Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.34 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÀN THANH THẢO

SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
Ở LÀO CAI

Chuyên ngành quản lý công
Mã số: 8.34.04.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hoàng Mai

HÀ NỘI - 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, với sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Hoàng Mai. Các số liệu, nội dung trích dẫn nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2018


Tác giả luận văn

Bàn Thanh Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, cô giáo Chủ
nhiệm Lớp và các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập tại Học viện.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồng Mai, đã
tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi thực hiện luận văn này.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, lãnh đạo
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, lãnh đạo UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, lãnh đạo
Hội LHPN tỉnh Lào Cai; các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân đã động viên,
đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
cịn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
tha thiết mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, thầy
cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Bàn Thanh Thảo

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ viiii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ SỰ
THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................... 10
1.1. Vị trí, vai trị của phụ nữ và cán bộ nữ trong sự nghiệp cách mạng ........ 10
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phụ nữ và cán bộ nữ ... 10
1.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vai trị phụ nữ và cán bộ nữ ............... 11
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác phụ nữ, công tác
cán bộ nữ ................................................................................................. 13
1.1.4. Vai trị, vị trí của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội ............. 19
1.2. Bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nƣớc ................................................................ 22
1.2.1. Một số vấn đề về bình đẳng giới ................................................... 22
1.2.2 Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý hành chính nhà nƣớc......... 24
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ
Việt Nam vào quản lý hành chính nhà nƣớc ................................................... 28
1.3.1. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm địa vị bình đẳng và phát huy vai trị,
năng lực của phụ nữ ................................................................................ 28
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và xu hƣớng dân chủ hóa đời sống xã hội ..................................... 29
1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong sự tham gia của phụ nữ vào quản lý hành chính nhà nƣớc ........... 29


iv


1.3.4. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm sự tƣơng thích với pháp luật quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia, ký kết và phê chuẩn ..................................... 30
1.4. Phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của công chức nữ trong quản
lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh .. ......................................... 31
1.4.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên .................................. 31
1.4.2. Tổ chức thực hiện chính sách về cơng tác cán bộ nữ của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp ............................................................... 33
1.4.3. Những ảnh hƣởng từ phía gia đình ............................................... 34
1.4.4. Những yếu tố từ chính bản thân của nữ lãnh đạo quản lý ............ 35
T M TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN
LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH Ở LÀO
CAI .................................................................................................................. 40
2.1. Tổng quan về công tác nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Lào Cai ........................................ 40
2.1.2. Thực trạng công tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............. 43
2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ nữ trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai
................................................................................................................. 46
2.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai ................................................................. 48
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng, độ tuổi của công chức nữ tham gia lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai
................................................................................................................. 49
2.2.2. Thực trạng về trình độ, chất lƣợng, năng lực của cơng chức nữ
tham gia quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai ..... 52
2.2.3. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan

hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai .......................................................... 55
2.3. Đánh giá chung về sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh, trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................... 62

v


2.3.1. Ƣu điểm ......................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 65
T M TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 68
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ THAM
GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNHNHÀ NƢỚC CẤP TỈNH Ở LÀO CAI .............................................. 69
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ về sự tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong quản
lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai ........................... 69
3.1.1. M ục ti êu phấn đấu ....................................................................... 69
3.1.2. Nhiệm vụ thực hiện ....................................................................... 69
3.2. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai ................................................ 70
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, ngƣời đứng
đầu cơ quan, đơn vị ................................................................................. 70
3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách về cơng tác cán bộ
nữ ............................................................................................................. 77
3.2.3. Nhóm giải pháp tuyên truyền khuyến khích sự nỗ lực vƣơn lên của
đội ngũ cán bộ nữ và huy động sự ủng hộ của gia đình, ngƣời thân đối
với phụ nữ ............................................................................................... 85
3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 89
3.3.1. Đối với Bộ Chính trị và Ban Bí thƣ .............................................. 90
3.3.2. Đối với tỉnh Lào Cai ..................................................................... 90

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban Chấp hành

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCNN

:

Hành chính nhà nƣớc

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

LLCT

:

Lý luận chính trị

QLNN

:

Quản lý nhà nƣớc

LHPN

:

Liên hiệp phụ nữ

UBND

:


Ủy ban nhân dân

TW

:

Trung ƣơng

VSTBPN

:

Vì sự tiến bộ phụ nữ

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý khối Đảng của tỉnh Lào Cai ................. 48
Bảng 2.2. Số lƣợng, tỷ lệ nữ công chức lãnh đạo, quản lý ............................. 49
khối cơ quan HCNN cấp tỉnh Lào Cai ............................................................ 49
Bảng 2.3. Nữ lãnh đạo chủ chốt ở 10 cơ quan hành chính nhà nƣớc ............. 50
Bảng 2.4. Trình độ cơng chức 10 cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ...... 53
Bảng 2.5. Nỗ lực của công chức nữ lãnh đạo, quản lý ................................... 35
Bảng 2.6. Mong muốn thăng tiến của nữ lãnh đạo quản lý ............................ 37

