả
Họ và tên: Tạ Thị Ngun
Trình độ văn hóa: 9 /12.  Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ, đơn vị  cơng tác: Giáo viên trường Tiểu học Thị  trấn Tam 
Đường. 
Nhiệm vụ được phân cơng: Giáo viên chủ nhiệm
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn 
cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới: 
Giáo viên đã hệ thống các dạng tốn có lời văn lớp 2, từ đó hướng dẫn 
học sinh giải theo các bước đối với từng dạng tốn đó.
Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ tốn học: “nhiều hơn”, “ít hơn”, 
“cao hơn” để học sinh phân biệt và khơng bị nhầm lẫn khi giải.
 Học sinh có kĩ năng giải các dạng tốn và trình bày bài giải một cách 
khoa học.
Học sinh biết tự nhận xét cụ  thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho  
bạn.
3


4. Hiệu quả sáng kiến mang lại

Qua thời gian áp dụng sáng kiến, đa số học sinh đã biết giải tốn có lời  
văn và các em mạnh dạn, tự tin, hứng thú hơn trong giờ học Tốn, chất lượng 
mơn Tốn đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trước khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm
(Kết quả khảo sát đầu năm )
Tổng số HS 
Khảo sát
28

HS chưa nắm 

Giải tốc độ cịn 

Biết cách giải đúng

và trình bày bài giải 
được cách giải
chậm
Tổng số HS
% Tổng số HS % Tổng số HS
%
10
35,5
10
35,5
8
30

Sau khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm
(Kết quả khảo sát giữa học kì II)

Tổng số HS 

HS chưa nắm 

Khảo sát

được cách giải
Tổng số HS %
1
3,5

28

Giải tốc độ cịn 
chậm
Tổng số HS %
2
7

Biết cách giải đúng
và trình bày bài giải 
Tổng số HS
25

%
89,5

* Đối với giáo viên
Có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn giải tốn có lời văn
Năng lực trình độ chun mơn của giáo viên ngày càng vững vàng hơn.

* Đối với học sinh
Các em biết cách giải tốn có lời văn
Học sinh tự tin hơn khi làm tốn vì các em nắm cách giải.
Biết trình bày bài giải khoa học 
Các em chủ động tham gia các hoạt động trong tất cả các mơn học.
4


5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng   kiến   kinh   nghiệm   của   tơi   có   thể   tham   khảo   và   vận   dụng   để 
hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh khối 2 trong tồn truờng và các 
trường khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. 

5


I­ THƠNG TIN CHUNG
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN GIẢI TỐN 
CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2A4 
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

                                     Tác giả: Tạ Thị Ngun
             Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
                                     Chức vụ: Giáo viên
              Nơi cơng tác: Trường Tiểu học Thị trấn 


       
6

Tam Đường, ngày 15  tháng  9  năm 2016


1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn 
cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
2. Tác giả: Tạ Thị Ngun
Năm sinh: 18/ 8/1981
Nơi thường trú: Bản Cị Lá­ Thị  trấn Tam Đường­ Tam Đường­ Lai 
Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
          Chức vụ cơng tác: Giáo viên
          Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Điện thoại: 01658863029
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  ngày 15 tháng 9 năm 2016 đến 
ngày 01 tháng 4 năm 2017 
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: 
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường­ Tam Đường­ Lai Châu
Điện thoại: 02313879191
II­ NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
1.1  Sự cần thiết

Cùng với những mơn học khác, mơn Tốn ở  tiểu học giữ một vị trí hết 
sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho 

học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ 
đời sống và phát triển của xã hội. Mơn Tốn ở lớp 2 là cơ   sở ban đầu có tính 
quyết định cho việc dạy học Tốn sau này của học sinh.

