Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 115 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÔ THỊ HỒNG NHUNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÔ THỊ HỒNG NHUNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGƠ THỊ MỸ

THÁI NGUN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày …... tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn

Tơ Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài: “Tăng

cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi
nhánh Thái Nguyên”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ phịng Đào tạo, Trường
Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo người đã định hướng, chỉ bảo
và hết lòng tận tụy, dìu dắt tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng ban tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đơng Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp số liệu
phục vụ cho cơng trình nghiên cứu của tơi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu khơng có những sự giúp đỡ
này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết
quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn

Tơ Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ........................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP ........ 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP .............................................................. 4
1.1.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần ........ 11
1.1.3. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP ....... 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng TMCP ..................................................................................................... 20
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động tiền gửi tiết kiệm của các ngân
hàng thương mại cổ phần ................................................................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng CitiBank ................................................. 26
1.2.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Standard Chartered Bank ........................ 27
1.2.3. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ ........................................................ 28
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên ...... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ........................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính......................................................................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN....... 39
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) - Chi nhánh
Thái Nguyên .................................................................................................... 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SeABank ................................. 39
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên......... 39
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank - Chi nhánh
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019................................................................ 42
3.2. Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của SeABank - Chi nhánh Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................ 47
3.2.1. Khái quát chung về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank ...... 47
3.2.2. Kết quả của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của SeABank Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 53
3.2.3. Hiệu quả sử dụng tiền gửi tiết kiệm của SeABank ............................... 65
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm tại
SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 66
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 71
3.4. Đánh giá chung về công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank
- Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019............................................ 73
3.4.1. Những kết quả đạt được trong huy động tiền gửi tiết kiệm của
SeABank - Chi Nhánh Thái Nguyên............................................................... 73
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động
tiền gửi tiết kiệm tại SeABank - Chi Nhánh Thái Nguyên ............................. 75
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................................................ 79
4.1. Định hướng, mục tiêu huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh đến
năm 2025 ......................................................................................................... 79
4.1.1. Dự báo nhu cầu về tiền gửi tiết kiệm để phát triển nền kinh tế trong
thời gian tới ..................................................................................................... 79
4.1.2. Định hướng của công tác huy động tiền gửi tiết kiệm của SeABank Chi nhánh Thái Nguyên .................................................................................. 82
4.1.3. Mục tiêu huy động tiền gửi tiết kiệm của SeABank giai đoạn 2020-2025 .... 83
4.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank - Chi
nhánh Thái Nguyên ......................................................................................... 85
4.2.1. Xây dựng được chiến lược khách hàng................................................. 85
4.2.2. Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động ................................... 87
4.2.3. Chính sách lãi suất ................................................................................ 88
4.2.4. Khơng ngừng đổi mới cơng nghệ Ngân hàng ....................................... 88
4.2.5. Đa dạng hố các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm ....................... 89
4.2.6. Giải pháp về chất lượng dịch vụ khách hàng ........................................ 92
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 94
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 94
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 95
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank Hội sở)............... 95

4.3.4. Đối với SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên ........................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vi
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KKH

: Không kỳ hạn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SeABank


: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi Nhánh Thái Nguyên

TMCP

: Thương mại cổ phần

Tr.đ

: Triệu đồng

VHĐ

: Vốn huy động

VND

: Việt Nam đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại SeABank - Chi nhánh
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 47
Bảng 3.2: Kết quả huy động tiết kiệm của SeABank Thái Nguyên giai
đoạn 2017-2019 ................................................................... 48
Bảng 3.3: Kết quả dư nợ cho vay của SeABank Thái Nguyên giai

đoạn 2017-2019 ................................................................... 49
Bảng 3.4:

Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm của SeABank Thái Nguyên giai
đoạn 2017-2019 ..........................................................................................50

Bảng 3.5:

Mức độ đáp ứng tiền gửi tiết kiệm của SeABank Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2019............................................................... 51