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý khối Đảng của tỉnh Lào Cai ............ 48
Biểu đồ 2.2. Công chức nữ lãnh đạo ở 10 cơ quan hành chính nhà nƣớc ...... 51


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ đặc biệt
quan tâm đến công tác cán bộ, Ngƣời cho rằng cán bộ là gốc của mọi công
việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém và luôn
luôn nhắc nhở các cấp, các ngành phải thƣờng xun coi trọng cơng tác huấn
luyện cán bộ, trong đó cần quan tâm công tác bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ nữ.
Bác đánh giá rất cao vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng
của dân tộc, Bác đã khẳng định: “Non sơng gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta,
trẻ cũng nhƣ già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. Vì vậy, cơng tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nữ là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ
của Đảng. Các cấp, các ngành cần quan tâm sâu sát hơn, thiết thực hơn, hết
lòng giúp đỡ chị em tiến bộ về mọi mặt, đƣợc thế phong trào phụ nữ nhất định
phát triển, không ngừng. Tƣ tƣởng của Ngƣời về công tác cán bộ nữ đã đƣợc
thể hiện trong Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên (năm 1930) của Đảng ta “Nam nữ
bình quyền” là nhiệm vụ quan trọng của Cách mạng Việt Nam. Sau khi cách
mạng Tháng Tám thành cơng, tƣ tƣởng đó đã đƣợc thể hiện trong Hiến pháp,
các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta.
Đảng ta ln coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là nhiệm vụ có tính
chiến lƣợc trong cơng tác cán bộ. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện trong Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960), các Chỉ thị của Ban Bí thƣ,
đặc biệt là Chỉ thị số 37/CT-TW ngày 16 tháng 5 năm 1994 của Ban Bí thƣ về
“Một số vấn đề về công tác cán bộ nữ trong thời kỳ mới”. Chỉ thị nêu rõ:
“Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ
của phái nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị xã hội
của phụ nữ. Chống những biểu hiện lệch lạc, coi thƣờng phụ nữ, khắt khe, hẹp

hòi trong đánh giá, đề bạt cán bộ nữ”. Ngày 27/4/2007 Bộ Chính trị đã ban

1


hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trong đó nhấn mạnh “Xây dựng, phát
triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tƣơng xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là
yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lƣợc công tác cán bộ
của Đảng”. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc ta hiện nay, đổi mới
công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực để xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý kết hợp nhuần nhuyễn hai phẩm chất “đức”, “tài” là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện đồng bộ với các chủ trƣơng, chính sách
khác nhằm đƣa đất nƣớc vƣợt qua những thách thức, tránh nguy cơ tụt hậu, và
xây dựng đất nƣớc theo mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh.
Tiếp thu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Kế hoạch hành động
Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn (2006 - 2010) và giai đoạn
(2011 - 2015); Chƣơng trình hành động của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất
nƣớc; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc triển khai thực
hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Nghị định một số điều của Luật bình đẳng giới... Đây là những căn cứ quan
trọng định hƣớng hoạt động chỉ đạo của tỉnh về cơng tác phụ nữ nói chung và
cơng tác cán bộ nữ nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay, các cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Lào Cai
đã có những chuyển biến tích cực trong cơng tác cán bộ nữ; chất lƣợng, số
lƣợng của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị của tỉnh tăng lên; đội ngũ cán bộ

nữ của tỉnh ngày càng phát triển, đóng góp một phần quan trọng trong đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh nhà. Một trong những nét nổi
bật của đội ngũ cán bộ nữ trong hệ thống chính trị của tỉnh là: trẻ, năng động,

2


có trình độ, ln thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khiêm tốn,
dân chủ trong lãnh đạo và quản lý; có khả năng thuyết phục, cần kiệm, liêm
khiết; ln hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Tuy nhiên, với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội thực tế trên địa bàn
tỉnh Lào Cai hiện nay, vị thế và vai trò của phụ nữ vẫn chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng và đóng góp của họ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tồn diện
của tỉnh. Trong q trình phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo quản lý, còn
nhiều quan niệm cho rằng phụ nữ còn khá nhiều rào cản ảnh hƣởng tới con
đƣờng lãnh đạo của họ mà bao trùm là định kiến về giới, sức khoẻ, năng lực,
trình độ, mối quan hệ từ phía gia đình, xã hội, chính sách và những định kiến
về phong tục lạc hậu, hay những bất cập khác khi họ tham gia cơng tác lãnh
đạo quản lý... Bên cạnh đó, tỷ lệ phụ nữ tham gia công tác quản lý, lãnh đạo
trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở tỉnh Lào Cai còn thấp, chƣa thực sự
ổn định và bền vững, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng thực tế cán bộ nữ tại địa
phƣơng; cán bộ nữ giữ vị trí trƣởng ngành tại các cơ quan hành chính nhà
nƣớc cịn ít, nhiều cơ quan chỉ có một đồng chí nữ tham gia quản lý, lãnh đạo,
thậm chí một số cơ quan chƣa có cán bộ nữ tham gia làm lãnh đạo, quản lý
câp sở, ... Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý cấp sở tại các cơ quan
hành chính Nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai hiện nay chỉ chiếm 18,6 % trên tổng
số lãnh đạo, quản lý.
Là một cán bộ nữ hiện đang công tác tại cơ quan Uỷ ban MTTQ tỉnh Lào
Cai, để góp phần giải quyết vấn đề này, tôi chọn đề tài "Sự tham gia của phụ
nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Lào