7


Trong mơn Tốn lớp 2 thì giải tốn có lời văn đóng vai trị quan trọng 
trong việc hình thành cho học sinh những kĩ năng tư  duy một cách linh hoạt, 
tích cực, năng động và sáng tạo. 
Là giáo viên tơi ln trăn trở  về  chất lượng giáo dục nói chung và chất  
lượng mơn Tốn nói riêng. Qua nhiều năm làm chủ  nhiệm lớp tơi thấy học  
sinh cịn hạn chế về kĩ năng giải tốn có lời văn, kĩ năng làm của các em cịn 
chậm điều đó ảnh hưởng đến chất lượng của mơn Tốn. 
1.2.  Mục đích của việc thực hiện sáng kiến

Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh năng lực tư duy, rèn luyện 
phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tịi, phỏng 
đốn để nắm vững các cách giải tốn có lời văn.
Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học 
như: Rèn luyện kĩ năng tính tốn và vận dụng kiến thức vào thực tiễn khi làm 
bài. Góp phần nâng cao chât lượng mơn Tốn.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
28 học sinh lớp 2A4­ Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Mơ tả sáng kiến
3.1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
* Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
Lớp 2A4 có 28 học sinh  là một lớp thuộc điểm trường Cị Lá. Trong  
đó học sinh người Kinh là 10 em, cịn 18 em là học sinh dân tộc khác. Các em 
ở 5 điểm bản khác nhau. Nhận thức của các em khơng đồng đều.

Qua thời gian nhận lớp, tơi thấy các em cịn hạn chế nhiều về việc giải  
tốn có lời văn như: Chưa đọc kỹ đề bài, hoặc đọc mà khơng hiêu đê bai toan.
̉
̀ ̀ ́  
Tom tăt lúng túng (ch
́ ́
ưa biêt tom tăt bai toan theo nhiêu cach). Không biêt l
́ ́ ́ ̀ ́
̀ ́
́ ựa 
chon, chon phep tinh đê giai, viêt l
̣
̣
́ ́
̉ ̉
́ ời giai sai, viêt phep tinh và tính sai k
̉
́
́ ́
ết quả,  
ghi đap sơ sai.
́ ́  Vì vậy dẫn đến chất lượng của mơn Tốn cịn thấp.
        * Một số giải pháp cũ đã thực hiện
8


GV thường sử  dụng một số  biện pháp như  thuyết trình. Chính vì giáo 
viên nói nhiều nên tư  duy học sinh chậm nên các em khơng nhớ  được cách  
giải bài tốn.
Giảng giải bằng lí thuyết, làm mẫu cho học sinh trên lớp sẽ khơng phát 

huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
Giáo viên quan sát nhận xét, đánh giá chung chung, học sinh khơng biết 
sửa sai cụ thể.
* Ưu điểm và nhược điểm, ngun nhân của giải pháp cũ
­  Ưu điểm: Giáo viên sử  dụng một số  biện pháp đơn giản như  thuyết 
trình, giảng giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp sẽ  cung cấp được kiến 
thức cơ bản cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết.
­ Nhược điểm: 
Giải pháp cũ thì giáo viên chưa có biện pháp cụ thể để hướng dẫn học 
sinh củng cố  các dạng tốn có lời văn. Học sinh khơng chủ  động khám phá 
kiến thức, ln phụ thuộc vào giáo viên.
­ Ngun nhân:
Giáo viên chưa có biện pháp cụ  thể cho việc hướng dẫn củng cố cách 
giải từng dạng tốn.
Một số em nhận thức chậm nên đọc nhưng khơng hiểu bài tốn cho gì? 
Cần tìm gì?
 Theo thống kê khảo sát chất lượng giải tốn đầu năm của học sinh lớp  
2A4 kết quả như sau:
Tổng số HS  HS chưa nắm được  Giải tốc độ cịn 
khảo sát

cách giải
Tổng số HS %
10
35,5

Biết cách giải đúng

và trình bày bài giải 
chậm

Tổng số HS %
Tổng số HS
%
10
35,5
8
30

28
Qua kết quả  khảo sát trên, ta thấy học sinh chưa nắm được các cách 
giải một bài tốn có lời văn và giải tốc độ cịn chậm cịn nhiều em. Tỉ lệ các 
9


em biết giải và trình bày bài giải cịn ít. Tơi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế 
nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Đây là lí do tơi chọn và  
áp dụng sáng kiến: “Một số  biện pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn cho  
học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.”
3.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
3.2.1 Điểm mới của sáng kiến
Giáo viên đã củng cố, hệ thống các dạng tốn có lời văn lớp 2, từ đó 
hướng dẫn học sinh giải theo từng dạng tốn.
Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ tốn học: “nhiều hơn”, “ít hơn”, 
“cao hơn” để học sinh phân biệt và giải khơng bị nhầm lẫn.
 Học sinh có kĩ năng giải các dạng tốn và trình bày bài giải một cách 
khoa học.
Học sinh biết tự nhận xét cụ  thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho  
bạn.
3.2.2 Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: 
Giải pháp cũ

