PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN DẠNG “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU
CỦA HAI SỐ ĐĨ” CHO HỌC SINH LỚP 4A1
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền + Nguyễn Cơng Trứ
Trình độ chun mơn: Đại học + Cao đẳng
Chức vụ: Giáo viên + Phó hiệu trưởng
Nơi cơng tác: Trương Ti
̀
ểu học Thị Trấn Tam Đường
CƠNG HOA XA HƠI CHU NGHIA VIÊT NAM
̣
̀
̃ ̣
̉
̃
̣
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Tam Đường, ngày 20 tháng 3 năm 2018
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến các cấp.
Tỷ lệ
Số
TT
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường trú)
Trình
Chức
độ
(%)
đóng
góp vào
danh chun
chú
việc tạo
mơn
ra sáng
kiến
1
Nguyễn Thị 07/03/1980 Trương Ti
̀
ểu
Hiền
2
Nguyễn Cơng 29/7/1960
Trứ
học Thị Trấn
Trương Ti
̀
ểu
học Thị Trấn
2
Ghi
Giaó
Đại
viên
học
Phó HT
60%
Cao
Đẳng
40%
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giải tốn có lời văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó" cho học sinh lớp 4A1 trường tiểu học Thị trấn Tam
Đường.
Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường:::
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn Tiểu học.
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử tháng 10/
2017
Mơ tả bản chất của sáng kiến:
Đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục những
khó khăn trong q trình dạy và học giải tốn có lời văn dạng "Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó".
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, đồ dùng
học tập, sĩ số học sinh, sự chỉ đạo của BGH nhà trường, cùng với cha mẹ
học sinh.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Khi áp dụng sáng kiến nâng cao chất lượng
cho học sinh, đem lại hiệu quả thiết thực cho việc dạy và học.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến và theo ý
kiến của tác giả sáng kiến: Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài
tốn, tóm tắt được bài tốn, lập được kế hoạch giải, biết lựa chọn phương pháp
giải phù hợp cho từng bài tốn thuộc dạng tốn. Khơng cịn tình trạng nhầm lẫn
giữa các yếu tố trong bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các
3
bước giải. Học sinh hứng thú, tích cực chủ động sáng tạo trong giờ học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
Chung tơi xin cam đoan m
́
ọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
NGƯỜI ĐĂNG Kí
Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Cơng Trứ
BÁO CÁO
TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Tác giả
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên Trường tiểu học thị trấn Tam
Đường
Nhiệm vụ được phân cơng: Giảng dạy lớp 4A1, phụ trách chun mơn
khối 4 +5.
2. Nguyễn Cơng Trứ
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng
Nhiệm vụ phân cơng: Phụ trách chun mơn khối 4+5
4
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó" cho học sinh lớp
4A1 trường tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
Học sinh đọc bài tốn, giáo viên Học sinh đọc kĩ đề bài, xác định các
hướng dẫn và u cầu học sinh yếu tố trong bài ( tổng, hiệu, số lớn, số
giải bài tốn.
bé). Xác định xem tổng, hiệu đã tường
minh hay chưa. Giáo viên hướng dẫn
bằng lời nói và thao tác vẽ sơ đồ cho
học sinh dễ quan sát, nắm bắt được dễ
dàng. Cuối cùng cho học sinh thảo luận
theo nhóm và giải bài tốn.
Giáo viên chủ động trong việc Học sinh chủ động tìm tịi, chiếm lĩnh
truyền thụ kiến thức cho học kiến thức. Tự kiểm tra trao đổi kiến
thức với nhau.
sinh.
