Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện nho quan tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 124 trang )

i
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ MINH

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Thái Ngun, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ MINH

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp


Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người Hướng dẫn khoa học: T.S. Dương Hoài An

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” là cơng trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn
có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các quý thầy cô giáo
của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Đặc
biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Dương Hồi An.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ
Huyện ủy, Lãnh đạo UBND huyện và các phịng, ban, ngành huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





iii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các trang trại trên địa bàn
huyện Nho Quan;
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển trang trại
trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình
trang trại trong thời gian tới.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan của các trang trại trên
địa bàn huyện Nho Quan;
- Đánh giá thực trạng của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan
(loại hình trang trại, quy mơ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập);
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá
trình sản xuất và phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại
của các trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển.
Những lợi thế chưa được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển
của các trang trại ở huyện);
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và phát triển kinh tế
trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm thực hiện nghiên cứu, tham khảo
ý kiến của các chuyên gia nông nghiệp, cán bộ Chăn nuôi - Thú y của tỉnh,
huyện, xã. Tiến hành chuyên khảo kinh nghiệm của các trang trại đạt HQKT
cao để đề xuất xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao HQKT của các mơ

hình kinh tế trang trại ở địa bàn nghiên cứu. Mặt khác thực hiện tra cứu các
cơng trình đã cơng bố, từ đó lựa chọn, kế thừa và vận dụng chọn lọc phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
để hệ thống hoá cơ sơ khoa học nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các chỉ tiêu phân tích trong dãy số biến động theo thời gian
như tốc độ tăng trưởng, bình quân, lượng tăng giảm... để phân tích đặc điểm
của địa bàn nghiên cứu và thực trạng tình hình phát triển mơ hình kinh tế
trang trại của cả nước và Nho Quan trong thời gian qua.
Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số
tương đối, số bình qn, chúng tơi xác định các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của các loại hình trang trại; xác định chi phí, kết quả và HQKT CNGT của
các loại hình trang trại nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (BCA)
Phương pháp này dùng để tính tốn các chỉ tiêu như chi phí trung gian, tổng
chi phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp tại các trang trại
điều tra. Sau đó, hiệu quả vốn, hiệu quả sử dụng lao động và đất đai cho mỗi
loại hình trang trại sẽ được tính tốn và so sánh
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm thực hiện nghiên cứu, tham khảo
ý kiến của các chủ trang trại, người lao động trong các trang trại, chuyên gia
về trang trại và nông nghiệp, cán bộ Chăn nuôi - Thú y của tỉnh, huyện, xã.
Mặt khác đề tài thực hiện tra cứu các cơng trình đã cơng bố, từ đó lựa chọn,
kế thừa và vận dụng chọn lọc phù hợp để hệ thống hoá cơ sơ khoa học nghiên

cứu của đề tài.
 Phương pháp phân tích SWOT
Những điểm yếu, mạnh, cơ hội và thách thức đối với mô hình kinh tế
trang trại sẽ được thu thập từ các bên liên quan. Từ đó, các giải pháp nhằm
phát triển tốt hơn mơ hình kinh tế này trên địa bàn nghiên cứu sẽ được đề xuất.
4. Kết quả nghiên cứu
Sản xuất trang trại của huyện Nho Quan phát triển khá mạnh, mặc dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
đang trong quá trình phát triển, nhưng KTTT đã thực sự là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hố ngày càng lớn. Các trang trại của Nho Quan đã khai thác
hiệu quả, hợp lý tiềm năng đất đai, vốn, lao động của địa phương tạo ra khối
lượng nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá lớn phục vụ cho xã hội, phát triển KTTT
đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đưa KHKT
mới vào sản xuất. Cụ thể, giá trị sản xuất của các trang trại chăn ni nhìn
chung cao hơn các trang trại khác (giá trị sản xuất của các trang trại chăn nuôi
khoảng 1,9 tỷ đồng, còn giá trị sản xuất của các trang trại tổng hợp khoảng
1,1 tỷ đồng). Giá trị gia tăng của 2 loại hình trang trại ở Nho Quan nhìn chung
khơng có sự khác biệt nhau nhiều lắm. Nếu tính trung bình giá trị sản xuất 1
ha của các trang trại chăn nuôi là rất cao (khoảng gần 2,2 tỷ đồng/ha); còn đối
với các trang trại tổng hợp chỉ đạt khoảng gần 600 triệu đồng/ha. Do vậy nên
thu nhập hỗn hợp của các trang trại chăn nuôi cũng khá cao (khoảng 402 triệu
đồng/ha) cao hơn gấp 2,4 lần thu nhập hỗn hợp của các trang trại tổng hợp
(khoảng 165 triệu đồng/ha).
Qua nghiên cứu dễ thấy rằng cả 3 chỉ số GO/IC; VA/IC; MI/IC của các
trang trại tổng hợp đều cao hơn các trang trại chăn nuôi, hiệu quả sử dụng vốn