Cai" làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công của Học viện Hành chính
Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3


Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
đề tài nhƣ sách tham khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo…trong
và ngoài nƣớc nhƣ sau:
- Nghiên cứu “ Phụ nữ tham gia lãnh đạo quản lý” của Trung tâm
nghiên cứu khoa học về lao động nữ ( 1997). Nghiên cứu này tập trung mơ tả
khái qt về vị trí, vai trị của phụ nữ trong hệ thống chính trị.
- PGS.TS Trần Xuân Sầm (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ
lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, hà Nội đã đề cập đến lý luận về cán bộ, cán bộ chủ chốt, vai trò của
đội ngũ cán bộ chủ chốt đồng thời chỉ ra tiêu chuẩn cũng nhƣ cơ cấu của đội
ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị nƣớc ta.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu “Về các làn sóng nữ quyền và ảnh hưởng của
nữ quyền đến địa vị của phụ nữ Việt Nam”, tác giả Hồng Bá Thịnh (2008). Báo
cáo nhằm mục đích phân tích sự bất bình đẳng giới và xem xét vai trị của phụ
nữ trong cơng việc, trong chính trị và nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; sự ảnh
hƣởng của làn song nữ quyền đến địa vị của phụ nữ ở Việt Nam.
- Nghiên cứu “Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ
thống chính trị” (2006) của Ban Tổ chức Trung ƣơng. Nghiên cứu nhằm phân
tích sâu sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo và quản lý và đƣa ra các giải
pháp chính sách để thu hút sự tham gia của phụ nữ.
- Bài viết “Định kiến giới đối với nữ lãnh đạo quản lý” của Nguyễn Thị
Thu Hà ( 2008) phân tích những rào cản quan trọng ảnh hƣởng tới vai trị
tham chính của phụ nữ là định kiến giới, chuẩn mực giới truyền thông

- Nghiên cứu “Hiện trạng sự tham gia của phụ nữ Việt Nam” của TS.
Trƣơng Thị Thúy Hằng, trong bài đăng tạp chí Signs (2008). Nghiên cứu tập
trung vào các thông tin đƣợc đề cập trong các báo cáo của một số tổ chức
trong và ngoài nƣớc; những thách thức của phụ nữ Vi ệt Nam trong lãnh đạo.

4


- Nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh “Kết quả nghiên cứu định tính về
nữ lãnh đạo khu vực Nhà nước ở Việt Nam” (2009). Nghiên cứu tập trung vào
tìm hiểu các trở ngại đối với phụ nữ trong quá trình phấn đấu giữ các vị trí
lãnh đạo trong khu vực nhà nƣớc.
- Bài viết “Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống
chính trị” của Nguyễn Thị Hòa- Ủy viên BCH Trung ƣơng Đảng - Chủ tịch
Hội LHPN Việt Nam (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Hà Nội 2010). Bài
viết đề cập đến quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về sự tham gia của phụ nữ
trong hệ thống chính trị; vai trị của phụ nữ trong hệ thống chính trị; những
nguyên nhân cơ bản hạn chế đến sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính
trị và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ trong hệ thống
chính trị
- Báo cáo “Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo, quản lý ở Việt
Nam” do UNDP ấn hành năm 2012. Báo cáo nhằm tăng cƣờng hiểu biết về sự
tham gia của phụ nữ trong khu vực Nhà nƣớc ở Việt Nam và nhằm mục đích
nêu bật các xu hƣớng tham gia của phụ nữ trong các cơ quan Chính phủ của
Việt Nam. Báo cáo mơ tả tổng quan khung pháp lý liên quan đến vai trò lãnh
đạo của phụ nữ; các thách thức và rào cản đối với phụ nữ trong khu vực nhà
nƣớc; sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực ra quyết sách.
- Bài viết của Hoàng Thị Hoa ( TTXVN) tại hội thảo về tăng cường công
tác cán bộ nữ , cán bộ dân tộc thiểu số tại Quốc hội vào ngày 21/6/2017. Bài
viết đề cập đến các quy định theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007

của Bộ chính trị khóa X về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mỗi đề tài, bài viết có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau tùy theo
mục đích hƣớng tới, tuy nhiên chƣa có một cơng trình nghiên cứu đầy đủ về
sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Do vậy luận văn nghiên cứu về: "Sự tham gia của