Bảng 3.6: Huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân .............. 53
Bảng 3.7: Thông tin chung về khách hàng cá nhân được điều tra ......... 57
Bảng 3.8: Huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng doanh nghiệp ..... 60
Bảng 3.9: Thông tin chung của khách hàng doanh nghiệp được điều tra ... 62
Bảng 3.10: Kết quả huy động từ việc phát hành các công cụ nợ của
SeABank Thái Nguyên trong năm 2019 ................................... 64
Bảng 3.11: Tỷ trọng của vốn huy động từ việc phát hành các công cụ nợ
(trái phiếu) của SeABank Thái Nguyên trong năm 2019 ............ 65
Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng tiền gửi tiết kiệm của SeABank Thái
Nguyên giai đoạn 2017-2019 ............................................... 66
Bảng:

Tình hình huy động tiền gửi tại các Ngân hàng TMCP năm
2017 - 2019 ......................................................................... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Bộ máy tổ chức của SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên .......... 41

Hình 3.2:

Tổng nguồn vốn huy động .......................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cùng
sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về tiền gửi tiết kiệm đầu tư ngày càng
tăng cao. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được hình
thành từ nhiều nguồn khác. Song khơng thể khơng kể đến vai trị to lớn của hệ
thống ngân hàng thương mại. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những đổi mới khơng chỉ về cơ cấu tổ chức, mà còn cả về phương thức hoạt động.
Phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất
nhu cầu tiền gửi tiết kiệm vay của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Với xu
hướng đa dạng hóa trong môi trường hội nhập quốc tế, các ngân hàng thương mại

không ngừng mở rộng đối tượng và mạng lưới phục vụ, đồng thời ln tiên phong
trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa lợi ích của
khách hàng. Một trong các hướng đi được rất nhiều NHTM Việt Nam lựa chọn
làm xu hướng phát triển lâu dài và bền vững là “Tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm”. Đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy NHTM nào đã xây
dựng được chiến lược “Huy động có hiệu quả” đều mang lại sự thành công, chiếm
lĩnh được thị trường, được khách hàng tin tưởng và mang lại nguồn thu cho ngân
hàng. Nó ln nhận được sự quan tâm khơng chỉ của các nhà hoạch định chính
sách, mà cịn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM
thường là ngắn hạn. Nhiều ngân hàng chịu vay lãi suất cao để đảm bảo thanh
khoản và đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, dẫn đến kinh doanh không hiệu
quả và phát triển không bền vững, đặt ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản và thậm chí cịn dẫn đến mất ổn định trong tồn bộ hệ
thống tài chính như nhiều quốc gia đã từng trải qua. Do vậy làm thế nào để huy
động được nguồn tiền gửi tiết kiệm ổn định, tập trung vào tiền gửi tiết kiệm trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
và dài hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với các NHTM nói chung và Ngân
hàng TMCP Đơng Nam Á (SeABank) - Chi nhánh Thái Ngun nói riêng.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi Nhánh Thái Nguyên (SeABank) đã
hoạt động được 08 năm, bắt đầu từ tháng 12/2011. Trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, việc mở rộng quy mô hoạt động và
nâng cao thứ hạng của chi nhánh là một thách thức rất lớn đối với SeABank.
Để làm được điều đó thì vấn đề tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn tiền này tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên

luôn được đặt lên hàng đầu và là một vấn đề rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm đưa SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên trở thành 1 trong những
Ngân hàng TMCP phát triển nhất tại tỉnh Thái Nguyên trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động
tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại cổ phần.
- Đánh giá thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi
tiết kiệm của SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến huy động tiền gửi
tiết kiệm tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm theo 03 nội dung chính là huy động từ khách hàng cá nhân, huy động
từ khách hàng doanh nghiệp và huy động từ việc phát hành các cơng cụ nợ.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm

tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2025.
+ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về khơng gian nghiên cứu sơ cấp với các
nhóm khách hàng.
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2017-2019, số
liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 10/2019.
4. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản
về huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đề tài đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank Chi nhánh Thái Nguyên. Qua đó, đưa ra được những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank - Chi
nhánh Thái Nguyên.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đưa ra được những giải pháp
tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2020 - 2025.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại SeABank - Chi
nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
SeABank - Chi nhánh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hóa, phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành định chế tài chính khơng
thể thiếu được.
Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay, việc đưa ra
một khái niệm cụ thể về Ngân hàng thương mại thì vẫn còn là điều gây nhiều tranh
cãi của các nhà kinh tế, bởi tại mỗi một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại có
những thay đổi, đây cũng là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính.
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng TMCP
- Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo các nhà kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ
thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
nào trong nền kinh tế” [10]
Theo luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ: “Ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động nhận tiền
gửi, huy động tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, cung ứng
các phương tiện và dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên tất
cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và NHTM nói riêng, đồng thời qua đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các
hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Khái niệm về Ngân hàng TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập, tổ chức
dưới hình thức cơng ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện
nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi, đóng vai trị là trung gian tài chính huy động
tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể
cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư tài sản cố định...
Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào hay ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nói riêng cũng đều là
nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương
mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền kinh tế. [4]
- Chức năng trung gian tín dụng
+ Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trị là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng
vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay.
+ Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng cịn đảm bảo cho
họ sự an tồn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh tốn mà khơng chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi
giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương
mại.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm
bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không

hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




7
ngân hàng thương mại nói chung vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương
mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. [4]
- Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ theo
lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có
ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như:
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn, thẻ rút tiền...
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp nhà cung cấp dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh tốn.
Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này mơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển nền kinh tế.

Đồng thời với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thơng, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt
như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền
gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo
tiền của ngân hàng thương mại. [4]
- Chức năng “tạo tiền”
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại cổ
phần trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong
các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thơng qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản,
hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng)
gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào
hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
tốn của cơng chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân
hàng là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn.
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy

động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ...
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng
khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành
mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng
thương mại cổ phần tạo ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




9
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh tốn và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. [4]
1.1.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú song ngân hàng vẫn duy
trì các nhiệm vụ cơ bản sau
- Nhiệm vụ huy động vốn:

Đây là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nhiệm
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn
phù hợp, nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. [6]
- Nhiệm vụ sử dụng vốn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Đây là nhiệm vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hồn trả...

Hai là tiến hành đầu tư
Đi đơi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, địi hỏi
Ngân hàng phải ln nắm bắt được thơng tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là:(i) Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán
hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các cơng ty khác và (ii) Đầu tư vào
trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
khơng thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngồi việc cho vay và đầu tư để thu được
lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để
đảm bảo an tồn về khả năng thanh tốn và thực hiện các quy định về dự trữ bắt
buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
- Nhiệm vụ khác:
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, uỷ
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… cung cấp mạng

lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Mặt khác, các ngân hàng thương mại cịn tiến hành mơi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành trái phiếu cho các cơng ty. Ngồi
ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các nhiệm vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh. Các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường
xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định
sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của
nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng
nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP
“Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP là toàn bộ giá trị tiền gửi tiết
kiệm và tài sản do Ngân hàng TMCP tạo lập hoặc huy động được dùng để cho
vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Để có tiền gửi tiết kiệm hoạt động, ngoài nguồn tiền gửi tiết kiệm chủ
sở hữu, các Ngân hàng TMCP nhận tiền gửi của khách hàng dưới nhiều hình
thức, cụ thể:
- Theo đối tượng gửi có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
dân cư.
- Theo loại tiền có: Tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ.

