Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đáp án & đề ktra HK1 Văn 11 (new)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141 KB, 2 trang )

S GD & T QU NG NGÃIỞ Đ Ả
TR NG ƯỜ THPT NGUY N CÔNGỄ PH NGƯƠ
KI M TRA H C K IỂ Ọ Ỳ
Môn: NG V N 11Ữ Ă
Th i gian làm bài:ờ 90 phút
Câu 1 (2 i m):đ ể
a) Nêu khái ni m thành ng ? ệ ữ
b) Hãy đ t câu v i nh ng thành ng sau và gi i thích ý ngh a c a chúng:ặ ớ ữ ữ ả ĩ ủ
- Qua c u rút ván.ầ
- Cá ch u chim l ng.ậ ồ
Câu 2 (2 i m):đ ể Hãy cho bi t tác ph m ế ẩ “ Bài ca ng n i trên bãi cát”ắ đ c a Cao Bá Quátủ
đ c ra đ i trong hoàn c nh nào? Nêu ch đ c a tác ph m.ượ ờ ả ủ ề ủ ẩ
Câu 3 (6 i m):đ ể Truy n ng n ệ ắ “Hai a tr ”đứ ẻ là câu chuy n v m t ngày tàn, m t phiênệ ề ộ ộ
ch tàn và nh ng cu c đ i tàn hay là câu chuy n v ni m khát khao v n t i m t cu cợ ữ ộ ờ ệ ề ề ươ ớ ộ ộ
s ng t t đ p h n. Em hãy làm rõ ý ki n trên.ố ố ẹ ơ ế
----------------- H t -----------------ế
ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN 11
1./ Câu 1 (2 điểm):HS cần nêu được những ý sau:
a) Khái niệm: Thành ngữ là những ngữ cố định, khi sử dụng trong câu thường không có
sự thay đổi về hình thức cấu tạo. Thành ngữ tương đương về nghĩa,vai trò ngữ pháp tương
đương một cụm từ
b) HS đặt câu đảm bảo ý nghĩa và đúng ngữ pháp
Giải thích nghĩa của thành ngữ:
- Qua cầu rút ván : tráo trở , bội bạc.
- Cá chậu chim lồng : cảnh sống tù túng, bế tắc, nhàm chán.
2./ Câu 2 ( 2 điểm):
a) Hồn cảnh ra đời: Năm 1831, CBQ thi đỗ cử nhân, đã nhiều lần đi qua những trảng cát
dài mênh mông, trắng xố, dọc bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị để vào Huế thi hội. Tác phẩm “
Bài ca ngắn đi trên bãi cát” được hình thành từ thực tế những lần tác giả đi thi.
b) Chủ đề: Tác phẩm bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đôí với con đường danh lợi
tầm thường đương thời. Niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Khắc hoạ hình tượng kẻ sĩ – Người


đi trên cát cô độc, lẻ loi, đầy trắc trở, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân
lý đầy gian truân. Bài thơ chứa đựng sự phản kháng âm thầm đối với trật tự hiện hành.
3./ Câu 3 (6 điểm):
Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
* MB: - Giới thiệu về Thạch Lam và một vài nét tiêu biểu về phong cách nghệ thuật
của ông.
- Giới thiệu về truyện ngắn “ Hai đứa trẻ”
* TB: - Học sinh nêu được chủ đề truyện ( Cuộc sống tối tăm quẩn quanh, bế tắc, tội
nghiệp của những người dân nghèo khổ nơi phố huyện tồi tàn)
- Hai đứa trẻ trước hết là câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và
những cuộc đời tàn.
+ Hình ảnh ngày tàn qua những dấu hiệu nào
+ Hình ảnh phiên chợ tàn
+ Hình ảnh những kiếp người tàn
 Tất cả gợi lên nhịp sống đơn điệu, quẩn quanh và tẻ nhạt của phố
huyện.
- Hai đứa trẻ còn là câu chuyện về niềm khao khát vươn tới một cuộc sống tốt
đẹp hơn, tươi sáng hơn ở tương lai.
=> Tất cả những con người nghèo khổ tội nghiệp ở cái phố huyện buồn tẻ ấy dù
khổ sở nhưng vẫn không nguôi hy vọng. Niềm hy vọng về một tương lai tươi
sáng hơn được gởi gắm qua hình ảnh đồn tàu. Đêm nào cũng vậy chị em Liên
và những người dân phố huyện cũng cố thức đợi chuyến tàu đêm đi qua, bởi nó
mang đến cho họ ánh sáng, niềm vui, niềm tin và niềm hy vọng vào một cái gì
đó đẹp đẽ hơn cho cuộc sống của họ trong tương lai.
* KB: Nêu lên cảm nghĩ của bản thân và rút ra ý nghĩa của tác phẩm.
2- Biểu điểm:
- 5 - 6 : Bài viết đủ ý, diễn đạt tốt các ý trên, sai không quá 2 lỗi
- 4 : Bài viết đủ ý song diễn đạt còn khô khan, hoặc viết tốt được hai phần
ba số ý
- 3 : Bài viết được nửa số ý, diễn đạt tương đối sai không quá 5 lỗi

- 2- 1 : bài làm thiếu ý, diễn đạt vụng về, sai quá nhiều lỗi
- 0 : Không làm bài

×