Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Sử dụng tiền đền bù hỗ trợ của nông dân bị thu hồi đất cho phát triển công nghiệp tại huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Mạnh Tuyển

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và cán bộ, nhân
dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
TS. Đồn Mạnh Tuyển, người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Tơi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu và các thầy, cơ giáo, phịng
Quản lý đào tạo sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tơi được học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Quế Võ, phịng Tài
Ngun và Mơi trường, Chi cục Thống kê, các Phòng, Ban thuộc huyện Quế Võ,
cán bộ và nhân dân các xã Phương Liễu, Phượng Mao, Nhân Hịa đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp số liệu để tơi q trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều
kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu dề tài ....................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ,
HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA HỘ NÔNG DÂN ......4
1.1. Lý luận chung đền bù, hỗ trợ và sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của hộ nông dân ........4
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4
1.1.2. Mục đích của tiền đền bù đất nông nghiệp .......................................................5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hướng tới việc sử dụng tiền bồi thường của hộ nông dân ........5
1.1.4. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ cho hộ nơng dân có đất bị thu hồi ......5
1.1.5. Chính sách hỗ trợ ..............................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận chung về khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp .................14
1.2.1. Quan niệm về khu công nghiệp tập trung .......................................................14

1.2.2. Quan niệm về cụm công nghiệp ......................................................................16
1.2.3. Tác động của khu, cụm công nghiệp đến nông nghiệp và nông thôn .............16
1.3. Chủ trương, biện pháp giải quyết cho hộ nông dân sau khi chuyển đổi đất nông
nghiệp phục vụ q trình CNH, HĐH, đơ thị hố ở Việt Nam .................................17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
1.4. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm sử dụng tiền đền bù khi thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ......19
1.4.2. Thực tiễn kinh nghiệm sử dụng tiền đền bù khi thu hồi đất ở trong nước .............21
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Quế Võ trong việc giúp hộ nông
dân sử dụng hiệu quả tiền đền bù, hỗ trợ ................................................................22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................24
2.1. Các câu hỏi đặt ra để nghiên cứu của đề tài .......................................................24
2.2. Khung phân tích của đề tài .................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp thu thập thơng tin ......................................................................25
2.3.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ...............................................................28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................29
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu mất đất .....................................................................................29
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tiền đền bù ..........................................................................30
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về sử dụng tiền đền bù,hỗ trợ ..................................................30
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả: .....................................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ .......32
3.1. Đặc điểm huyện Quế Võ ....................................................................................32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34
3.2. Thực trạng sử dụng tiền được đền bù, hỗ trợ sau khi bị thu hồi đất của nông dân
tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.............................................................................43
3.2.1. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tại huyện Quế Võ ..............................43
3.2.2. Thực trạng sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ các hộ được điều tra .........................46
3.2.3. Tình hình sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân .............................................53
3.2.4. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh từ quỹ tiền đền bù của nhóm hộ điều tra .....62
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tiền đền bù của nông hộ ..................67
3.3. Đánh giá chung về việc sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của nơng hộ .....................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ..................................................................74
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng sử dụng hiệu quả tiền đền bù. ............74
4.1.1. Quan điểm sử dụng hiệu quả tiền đền bù ........................................................74
4.1.2. Mục tiêu và phương hướng .............................................................................74
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giúp nông dân sử dụng hiệu quả tiền đền bù tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................75
4.2.1. Giải pháp phát triển kinh tế tại các địa phương mất đất .................................75
4.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ, nhận thức của nơng hộ trong sử dụng tiền đền
bù, hỗ trợ để phát triển kinh tế ..................................................................................76
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85
PHỤ LỤC .................................................................................................................87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