Giáo viên đưa ra các dạng bài có
Giáo dạy dàn trải nội dung kiến mạch kiên th
́ ưc liên quan gi
́
ữa cu va
̃ ̀
thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến mơi trong ch
́
ương trinh. T
̀
ừ đo hoc sinh
́ ̣
thức trọng tâm và chưa có điểm hiêu ro nh
̉
̃ ưng ban chât chinh cua t
̃
̉
́
́
̉ ưng
̀
nhấn cho nội dung dẫn đến học sinh dang bai cu thê, do vây hoc sinh luôn
̣
̀ ̣
̉
̣
̣
hiểu bài còn chưa sâu, nhầm lẫn hưng thu tim toi, th
́
́ ̀
̀ ực hanh t
̀ ốt va có
̀
giữa các dạng tốn.
nhiều ưu điểm nổi bật.
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, tóm tắt được bài
tốn, lập được kế hoạch giải, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng
bài tốn thuộc dạng tốn này. Khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các yếu tố
5
trong bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các bước giải. .. Kết
quả cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học ( Mơn Tốn)
Năm học
2017 2018
Tổng số học sinh
30
Hồn thành tốt
20
Hồn thành
10
Hồn thành tốt
28
Hồn thành
2
Kết quả cuối học kì I ( Mơn Tốn)
Năm học
2017 2018
Tổng số học sinh
30
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A1 của trường
Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4
trường Tiểu học trong tồn huyện Tam Đường có thực trạng như lớp chung
́
tơi.
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó" cho học sinh lớp
4A1 trường tiểu học Thị trấn Tam Đường.
2. Tác giả:
*Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Năm sinh: 07/3/1980
6
Nơi thường trú: Xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên, Phụ trách chun mơn tổ 4+5
Nơi làm việc: Trương Ti
̀
ểu học thị trấn Tam Đường.
Điện thoại: 0989 937 933
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60%
*Họ và tên: Nguyễn Cơng Trứ
Năm sinh: 29/7/1960
Nơi thường trú: Xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Phó hiệu trưởng, Phụ trách chun mơn khối 4+5
Nơi làm việc: Trương Ti
̀
ểu học thị trấn Tam Đường.
Điện thoại: 0976 785 837
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 40%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn Tiêu hoc.
̉
̣
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trương Tiêu hoc th
̀
̉
̣ ị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Phong Giao duc va Đao tao huy
̀
́ ̣
̀ ̀ ̣
ện Tam Đường
Điện thoại:
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Mục đích và sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
1.1. Sự cần thiêt
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó
cũng là cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp học sinh nhận
thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả
7
năng giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển
tư duy lơgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trị to lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩa, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn
đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển
trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp phần giáo dục ý trí
nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của
mơn tốn vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy học tốn
có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo
trong việc chiếm lĩnh kiến thức tốn học.
Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau q,
sự tập trung chú ý trong giờ học tốn chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích
học nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến
thức cho học sinh và tạo ra khơng khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực
trong việc tiếp thu kiến thức. Để đáp ứng các u cầu trên trong giảng dạy
nói chung, trong dạy học Tốn nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học.
Đối với mơn tốn lớp 4 cón hiều dạng tốn khác nhau mà lại phức tạp.
Làm thế nào để cho học sinh tiếp thu được tất cả các dạng tốn trong chương
trình và vận dụng được thành thạo. Đặc biệt là dạng tốn “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó”. Một số bài tốn cịn ẩn hiệu, ẩn tổng nên
học sinh cịn lúng túng, xác định tổng hoặc hiệu chưa đúng dẫn đến giải tốn
bị sai.
Vậy làm thế nào để học sinh tiếp kiến thức được sâu, phát huy được
tính tích cực, chủ động, tiết học diễn ra một cách nhẹ nhàng, tự nhiên đem lại
hiệu quả cao. Đó chính là lý do tơi chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giải tốn có lời văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó" cho học sinh lớp 4A1 trường tiểu học Thị trấn Tam Đường.