Giải pháp mới
     ­  Giáo viên  sử  dụng một số  biện  ­  Giải  pháp  mới  giáo  viên  có  biện 
pháp   đơn   giản   như   thuyết   trình,  pháp   cụ   thể   minh   chứng   về   cách 
giảng   giải   bằng   lí   thuyết   cho   học  giải từng dạng tốn có lời văn cho 
sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến  học   sinh.   Giúp   học   sinh   thực   hành 
thức cơ  bản cho học sinh, giúp các  nhiều. 
em nắm được kiến thức về  mặt lý 
thuyết.
­ Học sinh giải tốn sai nhiều: Lời
giải, phép tính, đáp số và danh số
 ­ Học sinh chưa biết trình bày đẹp

­ Học sinh biết giải thành thạo theo
 đúng u cầu của bài tốn
 ­ Học sinh biết trình bày bài đẹp

10


Qua một số  năm cơng tác, tơi đã tích lũy được một số  kinh nghiệm từ 
những việc làm cụ thể của bản thân mình bằng các biện pháp hướng dẫn cho  
sinh giải tốn có lời văn như sau: 
          3.2.3 Các biện pháp cụ thể
*Biện pháp 1: Khảo sát, phân loại học sinh
 

Vào đầu năm học tơi đã tiến hành khảo sát qua bài kiểm tra tốn. Tơi ra 

một đề  tốn về  giải tốn có lời văn, sau đó u cầu học sinh làm bài. Giáo  
viên thu và chấm bài. Từ bài kiểm tra tơi phát hiện ra những lỗi các em mắc  

phải khi giải tốn: Khơng biêt l
́ ựa chon, chon phep tinh đê giai. Viêt l
̣
̣
́ ́
̉
̉
́ ời giaỉ  
sai, viêt phep tinh và tính sai k
́
́ ́
ết quả, ghi đap sơ, danh s
́ ́
ố  sai. Với lỗi sai này 
tơi ghi cụ thể vào số tay nhận xét từng em.
*Biện pháp 2: Hướng dẫn các bước giải một bài tốn
Để  hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn tơi đã hướng dẫn các em 
giải theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
      

Trước khi giải bài tơi thường cho học sinh đọc đề  bài nhiều lần ( ít  

nhất 2 lần). Đầu tiên tơi hướng dẫn học sinh đọc thật chậm, thật kĩ đề  bài  
(từ  đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như  nhớ  được các số  liệu đề  bài đã  
cho, suy nghĩ về những điều đã cho của đề tốn, chú ý tìm mối quan hệ giữa  
cái đã cho và cái phải tìm.  Ở  bước này, tơi thường đặt câu hỏi để  kiểm tra  
việc đọc hiểu của học sinh: 
           Bài tốn cho biết gì ? 
           Bài tốn hỏi gì ?

  

 Nếu trong bài tốn có từ  nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì tơi hướng  

dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa của từ đó ở trong bài tốn đang làm.
Ví dụ: Mai có 24 quyển vở, Lan có ít hơn Mai 10 quyển vở. Hỏi Lan có 
mấy quyển vở?
11


Để  giải được bài tốn này, học sinh cần phải đọc nhiều lần (từ  đọc 
thành tiếng tới đọc thầm) tìm được mối liên hệ  giữa cái đã cho và cái phải 
tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu hỏi gợi ý như:
    

+ Bài tốn cho biết gì? (Mai có 24 quyển vở)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Lan có ít hơn Mai 10 quyển vở )
+ Bài tốn hỏi gì? (Hỏi Lan có mấy quyển vở?)
Ở đây, tơi hướng dẫn học sinh chú ý đến điều kiện Mai có ít hơn Lan  

10 quyển vở. Đây là điều kiện quan trọng để tìm ra phép tính của bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn tóm tắt và tìm phép tính 
     