WB

Ngân hàng thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

BTHTTĐC

Bồi thường, hỗ trợ tái định cư


TĐC

Tái định cư

KCN

Khu công nghiệp

CCN

Cụm cơng nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT&GPMB

Hội đồng bồi thường và giải phóng mặt bằng

BCH

Ban chấp hành

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

TC-KH

Tài chính-Kế hoạch

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tài nguyên đất của huyện Quế Võ 2009 ..................................................34
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Quế võ từ 2010 - 2012 .................36
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Quế Võ ....................................38
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2007 - 2011 huyện Quế Võ........41
Bảng 3.5: Bảng giá đất nông nghiệp .........................................................................45
Bảng 3.6: Giá đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp ngồi các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp .......................................................................................................45
Bảng 3.7: Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp .......................................................................................................46
Bảng 3.8: Một số thông tin chung về nhóm hộ điều tra ............................................48
Bảng 3.9: Tình hình số lượng và chất lượng lao động ở các nhóm hộ điều tra ........50
Bảng 3.10: Số lượng và giá trị đền bù đất nơng nghiệp bị thu hồi của các nhóm hộ
điều tra .......................................................................................................................53
Bảng 3.11: Cách thức sử dụng tiền đền bù của hộ ....................................................55
Bảng 3.12 : Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ..........................56
Bảng 3.13: Thực trạng sử dụng tiền đền bù bình quân trên nhóm hộ điều tra..........58
Bảng 3.14: Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra theo xã .................61
Bảng 3.15: Tình hình sử dụng tiền đền bù đầu tư cho SXKD chuyển đổi nghề
nghiệp của nhóm hộ điều tra phân theo xã................................................................64
Bảng 3.16: Tình hình sử dụng tiền đền bù đầu tư cho SXKD chuyển đổi nghề
nghiệp phân theo nhóm hộ ........................................................................................66

Bảng 3.17: Ảnh hưởng trình độ học vấn chủ hộ tới việc sử dụng tiền đền bù .........67
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của giới tính chủ hộ tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ ....69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu đất đai năm 2012 của huyện Quế Võ .......................................37
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các ngành huyện Quế Võ năm 2007 ........................................42
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các ngành huyện Quế Võ năm 2011 ........................................42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Làm gì và làm như thế nào đối với người nơng dân bị mất đất sản xuất? Đó
là một câu hỏi lớn đặt ra cho mỗi người nông dân và lãnh đạo các cấp trong việc
quy hoạch xây dựng khu, cụm công nghiệp. Thất nghiệp, tệ nạn cờ bạc, rượu chè,
nghiện hút…là hình ảnh của người nơng dân được nhận tiền đền bù đất sản xuất lên
đến hàng trăm triệu, thậm chí hàng tỷ đồng do xây dựng khu, cụm cơng nghiệp.
Trong q trình phát triển và hội nhập để phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của

đất nước hàng loạt các khu, cụm công nghiệp mọc lên như một tất yếu. Duy chỉ với
người nông dân bao đời nay “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời” là phải đứng
ngồi cuộc, thậm chí nhiều gia đình lâm vào cảnh khốn đốn, nhiều người phải rời
bỏ quê hương kiếm sống… Theo điều tra của ngân hàng thế giới (WB) tại Việt Nam
“ phần lớn số tiền đền bù đất của người dân đều dùng vào việc mua sắm, xây dựng
nhà cửa; có tiết kiệm cũng chỉ được 5-7 năm là họ tiêu hết số tiền đó và hậu quả
người dân rơi vào tình trạng vơ sản ”[8].
Trên thực tế ở những nơi bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp tỷ lệ số hộ
quay lại với nghề nông là rất cao. Nhưng khi muốn quay lại nghề cũ thì khơng có
đất sản xuất, và hệ lụy là các vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh nhức nhối, đáng lo
ngại nhất là tầng lớp thanh niên rất rễ bị lôi kéo vào những cám dỗ của các tệ nạn xã
hội… Chính từ thực tế trên, một số vấn đề lớn đặt ra là: Làm thế nào để người nơng
dân sau khi bị thu hồi đất có cuộc sống ổn định và từng bước vươn lên làm giàu? Số
tiền đền bù cho hộ nông dân để giúp họ ổn định cuộc sống và chuyển nghề mới
được sử dụng như thế nào?, sử dụng vào những việc gì?, và có những yếu tố nào tác
động tới việc sử dụng tiền đền bù của nông hộ?...Trả lời được những câu hỏi trên sẽ
góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề lao động, việc làm và ổn định cuộc
sống của những hộ nông dân bị mất đất.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế các tỉnh phía
Bắc. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, q trình
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã phát triển nhanh với sự mở rộng thành phố Bắc Ninh,
thị xã Từ Sơn và các Khu công nghiệp: Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn, Thuận Thành…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
Huyện Quế Võ ở phía Đơng của tỉnh Bắc Ninh, với vị trí địa lý, kinh tế xã