1.2. Mục đích
8
Tìm ra biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học tốn có lời
văn lớp 4 dạng bài: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Thời gian: Từ tháng 10 năm 2017 đến hết tháng 3 năm 2018
Phạm vi: 30 học sinh lớp 4A1 Trường Tiểu học thị tr ấn Tam Đường
– huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Vơi th
́ ực tê, h
́ ọc sinh bước từ lớp 3 lên với lượng kiến thức cịn đơn giản,
tình huống trong bài tốn nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sang lớp 4, kiến thức nhiều hơn, cao
hơn. Đặc biệt là nội dung kiến thức tốn nhiều lại đa dạng, nhiều dạng tốn điển
hình nhất cấp tiểu học. Đối với dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” có một số bài chưa cho biết tổng, cịn một số bài chưa cho biết hiệu, tức
là tổng và hiệu cịn chưa tường minh. Dẫn đến học sinh khi giải tốn cịn lúng túng,
chưa xác định được tổng và hiệu. Do vậy, khi dạy phần kiến thức tốn ở dạng này
gặp khá nhiều khó khăn.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm lớp 4 cũng như tham gia bồi dưỡng
học sinh giao lưu mơn tốn tơi nhận thấy:
Học sinh chưa ham mê học tốn.
Học sinh chưa biết cách tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo khi giải tốn. Các em cịn nhầm lẫn các yếu tố trong bài tốn như sau:
Trường hợp 1 : Hiệu khơng tường minh.
VD: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số là số tự nhiên bé nhất có
hai chữ số. Tìm hai số đó ?
Trong trường hợp này học sinh nhầm lẫn khơng biết hiệu của hai số.
Trường hợp 2 : Tổng khơng tường minh.
VD: Trong một phép trừ có tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 102,
hiệu
9
hai số là 22. Tìm hai số đó ?
Ở bài tốn này học sinh cứ tưởng tổng là 102 nhưng thực chất tổng là
80.
Trường hợp 3 : Học sinh nhầm lẫn giữa số lớn với số bé.
VD: Trong buổi lao động cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp
4A trồng được ít hơn lớp 4B 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Ở dạng bài này có một số ít học sinh khi chưa đọc kĩ đề bài nên giải ra
kết quả là lớp 4A lại trồng được nhiều hơn lớp 4B 50 cây.
Học sinh chưa biết cách trình bày bài tốn.
Học sinh khơng có phương pháp giải phù hợp.
Qua đó tơi nhận thấy cần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học tốn có lời văn lớp 4 dạng bài: Tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của 2 số đó" để học sinh nắm được cách làm tốn, giải các dạng tốn
có lời văn đã có trong chương trình và áp dụng cho chương trình lớp 5 tiếp
theo.
* Ngun nhân
Ngun nhân từ phía giáo viên: Một số ít giáo viên cịn dạy dàn trải nội dung
kiến thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến thức trọng tâm và chưa có điểm nhấn cho
nội dung này, dẫn đến học sinh hiểu bài cịn chưa sâu, nhầm lẫn giữa các dạng
tốn.
Việc suy nghĩ, sáng tạo trong phần hình thành kiến thức vê giai toan co
̀ ̉
́ ́
lơi văn cịn ít và ch
̀
ưa thường xun.
Ngun nhân từ phía học sinh: Trình độ nhận thức của các em cịn
nhiều hạn chế, khơng đồng đều. Các em bước đầu chuyển từ tư duy cụ thể
sang tư duy trừu tượng cho việc nhận thức và tiếp thu kiến thức gặp khơng ít
khó khăn, chưa mang lại kết quả như chương trình đề ra. Một số học sinh tư
duy chưa cao, hiểu bài chưa sâu, cịn chủ quan. Chưa cẩn thận khi làm bài.
Ngun nhân khác: Hiện nay chương trình Tốn tiểu học đã có sự đổi
mới, khoa học hơn song ở chương trình cũ kiến thức lớp 1, 2, 3 rất đơn giản,
10
đến lớp 4 học sinh phải gặp những kiến thức khó với lượng kiến thức khá
nhiều. Đây là một vấn đề khó khăn cho cả người dạy và người học.