Khi học sinh đã đọc xong đề bài tơi hướng dẫn các em cách tóm tắt bài 

tốn dựa vào cái đã cho và cái cần tìm.
Ví dụ: Tùng có 16 viên bi, Nam có nhiều hơn Tùng 6 viên bi. Hỏi Nam 
có mấy viên bi?
            Tơi gạch chân dưới từ  cần nhấn mạnh. Sau đó hướng dẫn học sinh  

tóm tắt 
bằng sơ đồ đoạn thẳng:
                         16  viên bi
Tùng: 
                                                  6 viên bi

Nam: 
                           ? viên bi
           Khi học sinh tóm tắt xong tơi hướng dẫn các em tìm phép tính, tùy vào 
từng dạng tốn. Có thể là dạng khi cái cần tìm mà “nhiều hơn”, “cao hơn”, ta  
làm tính cộng; Cái cần tìm “ít hơn”, “ngắn hơn”, “thấp hơn” làm tính trừ;  
“Chia đều”, “rót đều” ta làm tính chia,…Từ  đó các em tìm ra phép tính phù 
hợp với từng bài tốn.
Bước 3: Hướng dẫn viết câu lời giải
Tơi hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi để nêu lời giải, cần chú ý đọc 
kĩ u cầu, các em khá giỏi có thể nêu lời giải theo nhiều cách xi và ngược.  
12


Đối với học sinh nhận thức chậm tơi hướng dẫn mẹo để các em làm lời giải:  
Bỏ từ “hỏi” đi, thay từ “số” vào từ “bao nhiêu”, thêm từ “là” vào cuối câu trả 
lời.
         Mỗi tiết học Tốn có bài giải tốn, tơi thường gọi nhiều học sinh nêu lời  
giải, để một bài tốn có các lời giải khác nhau, nhưng đảm bảo gắn gọn, đủ 
ý.
Bước 4: Hướng dẫn giải và trình bày bài giải
Trong tiết tốn tơi thường cho học sinh nhắc lại cách giải và trình bày 
bài giải như sau:
Dịng 1: Ghi bài giải ( Lùi vào 3 ơ kể từ lề)
Dịng 2: Ghi lời giải ( tùy lời giải dài hay ngắn u cầu học sinh ghi vào 

giữa trang vở)
Dịng 3: Ghi phép tính ( Lùi vào 1ơ so với lời giải)
Dịng 4: Đáp số ( Thẳng dấu bằng)
Khi học sinh ghi danh số cần lưu ý các em đọc kĩ xem bài tốn hỏi gì?
Ví dụ: Hỏi có bao nhiêu học sinh? ( danh số: học sinh); hỏi có bao nhiêu 
quả cam ( danh số: quả cam); hỏi đoạn thẳng dài bao nhiêu cm ( danh số: cm),

Bước 5: Thử lại bài tốn
Học sinh làm xong bài tốn, tơi thường khuyến khích các em thử lại bài 
tốn xem bài làm của mình có đúng khơng.
Ví dụ: Bài tốn: Có một số cái kẹo, chia đều cho 3 bạn, mỗi bạn được 
5 cái kẹo. Hỏi có bao nhiêu cái kẹo?
Các em tính và tìm ra được số cái kẹo là 15 cái. Thử lại: Lấy 15cái kẹo 
chia cho 3 bạn mỗi bạn được 5 cái kẹo. Vậy là em đã giải đúng bài tốn.
Bước 6: Nhận xét và chữa bài
Khi học sinh làm xong tơi khuyến khích các em tự đổi chéo vở chữa bài  
cho nhau, rồi gọi học sinh nhận xét bài của bạn về cách giải bài tốn và cách  
13


trình bày. Nếu bạn nào làm đúng, trình bày đẹp thì tun dương, cịn bạn nào 
làm chưa đúng thì hướng dẫn lại cho các em hiểu. Cứ  như  vậy qua các tiết 
tốn sẽ giúp các em năm được kĩ bài hơn.
*Biện pháp 3: Củng cố, hệ thống cách giải từng dạng tốn
Trong chương trình lớp 2 có các dạng tốn: Dạng tốn về  phép cộng, 
trừ; 
Dạng về “nhiều hơn”, “ít hơn” ; Dạng về nhân, chia và yếu tố hình học. Đối 
với từng dạng tơi hướng dẫn các em cách giải như sau:
     