5


phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào
Cai " là cần thiết, phù hợp với quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc và quan điểm chỉ đạo của tỉnh về công tác cán bộ nữ.
Những giải pháp luận văn đƣa ra nhằm tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ
vào các vị trí quản lý trong cơ quan Hành chính Nhà nƣớc cấp tỉnh, trên địa
bàn tỉnh Lào Cai sẽ góp phần quan trọng cải thiện nhận thức và hành vi của
xã hội đối với phụ nữ thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc, vì sự phát triển của phụ
nữ và sự phát triển chung của toàn xã hội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về
sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
cấp tỉnh ở Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng sự tham
gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về vai trò và sự tham gia của phụ
nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
- Phân tích và đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ
quan Hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ vào
các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chức danh Giám đốc, phó Giám đốc các sở ngành và tƣơng đƣơng
- Chức danh trƣởng phịng, phó trƣởng phịng các sở ngành và tƣơng đƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

6


- Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong
quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, bao gồm các sở, ngành và các cơ quan tƣơng đƣơng sở (16 sở và 4 cơ
quan tƣơng đƣơng sở).
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về vấn đề phụ nữ nói
chung và cán bộ Nữ nói riêng. Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể
sau: nghiên cứu tài liệu, chuyên gia, phƣơng pháp luận, điều tra xã hội học,
thống kê.
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Những nghiên cứu về tình hình cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo;
các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cơ
quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai.
- Các văn bản, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh Lào Cai về
công tác cán bộ/cán bộ nữ.
- Các tài liệu thống kê số lƣợng, trình độ của nữ lãnh đạo, các báo cáo
kết quả thực hiện công tác cán bộ nữ của tỉnh Lào Cai.
5.2. Phương pháp chuyên gia

Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc triển khai với mục đích khai thác tối đa
các ý kiến, quan điểm,cách nhìn nhận của những chuyên gia: Ban Tổ chức
tỉnh ủy; Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (VSTBPN); sở Nội vụ và một số
sở/ngành của tỉnh), nhằm đánh giá tồn diện về thực trạng chính sách và cơng
tác cán bộ nữ, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai.

7


5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua việc phát bảng hỏi cá nhân
và phỏng vấn sâu. Bảng hỏi đƣợc thiết kế cho các đối tƣợng đƣợc lựa chọn
làm mẫu; giải thích, hƣớng dẫn để đối tƣợng cung cấp thông tin theo nội dung
của bảng hỏi.
- Đối tƣợng: Đối tƣợng đƣợc lựa chọn làm mẫu là lãnh đạo đại diện các
Sở/ngành; phòng/ban thuộc sở) và các cán bộ, cơng chức có độ tuổi khác nhau.
- Số lƣợng phiếu: 24 phiếu
- Phát ở cơ quan hành chính nhà nƣớc: 12 sở
Phƣơng pháp này nhằm thu thập thông tin về những quan điểm và sự
đánh giá của họ về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ so với cán bộ nam; phân
tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia lãnh
đạo, quản lý của cán bộ nữ; những đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm tăng tỷ lệ
nữ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai.
Phỏng vấn tại các sở/ngành và các cơ quan tƣơng đƣơng:
- Đối tƣợng: lãnh đạo các sở/ngành; lãnh đạo các phịng/ban chun
mơn thuộc các sở ngành; phỏng vấn công chức/viên chức nữ thuộc khối các
cơ quan hành chính nhà nƣớc…
- Số lƣợng phiếu: 13 ngƣời
- Tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc: 10 sở

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm tìm hiểu những kinh nghiệm cá
nhân, những thuận lợi, khó khăn trong q trình trở thành ngƣời lãnh đạo,
quản lý và thực hiện công việc lãnh đạo, quản lý. Qua đó minh họa, lý giải
một số vấn đề về thực trạng chính sách/cơng tác cán bộ nữ trong các cơ quan
hành chính nhà nƣớc của tỉnh Lào Cai; các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia
lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ, từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng tỷ
lệ nữ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Lào Cai.

8


5.4. Phương pháp thống kê
Thống kê số liệu về tình hình chung của cơng tác cán bộ nữ của tỉnh Lào
Cai, của các cơ quan hành chính nhà nƣớc của tỉnh Lào Cai (số lƣợng cán bộ
lãnh đạo, quản lý, số nam, nữ, trình độ…)
5.5. Phương pháp luận
Phƣơng pháp này là căn cứ vào hệ thống các quan điểm và các nguyên
tắc chỉ đạo của Trung ƣơng, của tỉnh Lào Cai về cơng tác cán bộ nữ từ đó tìm
tịi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng đƣa ra các chính sách, quan điểm phù
hợp với thực tiễn cơng tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.

lý luận Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò và sự tham

gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
6.2.