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Viêc̣ ap d
́ ụng giải pháp mới bằng cách hướng dẫn sinh đọc kĩ đề bài,
xác định các yếu tố trong bài (tổng, hiệu, số lớn, số bé). Xác định xem tổng,
hiệu đã tường minh hay chưa. Giáo viên hướng dẫn bằng lời nói và thao tác
vẽ sơ đồ cho học sinh dễ quan sát, nắm bắt được dễ dàng. Cuối cùng cho học
sinh thảo luận theo nhóm và giải bài tốn đã có nhiều ưu điểm nổi bật. Học
sinh hiểu bài sâu hơn, ít qn cách giải và khơng nhầm lẫn giữa các dang tốn
̣
trong chương trình. Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, biết
lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng bài tốn thuộc dạng tốn này, khơng
cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các yếu tố trong bài.
Viêc̣ ap d
́ ụng giải pháp mơi khi rut kinh nghiêm nh
́
́
̣
ững măt con han chê
̣
̀ ̣
́
cua cac giai phap tr
̉
́
̉
́ ươc va trên c
́ ̀
ơ sở cũng đã vân dung linh hoat cac giai phap
̣
̣
̣ ́
̉
́
đa th
̃ ực hiên.
̣ Ở mơi giai phap co s
̃ ̉
́ ́ ự suy nghi tim toi bô sung cach lam cho phu
̃ ̀
̀ ̉
́
̀
̀
hợp vơi s
́ ự nhân th
̣
ưc cua hoc sinh l
́ ̉
̣
ơp 4. Đăc biêt, môi dang bai đêu chu y đên
́
̣
̣
̃ ̣
̀ ̀
́ ́ ́
cac kiên th
́
́ ưc liên quan cu va m
́
̃ ̀ ơi trong ch
́
ương trinh. T
̀
ừ đo hoc sinh hiêu ro
́ ̣
̉
̃
nhưng ban chât chinh cua t
̃
̉
́ ́
̉ ưng dang bai cu thê, do vây hoc sinh luôn h
̀
̣
̀ ̣
̉
̣
̣
ứng thú
tim toi, th
̀ ̀ ực hanh t
̀ ốt va có nhi
̀
ều ưu điểm nổi bật. Học sinh hiểu bài sâu hơn,
ít qn cách giải và khơng nhầm lẫn giữa các dang tốn trong ch
̣
ương trình.
* Cách thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới
Biện pháp 1: Phát hiện khả năng, bồi dưỡng niềm say mê học tốn ở học
sinh
Ngay từ đầu năm học, tơi đã tiến hành tổ chức dạy và phân loại học sinh
theo đối tượng. Sau 1 tháng học đầu tiên: Thơng qua các bài ơn ở lớp 3, chương
trình tốn 4 đầu năm, bằng kiểm tra phần thực tế trên lớp ( kiểm tra miệng và bằng
giấy). Qua đó nắm bắt chính xác khả năng giải tốn của từng em cụ thể đạt đến
mức nào.
11
Cho các em tìm hiểu một số bài tốn vui, lý thú ở tiểu học. Kể cho các
em thấy những tấm gương học tốn ở trường, ở huyện, tỉnh... để các em thấy
Tốn khơng phải là thứ xa vời mà nó rất gần gũi với các em. Chỉ cần các em
có niềm say mê, lịng kiên trì là có thể chiếm lĩnh được nó.
Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo khi giải tốn
Tổ chức thực hành giảng dạy bằng phương pháp dạy học tích cực, phát
huy tính tích cực của học sinh trong giải tốn. Kích thích, huy động học tập cá
nhân và hợp tác theo nhóm nhỏ ở học sinh. Kích thích học sinh tự phát hiện, tự
giải quyết vấn đề của bài tốn một cách sáng tạo, nhanh nhất trong từng trường
hợp:
Trường hợp 1: Hiệu khơng tường minh
Khi đưa ra một bài tốn, tơi u cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Hướng dẫn
học sinh phân tích, tìm hiểu đề bài bằng những câu hỏi gợi mở.