   Dạng 1: Dạng tốn về phép cộng, trừ

        Dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh nhận biết nếu hỏi gộp hai cái đã  
cho ta làm tính cộng. Cịn nếu lấy đi, cho đi, bán đi hỏi cịn lại ta làm tính trừ.
         Ví dụ:  Mẹ có 29 con gà, chị có 28 con gà. Hỏi cả mẹ và chị có mấy con 
gà?
Cho học sinh đọc bài tốn 2 lần
Hướng dẫn phân tích bài tốn: 
Bài cho biết gì? ( Mẹ có 29 con gà, chị có 28 con gà)
Bài hỏi gì? (Hỏi cả mẹ và chị có mấy con gà?)
Gợi ý tóm tắt:                               Tóm tắt
 Mẹ có: 29 con gà     
                                                              …. con gà?
Chị có: 28 con gà
           Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “hỏi cả” mẹ và chị  ni  
mấy con gà ta làm tính gì?
          ( Ta làm tính cộng: Lấy 29 + 28)
Nêu lời giải bài tốn ( Số gà mẹ và chị có là hoặc mẹ và chị có số gà là)
Cho HS giải bài tốn
Bài giải
Mẹ và chị có số gà là:
14


29 + 28 = 57 ( con gà)
                      Đáp số: 57 con gà
Thử lại bài tốn: Lấy 57 – 28 = 29 hoặc 57 – 29 = 28
Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của  
bạn.
Dạng 2: Dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn

Khi dạy dạng tốn này tơi nhắc các em xác định rõ bài tốn thuộc dạng  
gì. Nếu cái cần tìm nhiều hơn cái đã cho ta làm tính cộng, ít hơn cái đã cho ta 
làm 
tính trừ.
         Ví dụ:  Anh có 25 cái kẹo, em có ít hơn anh 6 cái kẹo. Hỏi em có mấy 
cái kẹo?
Cho học sinh đọc bài tốn 2 lần
Hướng dẫn phân tích bài tốn: 
Bài cho biết gì? (Anh có 25 cái kẹo, em có ít hơn anh 6 cái kẹo )
Bài hỏi gì? (Hỏi em có mấy cái kẹo?)
Gợi ý tóm tắt:                
                            25 cái kẹo
Anh: 
                                                6 cái kẹo
Em: 
                        ? cái kẹo 
          Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “ít hơn” thuộc dạng tốn gì? 
Ta làm thế nào?
          ( Thuộc dạng tốn bài tốn về ít hơn. Ta làm tính trừ: Lấy 25 – 6 )
Nêu lời giải bài tốn ( Em có số kẹo là hoặc số kẹo em có là)
Cho HS giải bài tốn
Bài giải
Số kẹo em có là:
15


     25 ­ 6 = 19 ( cái kẹo)
                 Đáp số: 19 cái kẹo
Thử lại bài tốn: Lấy 19 + 6 = 25
Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của  

bạn.
Dạng 3: Dạng tốn về nhân, chia
Đây là dạng tốn hồn tồn mới trong chương trình. Vì vậy cần nhấn 
mạnh cho học sinh các từ ngữ nếu là “chia đều”, “cắm đều”, “rót đều”, “xếp 
đều” ta làm tính chia; Cịn cái đã cho 1 đối tượng, hỏi nhiều đối tượng ta làm 
phép nhân.
           Ví dụ:   Có 40 bơng hoa, cắm đều vào 4 lọ. Hỏi mỗi lọ  có mấy bơng 
hoa?
Cho học sinh đọc bài tốn 2 lần
Hướng dẫn phân tích bài tốn: 
Bài cho biết gì? (Có 40 bơng hoa, cắm đều vào 4 lọ )
Bài hỏi gì? (Hỏi mỗi lọ có mấy bơng hoa?)
Gợi ý tóm tắt:             
4 lọ: 40 bơng hoa
 1 lọ: ….bơng hoa?
          Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “cắm đều” cũng như  chia 
đều. Ta làm thế nào?
          ( Ta làm tính chia: Lấy 40 : 4)
Nêu lời giải bài tốn ( Mỗi lọ có số bơng hoa là hoặc số bơng hoa mỗi  
lọ có là)
Cho HS giải bài tốn
Bài giải
Mỗi lọ có số bơng hoa là:
40 : 4 = 10 ( bơng hoa)
16