hội thuận lợi, nằm trên trục Quốc lộ 18 đi Hải Dương, Quảng Ninh đã tạo cho
huyện Quế Võ những điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư, phát triển các khu, cụm
công nghiệp hiện đại. Với 20 xã, 01 thị trấn và diện tích tự nhiên 15.484,82 ha là
khu vực có tốc độ cơng nghiệp hóa nhanh trong tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy số hộ
nơng dân bị thu hồi đất của huyện chiếm tỷ lệ cao, người nông dân bị thu hồi đất
gặp nhiều khó khăn trong việc bắt đầu cuộc sống mới. Để đưa ra các giải pháp đáp
ứng nhu cầu cấp bách về việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống sau
mất đất của những hộ nông dân trên địa bàn huyện bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc
phát triển khu, cụm công nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng tiền đền
bù, hỗ trợ của nông dân bị thu hồi đất cho phát triển công nghiệp tại huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình sử dụng tiền đền bù của người nông dân bị thu hồi đất do
xây dựng khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ; từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tiền đền bù của nông hộ, và là cơ sở cho các khu
vực khác áp dụng khi tiến hành thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận và thực tiễn về đền bù, sử dụng tiền đền bù, khung pháp lý
của việc đền bù đất, thu hồi đất nông nghiệp cho khu, cụm công nghiệp.
- Nghiên cứu cách sử dụng tiền đền bù của nông hộ tại huyện Quế Võ.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân.
- Đề xuất giải pháp phù hợp với địa phương nhằm giúp các hộ nông dân sử
dụng hợp lý tiền đền bù, ổn định cuộc sống của nông hộ sau mất đất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân bị thu hồi đất cho phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện Quế Võ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu dề tài
* Phạm vi về không gian

Địa bàn huyện Quế Võ, tập trung vào các hộ nông dân thuộc 03 xã: Phương
Liễu, Phượng Mao, Nhân Hịa có diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi để chuyển đổi
cho phát triển khu công nghiệp Quế Võ I, KCN Quế Võ mở rộng, cụm cơng nghiệp
Nhân Hịa - Phương Liễu…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
* Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu tình hình của các hộ nơng dân trước và sau khi chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, trong giai đoạn từ năm 2008 - 2012.
* Phạm vi về nội dung
- Tập trung tìm hiểu việc sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân và các yếu tố
ảnh hưởng tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đền bù khi thu hồi đất và giải
phóng mặt bằng trong thực hiện các dự án phát triển công nghiệp.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá đúng cách sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất cho
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ
- Đưa ra các quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cách sử
dụng tiền đền bù của người nơng dân giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống, phát
triển kinh tế gia đình và từng bước làm giàu.
- Ngồi ra kết quả nghiên cứu cịn là tài liệu tham khảo giúp Ủy ban nhân
dân huyện Quế Võ xây dựng quy hoạch mở rộng, phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề cho nông dân vùng bị thu hồi đất. Từ đó,
góp phần ổn định xã hội nơng thơn, thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo có cơ sở khoa học.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đền bù, hỗ trợ và sử dụng
tiền đền bù, hỗ trợ của hộ nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác đền bù, hỗ trợ và sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ
của hộ nông dân tại huyện Quế Võ.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng tiền đền bù, hỗ
trợ sau thu hồi đất của hộ nông dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ
VÀ SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1. Lý luận chung đền bù, hỗ trợ và sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của hộ nông dân
1.1.1. Một số khái niệm
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật Đất
đai hiện hành.[1]
Có thể hiểu khái niệm “đền bù” một cách đơn giản là “đền” những thiệt hại vật
chất cụ thể bị mất đi và “bù” lại những giá trị phát sinh từ thiệt hại vật chất cụ thể đó.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người thu hồi đất. [1]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa

điểm mới. [1]
Các khoản tiền đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp gồm:
- Tiền đền bù đất: Là khoản tiền đền bù cho hộ do bị mất tư liệu sản xuất, cụ
thể ở đây là đất nông nghiệp.
- Tiền đền bù hoa mầu: Là khoản tiền đền bù do việc thu hồi đất làm thiệt
hại đến hoa mầu chưa được thu hoạch trên diện tích thu hồi. Mức đền bù đối với
cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu
hoạch một vụ tính theo mức thu hoạch bình qn của ba vụ trước đó theo giá
nơng sản, thuỷ sản thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù.
- Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: Nếu không được hỗ trợ bằng tiền,
người nơng dân có thể được hỗ trợ bằng nhà đất để ở hoặc sản xuất, kinh doanh.
- Tiền hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Các khoản hỗ trợ này nhằm mục đích giúp đỡ phần nào cho người dân sau
khi mất đất chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và ổn định sản xuất, giảm
bớt những gánh nặng kinh tế. Khơng nhằm mục đích giải quyết tồn bộ kinh phí
chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định sản xuất cho nông hộ, vì các khoản hỗ trợ này
khơng nhiều và chỉ mang tính chất hỗ trợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
1.1.2. Mục đích của tiền đền bù đất nơng nghiệp
* Mục đích của tiền đền bù đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt của nơng hộ, vì vậy khi thu
hồi đất nơng nghiệp của nơng hộ thì Nhà nước trả khoản tiền đền bù nhằm giúp
nơng hộ tìm kiếm tư liệu sản xuất mới, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống
và ổn định sản xuất.
Khoản tiền đền bù giúp giải quyết những khó khăn của nông hộ do mất đất

nông nghiệp, khoản tiền đền bù chính là tiền vốn giúp nơng hộ tạo ra thu nhập mới,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông hộ.
* Hoạt động sử dụng tiền đền bù của nông hộ: là hành vi chi tiêu, phân bổ
khoản tiền đền bù của nông hộ vào các mục đích khác nhau. Trong đó các khoản sử
dụng đúng mục đích và các khoản sử dụng khơng đúng mục đích.
- Sử dụng tiền đền bù đúng mục đích: Là số tiền đền bù được nông hộ sử
dụng để tạo ra thu nhập mới, giải quyết công ăn việc làm như: đầu tư vào phát triển
ngành nghề dịch vụ, học nghề, mua sắm phương tiện và tài sản phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, mua tư liệu sản xuất,…
- Sử dụng tiền đền bù khơng đúng mục đích: Là các khoản chi tiêu trong quỹ
tiền đền bù của hộ mà khơng nhằm mục đích tạo thu nhập và giải quyết việc làm
cho nông hộ, như: xây dựng nhà cửa, mua đồ dùng sinh hoạt, trả nợ, chia cho con cháu,…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hướng tới việc sử dụng tiền bồi thường của hộ nơng dân
Có 02 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng tiền đền bù của nơng hộ gồm:
* Nhóm yếu tố bên trong hộ: bao gồm các yếu tố như trình độ và tuổi của
chủ hộ, thu nhập của hộ trước khi nhận tiền đền bù, diện tích đất bị mất,... sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới việc tiêu dùng tiền đền bù của hộ.
* Nhóm nhân tố bên ngoài hộ như: Điều kiện phát triển kinh tế và định
hướng phát triển các ngành nghề, dịch vụ của địa phương; hình thức giải ngân tiền
đền bù; khả năng thu hút lao động của khu công nghiệp,... sẽ ảnh hưởng gián tiếp
tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ.
1.1.4. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ cho hộ nơng dân có đất bị thu hồi
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





6
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định 197/2004/NĐ-CP
cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi Điều 29, bổ sung
Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thơng tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất.