VD: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số là số tự nhiên bé nhất có
hai chữ số. Tìm hai số đó ?
+ Đầu tiên đọc kĩ bài tốn để tìm hiểu kĩ đề và tóm tắt bài tốn bằng sơ
đồ đoạn thẳng kết hợp hướng dẫn bằng lời nói và thao tác vẽ sơ đồ cho học
dễ quan sát và nắm bắt được dễ dàng.
+ Đưa ra một số câu hỏi gợi mở: Bài tốn cho biết hiệu của hai số chưa?
Số bé nhất có hai chữ số là số nào? Học sinh nêu được số bé nhất có hai chữ số là
10 và đó cũng chính là hiệu của hai số. Từ đó giáo viên u cầu học sinh giải bài
tốn.
Tóm tắt :
Vì số bé nhất có hai chữ số là 10 nên hiệu của hai số bằng 10
Số lớn:
Số bé: 10 70
Bài giải
12
Số lớn là: (70 + 10) : 2 = 40
Số bé là: 70 – 40 = 30
Đáp số : Số lớn: 40
Số bé: 10
Giáo viên đưa ra bài tập tương tự đề cho học sinh luyện tập thêm
Bài 1: Tổng của hai số lẻ bằng 180. Tìm hai số đó?
Bài 2: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 99 và hiệu của chúng bằng
tích của hai chữ số đó.
Trường hợp 2 : Tổng khơng tường minh
VD: Trong một phép trừ có tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 102,
hiệu hai số là 22. Tìm hai số đó ?
Khi dạy dạng bài này tơi thấy học sinh thường mắc những sai lầm
sau: Học sinh đọc khơng kĩ bài tốn nên cứ tưởng rằng tổng đã cho là 102 và
hiệu đã cho là 22. Tưởng như bài tốn thơng thường nên chỉ việc giải. Nhưng
thực chất tổng là 80. Do vậy học sinh thường giải sai.
Hướng dẫn học sinh: Để giải lại bài tốn này cần lưu ý. Thoạt đầu
thì cứ tưởng là đúng nhưng khi xem kĩ lại đề bài thì trong đề bài cho như sau:
Trong một phép trừ có tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 102. Vậy ở đây
mới tìm được số bị trừ và số trừ mà đã bằng 102 vậy cịn hiệu nữa? Vậy học
sinh đã giải sai. Vì vậy giáo viên cần nhấn mạnh ở ví dụ này là ( Đề bài đã
cho là lấy cả số bị trừ cộng số trừ và cộng cả với hiệu nữa mới được 102. Vì
vậy trong tổng bao gồm cả hiệu. Như vậy tổng của bài tốn này chưa rõ ràng
nên cần chú ý đến tổng của bài tốn này phải là: 102 – 22 = 80.
Tóm tắt
?
Số bị trừ:
Số trừ: 22 80
?
Bài giải
13
Tổng của số bị trừ và số trừ là:
102 – 22 = 80
Số bị trừ của phép trừ đó là:
(80 + 22) : 2 = 51
Số trừ của phép trừ đó là:
80 – 51 = 29
Đáp số: Số bị trừ: 51
Số trừ: 29
Qua các ví dụ trên tơi rút ra được một số kinh nghiệm giúp học sinh có
kĩ năng giải bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” như sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề bài:
Trong bất kì một bài tốn nào học sinh cũng phải đọc kĩ đề bài để tìm
hiểu rõ u cầu của đề bài. Tìm hiểu xem bài tốn cho biết gì? Bài tốn u cầu
gì?
Những yếu tố đã cho đã cụ thể (tường minh) hay chưa.