                 Đáp số: 10 bơng hoa
Thử lại bài tốn: Lấy 10 x 4 = 40
Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của  

bạn
Dạng 4: Dạng tốn về yếu tố hình học
Ở lớp 2 các em làm quen với cách tính chu vi hình tam giác, chu vi hình 
tứ giác. Khi dạy dạng tốn này cần chú ý học sinh nhận diện rõ cách tính hình 
đã cho.
         Ví dụ:  Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là: 20cm,  
15cm và 10cm.
Cho học sinh đọc bài tốn 2 lần
Hướng dẫn phân tích bài tốn: 
Bài cho biết gì? ( các cạnh hình tam giác lần lượt là: 20cm, 15cm và  
10cm)
Bài hỏi gì? (Tính chu vi hình tam giác )
          Hướng dẫn giải: Nêu cách tính chu vi hình tam giác?
          ( Ta lấy độ dài các cạnh cộng với nhau: 20 + 15+ 10)
Nêu lời giải bài tốn ( chu vi hình tam giác là )
Cho HS giải bài tốn
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
            20 + 15+ 10 = 45 ( cm)
                                    Đáp số: 45cm
Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của  
bạn
Biện pháp 4: Bồi dưỡng giải tốn có lời văn nâng cao 
Bên cạnh những học sinh nhận thức chậm thì tơi u cầu các em làm 
dạng tốn cơ  bản. Cịn tơi lựa chọn một số  em tiêu biểu, nhận thức nhanh  
17


hơn giúp các em làm quen với một số  bài tốn nâng cao. Buổi chiều là thời  
gian mà tơi hướng dẫn các em giải. Đối với bài nâng cao địi hỏi các em phải  

nhanh, suy nghĩ và giải quyết bài tốn một cách lơ gíc. 
      Ví dụ: Mai có 30 bơng hoa, Lan có ít hơn Mai 5 bơng hoa. Hỏi cả hai bạn  
có 
mấy bơng hoa?
Cho học sinh đọc bài tốn 2 lần
Hướng dẫn phân tích bài tốn: 
Bài cho biết gì? ( Mai có 30 bơng hoa, Lan có ít hơn Mai 5 bơng hoa)
Bài hỏi gì? (Hỏi cả hai bạn có mấy bơng hoa?)
Gợi ý tóm tắt:             
           Mai có: 30 bơng hoa
                                          Lan ít hơn Mai:  5 bơng hoa?
                                                  Cả hai bạn: … bơng hoa?
          Hướng dẫn giải: Muốn biết hai bạn có mấy bơng hoa ta làm thế nào?
          ( Ta tính số bơng hoa của Lan, sau đó tính bơng hoa của cả hai bạn )
           Nêu cách tính số bơng hoa của Lan ( Lấy 30 ­ 5)
           Nêu cách tính số  bơng hoa cả hai bạn ( Ta cộng số bơng hoa của hai  
bạn)
 

 Bài tốn giải bằng mấy phép tính? ( 2 phép tính)

           Nêu lời giải bài tốn (Lời giải 1:  Số bơng hoa của Lan là, 
                       Lời giải 2: Cả hai bạn có số bơng hoa là)
Cho HS giải bài tốn
Bài giải
Số bơng hoa của Lan là:
  30 – 5 = 25 ( bơng hoa)
Cả hai bạn có số bơng hoa là:
30 + 25 =  55( bơng hoa)
                      Đáp số: 55 bơng hoa

18


Thử lại bài tốn: Lấy 55 – 25 = 30 là số hoa của Lan
Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của  
bạn.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại

4.1. Hiệu quả về kinh tế
Giáo viên khơng mất q nhiều thời gian trong q trình giảng dạy.  
Với các kĩ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi giải tốn học 
sinh 
có thể vận dụng vào giải các dạng tốn khác trong chương trình vào các năm 
học tiếp theo mà khơng cần phải luyện tập lại.
4.2. Hiệu quả kỹ thuật
Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tơi nhận thấy  
học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho 
từng bài tốn thuộc dạng tốn này, khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng 
bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các bước giải.
4.3. Hiệu quả về mặt xã hội
Q trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm của bản thân để đưa vào áp 
dụng giảng dạy  cho học sinh lớp 2A4 – Trường Tiểu học Thị  Trấn Tam 
Đường, năm học 2016 ­ 2017 về dạng tốn “giải bài tốn có lời văn”. Tơi thấy 
đa số  các em đã biết cách giải và trình bày các dạng tốn có lời văn. Các em 
chủ  động tham gia các hoạt động trong tất cả  các mơn học. Góp phần nâng 
cao chất lược giáo dục. 
Kết quả khảo sát giữa học kỳ II
Tổng số HS 

HS chưa nắm 


Giải tốc độ 

Biết cách giải đúng

khảo sát

được cách giải
Tổng số HS %
1
3,5

cịn chậm
Tổng số HS %
2
7

và trình bày bài giải 

28

19

Tổng số HS
25

%
89,5



Với kết quả trên ta thấy đa số các em đã biết cách giải và trình bày bài 
giải tốn có lời văn. Tiết học diễn ra sơi nổi, thu hút nhiều học sinh cùng tham 
gia. Góp phần nâng cao chất lược mơn Tốn. 
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: 
Sáng   kiến   kinh   nghiệm   của   tơi   có   thể   tham   khảo   và   vận   dụng   để 
hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh khối 2 trong tồn truờng và các 
trường khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. 
6. Kiến nghị đề xuất:
a, Đề nghị cơng nhận thành quả sáng kiến của tác giả: Tạ Thị Ngun
b, Các kiến nghị khác:
Đối với nhà trường:
+ Tổ chức nhiều chun đề về hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học  
sinh lớp 2 để đơng đảo giáo viên được học tập rút kinh nghiệm.
7. Tài liệu kèm: Khơng
Trên đây là nội dung, hiệu quả của tác giả do chính tơi thực hiện khơng 
sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

XÁC NHẬN CỦA CƠ  QUAN ĐƠN VỊ                       TÁC GIẢ  SÁNG 
KIẾN
            ÁP DỤNG SÁNG KIẾN                                                 ( Ký tên) 
                ( Ký tên, đóng dấu)                                                     
                                          
                                                                                                  Tạ Thị Nguyên

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
20


 PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
   Số:     /……..
         Tam Đường,  ngày 30  tháng 3  năm 2017
       Kính gửi: Hội đồng khoa học cấp huyện

 

Đơn vị  trường Tiểu học Thị  trấn xác nhận bà Tạ  Thị  Ngun là tác giả 

của sáng kiến: “Một số  biện pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học  
sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường.” đã được áp dụng tại 
trường Tiểu học Thị trấn thời gian từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 đến ngày 01  
tháng 4 năm 2017.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến một số biện pháp hướng dẫn giải tốn 
có lời văn cho học sinh lớp 2A4, tơi thấy đa số  học sinh đã biết cách giải và  
trình bày các dạng bài tốn. Học sinh đã mạnh dạn, tự tin, hứng thú hơn trong  
giờ Tốn, chất lượng mơn Tốn đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trước khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm
21


(Kết quả khảo sát đầu năm )
Tổng số HS 

HS chưa nắm 

khảo sát

được cách giải
Tổng số HS %

10
3,5

28

Giải tốc độ cịn 
chậm
Tổng số HS %
10
3,5

Biết cách giải đúng
và trình bày bài giải 
Tổng số HS
8

%
30

Sau khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm
(Kết quả khảo sát giữa học kì II)
Tổng số HS 

HS chưa nắm 

khảo sát

được cách giải
Tổng số HS %
1

3,5

28

Giải tốc độ cịn 
chậm
Tổng số HS %
2
7

Biết cách giải đúng
và trình bày bài giải 
Tổng số HS
25

%
89,5

     
       Vậy đề  nghị  Hội đồng khoa học cấp cơ  sở  xem xét, ghi nhận kết quả 
trên./.
                        HIỆU TRƯỞNG

22



×