1.1.4.1. Bồi thường về đất
* Điều kiện để được bồi thường đất: Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi
thường đất nếu có một trong các điều kiện sau đây:
- Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7
- Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 và
khoản 5 điều 50 Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ lại ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất khơng có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, ở miền núi, hải đảo, nay được
UBND cấp xã nơi có đất các nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp và một số trường hợp khác.
* Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất cịn lại
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm

có quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ
vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá
đất cụ thể cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá đất các loại
đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
- Các trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì việc xác định giá đất để tính
bồi thường cụ thể theo quy định.
- Các giá đất bồi thường cũng được quy định khác nhau đối với các loại đất
nông nghiệp, phi nông nghiệp theo phạm vi điều chỉnh của khung chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
1.1.4.2. Bồi thường về tài sản
* Nguyên tắc bồi thường về tài sản
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại thì được bồi
thường theo các nguyên tắc sau:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại
thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng khơng được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, cơng trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho

phép xây dựng thì khơng được bồi thường.
- Nhà, cơng trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 07 tháng 7
năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt thì khơng được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
cơng bố thì khơng được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với
pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
Trong phạm vi điều chỉnh của khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất của Chính phủ áp dụng từ thời điểm 08/2011 quy
định rõ:
* Điều kiện để được bồi thường và các quy định cụ thể về bồi thường nhà,
cơng trình khác xây dựng trên đất
* Điều kiện bồi thường, hỗ trợ nhà, cơng trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và những người đang thuê nhà không thuộc sở hữu
nhà nước
* Bồi thường về di chuyển mồ mả: mức tiền bồi thường được tính cho chi
phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
quan trực tiếp. UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể về mồ mả cho phù
hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
* Bồi thường đối với cơng trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,

am, miếu: việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với các cơng
trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với các cơng
trình do địa phương quản lý.
* Bồi thường đối với cây trồng (hàng năm, lâu năm), vật nuôi
* Xử lý tiền bồi thường đối với các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước: Tổ chức
bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng;
phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ
sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
* Bồi thường cho người lao động do ngừng việc: người lao động được áp
dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 điều 62 cuả
Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a,
điểm b, khoản 1 điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời
gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa khơng q 6 tháng.
1.1.5. Chính sách hỗ trợ
1.1.5.1. Hỗ trợ di chuyển
Đối tượng được hỗ trợ di chuyển:
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp
pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được
hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
- Người bị thu hồi đất ở mà khơng cịn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở.
Mức hỗ trợ di chuyển:
Mức hỗ trợ di chuyển cụ thể đối với từng trường hợp do UBND cấp tỉnh căn
cứ tình hình cụ thể tại địa phương quy định cho phù hợp.
1.1.5.2. Hỗ trợ tái định cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





10
Nhà ở, đất ở tại nơi tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức
diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người
được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà khơng có chỗ ở nào
khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái
định cư tối thiểu do UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương quy
định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp khơng nhận đất ở, nhà ở tại khu
tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự
lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia
đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được nhận
khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 điều 19 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
1.1.5.3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
* Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao
đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp;
Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối
cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm

nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình trực tiếp sản xuất nơng nghiệp
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 64/NĐ-CP, Nghị định số 02/NĐ-CP; Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
181/2004/NĐ-CP nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực
tiếp sản xuất trên đất nơng nghiệp đó;
d) Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị
ngừng sản xuất, kinh doanh;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản (khơng bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khốn đang trực tiếp sản xuất nơng, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khốn
đang trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nơng thì
được hỗ trợ bằng tiền.

* Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/NĐ-CP, Nghị
định số 02/NĐ-CP, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng cho mỗi nhân khẩu theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương cụ thể như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh
được tính cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
qn của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận căn cứ vào bản báo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập

sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khốn đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phịng hộ) của các nơng, lâm
trường quốc doanh được tính cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất
thực tế thu hồi, nhưng khơng vượt hạn mức giao đất nơng nghiệp tại địa phương.
Ngồi các khoản hỗ trợ như đã kể trên, đối với hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nơng nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
1.1.5.4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
* Đối tượng được hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và khơng thuộc các trường hợp liệt kê
dưới đây thì thuộc đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không
được công nhận là đất ở;
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ;
+ Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông;
+ Đất nơng nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn;
+ Thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư;
* Hình thức, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định hình thức, mức hỗ trợ:
- Hình thức hỗ trợ: bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





13
- Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với tồn bộ diện
tích đất nơng nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ khơng vượt q hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một
suất đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này
được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và
người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này
lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
- Thẩm quyền quyết định hình thức, mức hỗ trợ: UBND cấp tỉnh quyết định
cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Trường hợp người được hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng một suất đất ở hoặc một
căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp nếu họ có
nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn phí học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm
trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự
án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
1.1.5.5. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp có nguồn sống chính từ
sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì UBND cấp
có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.
Tái định cƣ
* Đối tượng được bố trí tái định cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở được bố trí tái định cư
trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà khơng
có chỗ nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân khơng có nhu cầu tái định cư).
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở cịn lại sau thu
hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà khơng có chỗ
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong hành lang an tồn khi xây dựng
cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an tồn phải di chuyển chỗ ở mà khơng
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng
chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại
địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư.
* Giá đất ở tại nơi tái định cư

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết
định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất.
Giá bán nhà tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư
nhà ở và thực tế tại địa phương.
Giá cho thuê nhà do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật
và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh tốn
bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp hỗ trợ tái định cư quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
1.2. Cơ sở lý luận chung về khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp
1.2.1. Quan niệm về khu công nghiệp tập trung
* Khái niệm:
Khu công nghiệp tập trung là một khu vực được xây dựng cho các xí nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
cơng nghiệp vừa và nơng nghiệp. Trong đó có sẵn các khu nhà máy cũng như các
dịch vụ và tiện nghi cho những người sinh sống.
Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng các KCNTT là:
+ Thu hút đầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
+ Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
+ Tạo việc làm cho lao động.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

+ Chuyển giao công nghệ mới.
+ Phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo sự phát triển kinh tế
xã hội trong vùng.
+ Kiểm sốt được vấn đề ơ nhiễm môi trường
* Đặc điểm của khu công nghiệp tập trung
+ Về mặt pháp lý:
KCNTT là phần lãnh thổ của nước sở tại nên các doanh nghiệp hoạt động
trong đó phải tuân thủ sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Ví dụ: các doanh
nghiệp (trong nước và vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các KCNTT của Việt Nam như:
- Quy chế về KCN.
- Luật đầu tư trong nước.
- Luật đầu tư nước ngoài.
- Luật Doanh nghiệp.
- Luật lao động.
- Luật thuế,...
+ Về mặt kinh tế:
- KCNTT là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp bao gồm: các
nguồn lực của nước sở tại và của các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh cơng nghiệp phải góp phần phát triển cơ
cấu vùng theo mục tiêu nước sở tại.
- Phát triển các ngành mà Chính phủ nước sở tại ưu tiên.
- Quy chế thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn so với các khu vực khác của đất
nước. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện tự do hố thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×