thực tiễn Có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cho


các nhà quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm xây dựng đội ngũ công chức nữ lãnh
đạo các cơ quan hành chính nhà nƣớc mạnh về số lƣợng, đảm bảo về chất
lƣợng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc trong tình
hình mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về vai trị, vị trí và sự tham gia của phụ
nữ trong quản lý hành chính nhà nƣớc
Chương 2: Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chương 3: Một số giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong
quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRỊ, VỊ TRÍ
VÀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Vị trí, vai trị của phụ nữ và cán bộ nữ trong sự nghiệp cách mạng
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phụ nữ và cán bộ nữ
Theo C.Mác phụ nữ có vai trị quyết định trong xã hội; sự tiến bộ của
một quốc gia có thể đo lƣờng qua việc xem xét tƣ tƣởng và hành động của
phụ nữ trong quốc gia đó. Sự tiến bộ của một quốc gia đƣợc đánh giá thơng
qua vị trí của phụ nữ trong quốc gia đó.
Theo F.Ăng-ghen, điều kiện đầu tiên để giải phóng phụ nữ là việc phụ
nữ tham gia quản lý Nhà nƣớc, quản lý xã hội. Ngƣời cũng đã khẳng địnhsự
giải phóng phụ nữ, quyền bình đẳng giữa nam và nữ đều khơng thể có đƣợc,
chừng nào mà ngƣời phụ nữ cịn bị gạt ra ngồi lao động sản xuất của xã hội

và cịn bị bó hẹp trong cơng việc nội trợ của gia đình.
Lênin cho rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu
khơng có phụ nữ tham gia. Ngƣời cịn khẳng định phụ nữ có ảnh hƣởng rất to
lớn đến nguồn lực cách mạng, có mối liên quan mật thiết với sức mạnh của
nhân dân; nếu phụ nữ không tham gia vào cơng việc chính trị thì cũng khơng
thể lơi kéo quần chúng nhân dân tham gia vào cơng việc chính trị đƣợc. Lênin
cũng xác định Đảng, Nhà nƣớc phải thúc đẩy, tạo điều kiện để phụ nữ tham
gia chính trị, tham gia quản lý Nhà nƣớc Xô viết. Phải làm cho mọi ngƣời phụ
nữ lao động đều có thể tham gia chính trị và chính trị thực sự trở thành cơng
việc của phụ nữ; Ngƣời yêu cầu mọi ngƣời ủng hộ phụ nữ tham gia quản lý
Nhà nƣớc nếu họ đủ đức, đủ tài. Ngƣời kêu gọi mọi ngƣời hãy ủng hộ phụ nữ
thông qua việc bầu phụ nữ vào Xô viết, khơng phân biệt họ là đảng viên hay
ngồi đảng. Chỉ cần họ là một ngƣời trung thực, làm việc đạt kết quả cao và là
ngƣời tận tâm với công việc. Đồng thời, Ngƣời cũng phân tích để phụ nữ thấy

10


rõ rằng, muốn tiến bộ nhanh và bình đẳng với nam giới về mọi mặt thì phụ nữ
phải tham gia quản lý xã hội, quản lý Nhà nƣớc. Trong khi quản lý, phụ nữ sẽ
có điều kiện học tập nhanh chóng và sẽ đuổi kịp nam giới.
Stalin cũng cho rằng: xã hội muốn phát triển cần có sự tham gia tích cực
của giới nữ. Ngƣời nhận thấy, phụ nữ trong các nơng trang tập thể ngày càng
hoạt động tích cực trong cơng tác tổ chức xã hội. Đó là điều đáng mừng và là
dấu hiệu của sự phát triển của trình độ văn hóa nơng thơn.
Nhƣ vậy, các nhà kinh điển, các lãnh tụ cách mạng vô sản thế giới đều đánh
giá rất cao tiềm năng của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, trong quản lý Nhà
nƣớc; coi phụ nữ là một nguồn nhân lực quan trọng để phát triển xã hội
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò phụ nữ và cán bộ nữ
Tiếp thu sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm

đến vai trò, vị thế của phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói chung
và sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói riêng. Trong bộ Hồ Chí Minh tồn tập
với tổng số 1.941 bài nói và viết, đã có gần 100 bài viết Bác nhắc nhiều đến
phụ nữ. Ngƣời cho rằng, sự nghiệp giải phóng lồi ngƣời, giải phóng xã hội,
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn
liền với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Ngƣời viết: “Nói phụ nữ là nói phân
nửa xã hội. Nếu khơng giải phóng phụ nữ thì khơng giải phóng một nửa lồi
ngƣời. Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một
nửa”. [23, tr. 523].
Trong Di chúc để lại cho Đảng, nhân dân và con cháu muôn đời sau, Ngƣời
căn dặn: Đảng ta phải tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ sau khi cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nƣớc thắng lợi, cần chú ý thực hiện hai điều:
Một là, Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi
dƣỡng, cất nhắc và giúp đỡ phụ nữ, để ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ
trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo;