Với những bài tốn khi cho biết tổng, hiệu chưa cụ thể cần bám sát
vào yếu tố đã cho. Vận dụng các kiến thức lơgic của các dạng tốn liên quan
để tìm ra cách giải ngắn gọn nhất.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Dạng tốn này bắt buộc học sinh phải vẽ được sơ đồ đoạn thẳng.
Vậy khi tóm tắt học sinh phải xác định được đâu là số lớn, đâu là số bé.
Bước 3: Giải bài tốn.
Học sinh tìm lời giải phù hợp với u cầu của đề bài và tiến hành
giải bài tốn. Sau khi học sinh giải xong giáo viên u cầu học sinh thử lại
kết quả đã đúng với u cầu của bài chưa.
Biện pháp 3: Rèn luyện học sinh trình bày bài giải
Hướng dẫn học sinh dựa vào bài tốn phân tích để trình bày bài giải
theo thứ tự hợp lý.
14
Rèn học sinh làm thành thạo 4 phép tính để tránh sai sót khi tính tốn.
Hướng dẫn học sinh dựa vào u cầu và điều kiện đã cho của đầu
bài để tìm câu lời giải đầy đủ ngắn gọn hợp lý.
Sau mỗi bước giải u cầu học sinh kiểm tra xem đã đúng chưa? Câu lời
giải hợp lý chưa? Giải xong kiểm tra đáp số xem có phù hợp với u cầu bài tập
khơng?
Ví dụ 1: Tìm hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là: 121.
Bài giải
Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị, vậy hiệu 2 số là 1:
Số lớn là:
(121 + 1) : 2 = 61
Số bé là:
121 76 = 60
Đáp số: Số lớn : 61; Số bé : 60
Thử lại: 61 + 60 = 121
61 60 = 1
Ví dụ 2: Cho mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 160 m. Tính diện tích
thửa ruộng biết chiều dài hơn chiều rộng 14 m.
Bài giải
Nửa chu vi của mảnh đất là:
160 : 2 = 80 (m)
Chiều dài của mảnh đất là:
(80 + 14): 2 = 47 (m)
Chiều rộng của mảnh đất là:
80 47 = 33 (m)
Diện tích của mảnh đất là:
47 x 33 =1551 (m2)
Đáp số: 1551 m2
15
Chú ý: Trong ví dụ này ẩn tổng, học sinh phải đi tìm tổng, nếu câu lời
giải chỉ là: "chiều dài là" "chiều rộng là" "diện tích là" là chưa đầy đủ.
Ví dụ 3: Hải có ít hơn Long 28 viên bi. Tìm số bi của mỗi bạn biết
trung bình cộng mỗi bạn có 56 viên bi.
Bài giải
Tổng số bi của Hải và Long là:
56 x 2 = 112 (viên bi)
Hải có số viên bi là:
(112 28): 2 = 42 (viên bi )
Long có số viên bi là:
112 – 42 = 70 (viên bi).
Đáp số: Hải: 42 viên bi.
Long: 70 viên bi.
Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh thường xun,
trong mỗi bài kiểm tra thường lồng ghép bài tốn có lời văn
Trong từng tiết dạy và từng phần kiến thức, tổ chức đánh giá học sinh
bằng nhiều hình thức:
+ Kiểm tra kiến thức lí thuyết: Cách tính, cơng thức.
+ Qua làm bài tập vào giấy dưới dạng: trắc nghiệm hoặc tự luận bằng
các bài tốn có lời văn từ đơn giản đến phức tạp hơn một chút. Đặc biệt ở
đối tượng học sinh giỏi cho thêm bài có nội dung cần phải suy luận...
+ Trong các bài kiểm tra thường xun, chú trọng lồng ghép từ 2 đến 3
bài tốn có lời văn tuỳ từng thời gian của chương trình học để ra đề cho phù
hợp và củng cố kiến thức về giải tốn cho học sinh.
+ Qua các kì kiểm tra tổng hợp kết quả đánh giá, nhận xét các mặt
ưu điểm và nhược điểm để bồi dưỡng thêm cho học sinh.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
16
a. Hiệu quả kinh tế
Giáo viên khơng mất thời gian trong q trình giảng dạy.