- Theo thời gian có: Tiền gửi dài hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi khơng
kỳ hạn.
Ngồi các hình thức huy động trên, Ngân hàng TMCP có thể phát hành
các sản phẩm tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu,…
để huy động tiền gửi tiết kiệm trên thị trường phù hợp nhu cầu sử dụng tiền
gửi tiết kiệm của mình. Như vậy, hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng
TMCP sẽ tạo ra một nguồn tiền lớn để Ngân hàng sử dụng vào hoạt động
kinh doanh vì mục đích sinh lời và lợi ích của nền kinh tế.
* Khái niệm huy động tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng TMCP
Huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP là hoạt động tạo
nguồn cho Ngân hàng TMCP, phù hợp với nhu cầu sử dụng tiền gửi tiết kiệm,
đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Để nâng cao uy tín trong cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm địi hỏi
cơng tác huy động tiền gửi phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn tiền gửi tiết kiệm phải đảm bảo tối thiểu hố chi phí.
Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân
hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng tiền gửi
tiết kiệm huy động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi
suất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp
dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ
cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với
nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng
cường huy động tiền gửi tiết kiệm thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để
đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Như vậy, nâng lãi suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu
tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý,
vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời
đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hố chi phí huy động theo từng
loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa
nêu trên. Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hố chi phí huy động ở đây là sự hợp lý
về cơ cấu tiền gửi tiết kiệm và sự cân đối giữa nguồn tiền gửi tiết kiệm và sử
dụng tiền gửi tiết kiệm.
Thứ hai: Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động phải xuất phát từ nhu cầu
kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử
dụng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Tức là tiền gửi tiết kiệm huy động phải
được sử dụng hợp lý, hiệu suất sử dụng tiền gửi tiết kiệm cao, tiền gửi tiết kiệm
huy động không được ứ đọng, có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể
thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng.
Thứ ba: Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý.
Đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và tiền
gửi tiết kiệm trung dài hạn giữa huy động ở dân cư, huy động ở tổ chức … Một
cơ cấu tiền gửi tiết kiệm hợp lý phải là một cơ cấu tiền gửi tiết kiệm đáp ứng
tối đa nhu cầu sử dụng và khơng có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu tiền
gửi tiết kiệm.
1.1.2.2. Vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm có một vai trị rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nền kinh tế.
- Đối với Ngân hàng
Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm góp phần mang lại nguồn tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng phục vụ các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
góp phần giải quyết yếu tố “đầu vào” của NHTM.
- Đối với Khách hàng
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cung cấp cho khách hàng một
kênh tiết kiệm, đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lời, tạo cơ hội cho
khách hàng có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm của NHTM còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
tồn để cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Cuối cùng, nghiệp vụ
huy động vốn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trị giúp chuyển những khoản
dự trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn nhỏ lẻ
nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
Chính nhờ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm mà người ta mới tiến
hành phân biệt giữa ngân hàng với các loại hình tổ chức tài chính khác như
cơng ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, bảo hiểm nhân thọ...
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển kinh tế bền vững Chính phủ phải
tạo được các kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh. Do vậy các tổ chức tài chính nói chung, các NHTM
nói riêng cần thiết phải tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của

mình. Thực tế cho thấy, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM
hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong nền kinh tế.
1.1.3. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động theo phương châm “đi vay để
cho vay” mà tiền gửi tiết kiệm tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm hoạt động (khoảng 5%). Do vậy để có
thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng TMCP phải quan tâm tới các hình thức tạo
tiền gửi tiết kiệm để không ngừng mở rộng, phát triển tiền gửi tiết kiệm để cạnh
tranh trên thị trường.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP như đã định nghĩa là
khoản tiền gửi tiết kiệm ngân hàng huy động thông qua nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm hay qua việc phát hành các công cụ nợ. Những khoản tiền gửi tiết kiệm
này được coi là tài sản nợ của ngân hàng TMCP vì ngân hàng TMCP khơng có
quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng tạm thời đối với chúng. Ngân hàng
TMCP phải có trách nhiệm hồn trả đúng hạn các khoản tiền gửi tiết kiệm đó
cộng thêm một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tạm thời gọi chúng là lãi
suất huy động. Có nhiều tiêu thức để phân chia nguồn tiền gửi tiết kiệm huy
động thành những loại khác nhau như: theo thời hạn huy động, theo đối tượng
huy động, theo phạm vi không gian … Để có thể nhìn nhận thực trạng cơng tác
huy động tiền gửi tiết kiệm một cách tốt nhất, qua đó có thể đề ra các giải pháp
chủ yếu để tăng cường và mở rộng khả năng huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng TMCP. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP
được thực hiện theo các hình thức sau:

1.1.3.1. Huy động từ khách hàng cá nhân
Huy động từ khách hàng cá nhân (tức vốn huy động tiền gửi từ dân cư)
có thể được hiểu là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong nhóm đối
tượng là dân cư, các cá nhân có tài khoản thanh tốn, những khoản tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn hay những khoản mua giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành.
Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân có đặc điểm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×