11


Hai là, bản thân phụ nữ phải cố gắng vƣơn lên. Theo Ngƣời, thực hiện
đƣợc hai điều này là “một cuộc cách mạng đƣa đến quyền bình đẳng thực sự
cho phụ nữ”, [7, tr.102].
Hồ Chí Minh đã nhận thấy một nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam là sự tham gia của phụ nữ Việt Nam. Tại lễ kỷ niệm 36 năm
ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam (20/10/1966), Bác
Hồ đã khẳng định, ngay từ những năm đầu tiên của thế kỷ thứ nhất Hai Bà
Trƣng đã đứng lên, phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc, cứu dân. Phát huy truyền
thống quý báu đó, mỗi khi nƣớc nhà bị xâm lƣợc thì phụ nữ khắp đất nƣớc
đều hăng hái đứng lên đánh đuổi ngoại xâm, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng đất nƣớc.

Khơng chỉ đánh giá cao vai trị phụ nữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn là
ngƣời hiểu rất rõ khả năng làm việc to lớn của phụ nữ Việt Nam trong các
lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực chính quyền. Ngƣời nói: ở nƣớc ta, dƣới chế
độ Xã hội chủ nghĩa (XHCN) đã có rất nhiều phụ nữ là cán bộ lãnh đạo, là
những nữ Giám đốc và phó Giám đốc, nữ Chủ nhiệm hợp tác xã nơng nghiệp,
Chủ tịch Ủy ban hành chính, bí thƣ chi bộ Đảng. Bác khơng chỉ đánh giá cao
vai trị của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng nói chung và trong
tham gia chính quyền nói riêng, mà điều quan trọng hơn là Ngƣời đã đặt trách
nhiệm của Đảng đối với vấn đề giải phóng phụ nữ. Ngƣời có quan điểm,
Đảng muốn thực hiện đƣợc nhiệm vụ giải phóng phụ nữ thì phải thực hiện
bằng pháp luật, chính sách, biện pháp cụ thể, Đảng và Chính phủ cần phải có
kế hoạch thiết thực để bồi dƣỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày thêm nhiều phụ
nữ phụ trách mọi công việc kể cả công việc lãnh đạo. Hồ Chí Minh ln cho
rằng: khơng ai thấu hiểu phụ nữ bằng phụ nữ, Ngƣời muốn vận động, bảo vệ,
hỗ trợ phụ nữ thành lập tổ chức của phụ nữ. Ngay từ những năm hai mƣơi của
thế kỷ XX trong cuốn “Đƣờng cách mệnh”, Hồ Chí Minh đã nói: cách mạng
thế giới muốn thành cơng thì phải vận động phụ nữ các nƣớc cùng tham gia.

12


Có thể nói rằng, theo tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; vai trị của
phụ nữ Việt Nam, vai trò tổ chức của phụ nữ đƣợc đề cao trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội; Phụ nữ Việt Nam đƣợc tạo điều kiện để tham
gia vào bộ máy điều hành và quản lý đất nƣớc.
Rất tơn trọng phụ nữ, đánh giá đúng vai trị của phụ nữ, song Bác Hồ cũng
rất nghiêm khắc đối với phụ nữ. Ngƣời luôn nhắc nhở phụ nữ phải ý thức đƣợc
vai trị, vị thế của mình mà phấn đấu cho mình và cho dân tộc. Ngƣời từng nói
Đảng, Chính phủ và Bác rất mong phụ nữ tiến bộ nhiều hơn nữa. Hiện nay số
phụ nữ tham gia trong các ngành, cịn ít. Ngƣời nhắc nhở phụ nữ cần cố gắng để

tham gia nhiều hơn nữa vào các ngành, tham gia chính quyền các cấp. Phụ nữ
phải quyết tâm học tập, nâng cao tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
tự tin vào khả năng của mình, khơng nên ỷ lại vào Đảng, Chính phủ. Và phụ nữ
cũng không nên chỉ trông chờ vào ngƣời khác mà phải có chí khí tự cƣờng tự
lập, phải đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nhƣ vậy, Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trị, vị trí to lớn của phụ nữ
Việt Nam. Ngƣời ln gắn nhiệm vụ giải phóng phụ nữ với giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con ngƣời. Ngƣời khẳng định rằng, trong
chế độ XHCN, Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội phải thật sự quan tâm
đến phụ nữ; hỗ trợ, tạo điều kiện để ngƣời phụ nữ phát huy tối đa tài năng,
tiềm lực của mình; đồng thời ngƣời phụ nữ muốn tiến bộ, bình đẳng, hạnh
phúc thật sự thì phải có ý chí, có quyết tâm, tích cực học tập, rèn luyện để có
đủ đức, tài tham gia quản lý Nhà nƣớc, quản lý xã hội.
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ, công tác cán
bộ nữ
Tiếp thu lý luận Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng ta rất quan
tâm đến phụ nữ Việt Nam. Từ Luận cƣơng chính trị đầu tiên (năm 1930),
Đảng đã đề ra mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng
phụ nữ. Một trong mƣời nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam là thực