Với các kĩ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi giải tốn học
sinh có thể vận dụng vào giải các dạng tốn khác trong chương trình vào các
năm học tiếp theo mà khơng cần phải luyện tập lại.
b. Hiệu quả kỹ thuật
Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tơi nhận thấy
học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, biết lựa chọn phương
pháp giải phù hợp cho từng bài tốn thuộc dạng tốn này, khơng cịn tình trạng
nhầm lẫn giữa các yếu tố trong bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình
bày các bước giải.
c. Hiệu quả về mặt xã hội
Q trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm của bản thân để đưa vào áp
dụng giảng dạy cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị Trấn Tam
Đường, năm học 2017 2018 về dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của 2 số đó”. Đã phát triển năng lực tư duy lơ gic, óc sáng tạo, chủ động
trong gải tốn cho các em. Các em đều biết vận dụng cac bi
́ ện phap đó m
́
ột
cách linh hoạt, cụ thể và đạt được kết quả đáng khích lệ. Các em có kĩ năng
trình bày cách giải một cách khoa học. Đó cũng là bước khởi đầu để các năm
học sau phát huy hơn nữa.
Kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ hơn so với đầu năm
học cụ thể như:
Kết quả khảo sát đầu năm học ( Mơn Tốn)
Năm học
2017 2018
Tổng số học sinh
30
Hồn thành tốt
20
Hồn thành
10
Hồn thành tốt
28
Hồn thành
2
Kết quả cuối học kì I ( Mơn Tốn)
Năm học
2017 2018
Tổng số học sinh
30
17
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A 1 của trường
Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường và các lớp 4 trong tồn huyện có thực
trạng như lớp chung tơi.
́
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Khơng
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được công nhận đồng tác giả sáng kiến:
Không
b) Kiến nghị khác:
+ Đối với giáo viên: Tâm huyết với nghề, tận tụy với học sinh, quan
tâm sát sao tới từng học sinh. Thường xuyên học hỏi chun mơn đồng
nghiệp, tìm tịi nghiên cứu các phương pháp mới trong dạy học.
+ Đối với nhà trường: Quan tâm tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên
đổi mới phương pháp dạy học. Thường xun tổ chức các buổi sinh hoạt
chun mơn chun sâu. Tư vấn trao đổi kinh nghiệm thực tế giảng dạy.
8. Tài liệu kèm: Khơng
Trên đây là nội dung, hiệu quả của tác giả do chính tơi thực hiện khơng
sao chép hoặc vi phạm bản quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
NHĨM TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Cơng Trứ
18
PGD& ĐT HUYỆN TAM ĐƯỜNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: /XN
Tam Đường, ngày 20 tháng 3 năm 2018
19
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cấp huyện
Đơn vị trường tiểu học Thị Trấn xác nhận: Một số biện pháp
giúp học sinh làm tốt dạng tốn có lời văn lới: "Tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của 2 số đó" cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn
Tam Đường
Đã được áp dụng tại trường tiểu học Thị Trấn thời gian từ ngày
01/9/2017 đến ngày 25/3/2018
Qua thời gian áp dụng sáng kiến tại đơn vị, kết quả đem lại như sau:
Tơi thấy đa số các học sinh đều biết vận dụng cac bi
́ ện phap đó m
́
ột
cách linh hoạt, cụ thể và đạt được kết quả đáng khích lệ. Đó cũng là bước
khởi đầu để các năm học sau phát huy hơn nữa. Gop phân nâng cao chât
́
̀
́
lượng hoc cua hoc sinh.
̣
̉
̣
Kết quả cụ thể như sau:
Năm học
Tổng số học sinh Hồn thành tốt
Hồn thành
2017 2018
30
28
2
Vậy đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xem xét, ghi nhận kết quả
trên./.
HIỆU TRƯỞNG
20