13


hiện nam nữ bình quyền. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng Đảng cộng sản
Đông Dƣơng (tháng 10 năm 1930) đã đề ra nhiệm vụ Đảng cần phải tổ chức
ra các đoàn thể phụ nữ, phụ nữ hiệp hội, nhằm mục đích chính là mƣu quyền
lợi cho phụ nữ, làm cho phụ nữ đƣợc giải phóng. Với quan điểm đó, Đảng đã
lãnh đạo việc thành lập tổ chức đại diện cho phụ nữ, đó là Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam.
Trong bài phát biểu tại Đại hội đại biểu Phụ nữ Việt Nam lần thứ II

(1956), đồng chí Trƣờng Chinh - Tổng bí thƣ Ban Chấp hành (BCH) Trung
ƣơng Đảng đã khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ nƣớc ta: “Phụ nữ Việt
Nam là một phần nửa nhân dân, thắng lợi của cách mạng, của kiến quốc một
phần do sự tham gia của phụ nữ quyết định” [17, tr.13].
Tháng 12 năm 1960, nhận rõ vai trò quan trọng của cán bộ nữ trong cách
mạng, lần đầu tiên Đảng triệu hồi Hội nghị cán bộ phụ nữ. Trong Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Đảng khẳng định “Phụ nữ nƣớc ta là một
lực lƣợng quan trọng trong cách mạng và trong sản xuất, Đảng ta có trách
nhiệm lớn đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ” [18, tr.35]..
Tiếp đó, ngày 10/01/1967, để đào tạo, đề bạt cán bộ nữ và tăng cƣờng
khả năng tham gia quản lý Nhà nƣớc, khả năng đóng góp của phụ nữ vào việc
xây dựng và phát triển đất nƣớc, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Ðảng đã ban hành
Nghị quyết số 152 động viên cổ vũ phụ nữ tham gia mọi hoạt động và Nghị
quyết số 153 về tổ chức lãnh đạo để phụ nữ tham gia chính quyền các cấp.
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, cả nƣớc thống nhất, Đảng ban
hành Chỉ thị số 44 - CT/TW ngày 7/6/1984 “về một số vấn đề cấp bách trong
công tác cán bộ nữ” đã khẳng định và đánh giá cao vai trò, vị trí và những
đóng góp to lớn của phụ nữ trong cách mạng; yêu cầu các cấp, các ngành
thƣờng xuyên quan tâm đến công tác cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ phụ nữ tham
gia công tác lãnh đạo, tăng cƣờng đội ngũ cán bộ nữ. Tiếp tục thực hiện namnữ bình đẳng, nâng cao vai trị cán bộ nữ trong quản lý kinh tế, quản lý nhà

14


nƣớc. Chỉ thị nêu: “Vấn đề cán bộ nữ phải đặt trong việc xây dựng và thực
hiện qui hoạch cán bộ nói chung của Đảng và Nhà nƣớc” [6, tr. 4].
Trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc, ngày 12/7/1993, Bộ Chính trị ra Nghị
quyết số 04/NQTW về “Đổi mới và tăng cường cơng tác vận động phụ nữ
trong tình hình mới” nhằm khẳng định lại vai trò của phụ nữ Việt Nam và
nhấn mạnh đến nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm vụ có tính

chiến lƣợc trong tồn bộ cơng tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Trong đó
quan tâm đến cơng tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nữ,
tạo điều kiện để cán bộ nữ cống hiến và trƣởng thành. Có giải pháp để tăng tỷ
lệ nữ trong các cấp ủy Đảng, cơ quan Nhà nƣớc; đồng thời chống biểu hiện
coi thƣờng, phân biệt đối xử, hẹp hòi trong đánh giá, sử dụng, đề bạt cán bộ
nữ [14, tr. 7].
Ngày 29/9/1993, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ban hành Chỉ thị số 28
CT/TW để chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết 04/BCT.
Tiếp đó, ngày 16 tháng 5 năm 1994, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ban
hành Chỉ thị số 37/TW “về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình
mới”. Chỉ thị đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát
triển của phụ nữ Việt Nam, mà công tác cán bộ bao giờ cũng phải là khâu
then chốt. Chỉ thị nêu rõ: “Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý
Nhà nƣớc, quản lý kinh tế- xã hội là yêu cầu quan trọng để thực sự thực hiện
quyền bình đẳng, dân chủ, là điều kiện để phát huy tài năng trí tuệ và nâng
cao địa vị của phụ nữ”[5, tr. 9].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng nhấn
mạnh: “ Tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là ngƣời dân tộc thiểu số, cán bộ
nữ, cán bộ trẻ. Đổi mới bầu cử trong Đảng, phƣơng thức tuyển chọn, bổ
nhiệm cán bộ,... để lựa chọn những ngƣời có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là ngƣời đứng đầu. Tập trung xây dựng đội

15


ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng
nhân tài.[42, tr.120].
Có thể nói rằng, Đảng ta rất quan tâm đến sự tiến bộ của phụ nữ, quan

tâm đến việc tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý Nhà nƣớc, góp
phần xây dựng và phát triển đất nƣớc Việt Nam giàu đẹp, công bằng, dân chủ,
văn minh.
Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới đi đầu trong việc thể
chế hóa và đƣa vào cuộc sống các nguyên tắc nam nữ bình quyền. Việt Nam
cũng là nƣớc đầu tiên ở châu Á ký Cơng ƣớc quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW).
Luật cơ bản nhất của Việt Nam là Hiến pháp (còn gọi là Luật Nhà nƣớc)
đã ghi nhận quyền bình đẳng, dân chủ của nam, nữ trong mọi mặt: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Hiến pháp năm 2013 một lần nữa tiếp tục
khẳng định “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nƣớc có chính
sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng Giới. Nhà nƣớc, xã hội và gia đình
tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn diện, phát huy vài trị của mình trong
xã hội” [36, tr.9].
Trong hệ thống luật, chính sách, văn bản chứa đựng nhiều nội dung liên
quan đến lao động nữ, đến ảnh hƣởng của phụ nữ trong việc tham gia quản lý
Nhà nƣớc chính là Bộ luật Lao động. Bộ Luật lao động do nhiều tổ chức, cá
nhân tham gia vào quá trình soạn thảo. Luật bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ năm
1976, trải qua 30 lần chỉnh lý, bổ sung và trình xin ý kiến, đã đƣợc Quốc hội
thơng qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995. Ra đời trong thời kỳ
đổi mới đất nƣớc, Bộ Luật Lao động đã thể hiện sự kết hợp giữa các chính
sách kinh tế và các chính sách xã hội nhằm bảo vệ ngƣời lao động và bảo hộ
quyền lợi hợp pháp cho ngƣời quản lý, sử dụng lao động, thừa nhận đặc tính,
đặc thù của lao động nữ: họ không chỉ là ngƣời lao động xã hội mà còn là
ngƣời mẹ, ngƣời thầy đầu tiên của con ngƣời…

16


Đặc biệt, Nhà nƣớc đã ban hành hơn 20 văn bản pháp quy (nghị định,

nghị quyết, thông tƣ, điều lệ…) quy định chi tiết chính sách, chế độ đối với
lao động nữ tham gia quản lý Nhà nƣớc. Các chính sách có liên quan nhiều
đến phụ nữ tham gia quản lý Nhà nƣớc nhƣ: Nghị quyết số 31 của Hội đồng
Chính phủ ngày 8/3/1967 nhằm qn triệt cơng tác phụ vận, công tác cán bộ
nữ, lao động nữ và chăm lo sức khỏe phụ nữ, trẻ em của các cấp ủy Đảng và
cơ quan Nhà nƣớc; Thông tƣ số 50 - BYT - TT của Bộ Y tế (ngày
20/10/1970) về chính sách khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt - Xô
(bệnh viện dành cho cán bộ lãnh đạo Nhà nƣớc) đã có quy định phụ nữ đƣợc
ƣu tiên hơn nam giới trong khám chữa bệnh. Đặc biệt trong Nghị quyết
176a/HĐBT ngày24/12/1984 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) “về
việc phát huy vai trị và năng lực của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”đã định ra chỉ tiêu cụ thể: có ít nhất 1/3 phụ nữ
trong đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Quyết định số 163 QĐ/HĐBT của
Hội đồng Bộ trƣởng ban hành ngày 19/10/1988 quy định trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham
gia quản lý Nhà nƣớc nhƣ tƣ vấn và góp phần xây dựng kế hoạch có liên quan
đến quyền lợi của phụ nữ.
Cùng với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, Nhà nƣớc ta đã nhanh
chóng nhận thức đƣợc yêu cầu cấp thiết của phụ nữ Việt Nam và phong trào
phụ nữ thế giới nên sớm thành lập Ủy ban Quốc hội về thập kỷ của phụ nữ
(năm 1985) nhằm thực hiện cam kết Chiến lƣợc Nairobi hƣớng tới Bình đẳng,
Phát triển, Hịa bình trên tồn thế giới. Tháng 8/1986 tại Hội nghị phụ nữ
ASEAN (Băng Cốc - Thái Lan), Ủy ban Quốc gia về thập kỷ của phụ nữ Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của Chƣơng trình ASEAN.
Thế giới ngày càng quan tâm đến vấn đề phụ nữ và quyền lực của phụ
nữ. Tại Hội nghị lần thứ tƣ của thế giới về phụ nữ tại Bắc Kinh - Trung Quốc
(tháng 9/1995), Tổng thƣ ký Liên hợp quốc - ông Butorot Gali đã tuyên bố:

17



×