của các trang trại tuy đã được cải thiện nhưng vẫn cịn thấp (trung bình mỗi
một đồng chi phí bỏ ra thì các trang trại tạo ra được 1,142 đồng giá trị sản
xuất và cho thu nhập hỗn hợp được khoảng 0,142 đồng). Cụ thể, 100% các
chủ trang trại đều đánh giá rằng thị trường nông sản hiện nay biến động rất
mạnh, giá cả lên xuống thất thường làm cho các trang trại gặp khơng ít khó
khăn trong q trình tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả SXKD của
trang trại. Thực tế cho thấy các trang trại còn thiếu thơng tin về thị trường.
Bên cạnh đó tình hình dịch bệnh xảy ra liên tục và diễn biến phức tạp đã ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của các trang trại. Theo kết quả nghiên cứu
đại đa số các trang trại chăn ni cho rằng diện tích đất hiện có của trang trại
là q nhỏ, khơng đủ để tiến hành SXKD với quy mô lớn, đặc biệt là các
trang trại chăn nuôi trong khu dân cư. Theo đánh giá của các chủ trang trại thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ, hạn chế
sự phát triển kinh tế của địa phương như: giao thông đi lại một số nơi cịn khó
khăn, hệ thống thơng tin liên lạc đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất
cập. Hầu như các trang trại tổng hợp, các trang trại xây dựng xa khu dân cư
đều có giao thơng đi lại khó khăn, nằm xa đường ơ tơ và đường trục chính của
huyện, xã. Hệ thống đường dẫn ra các trang trại chủ yếu là đường cấp phối,
đường đất, đi lại khó khăn đặc biệt là về mùa mưa. Ngồi ra, tác động từ thời
tiết, khí hậu, bệnh dịch đối với các trang trại điều tra là không nhỏ. Các điều
kiện bên trong và bên ngồi của các trang trại đóng một vai trị quan trọng
trong q trình phát triển.
Những thuận lợi đối với mơ hình kinh tế trang trại trên địa bàn nghiên
cứu gồm, chủ trang trại có nhiều kinh nghiệm, KTTT bước đầu có hiệu quả,

nguồn lực sản xuất được nâng cao, thị trường đầu vào đa dạng, cơ hội tiếp
thu với tiến bộ KHKT mới, nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất, tiềm năng đất
đai lớn. Những khó khăn gồm, quy mô đất đai hạn chế, thiếu vốn sản xuất,
trình độ chun mơn chủ trang trại yếu, sản phẩm của trang trại chưa đảm bảo
an toàn thực phẩm, chưa có hệ thống xử lý chất thải, giá nguyên vật liệu tăng
mạnh, yêu cầu chất lượng sản phẩm cạnh tranh cao, nguy cơ về dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.1. Phạm vi về không gian ............................................................................... 3
4.2. Phạm vi về thời gian................................................................................... 3
4.3. Phạm vi về nội dung ................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại ................. 5
1.2. Tổng quan thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam và các
nước trên thế giới ............................................................................................ 23
1.3. Tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan .................. 41

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 46
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 58
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Nho Quan ........................ 58
3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ....................................... 70
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 81
3.5. Đánh giá thực trạng sản xuất trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan.... 89
3.6. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Nho Quan .................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
1. Kết luận ..................................................................................................... 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 107
2.1. Đối với chính sách nhà nước.................................................................. 107
2.2. Đối với tỉnh Ninh Bình........................................................................... 108
2.3. Đối với huyện Nho Quan ....................................................................... 109
2.4. Đối với các chủ trang trại ....................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCH
BQ
BVMT
BVTV
CNH, HĐH
DN
DNNN
DVNN
HĐND
HTX
KDTH
KHCN
KHKT
KTQD
KTTT
KT-XH
NTTS
QSDĐ
RVAC
RVC
SXKD
SXNN
TBCN
TLSX
UBND
VAC
XHCN


Chữ viết đầy đủ
Ban chấp hành
Bình qn
Bảo vệ mơi trường
Bảo vệ thực vật
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Dịch vụ nông nghiệp
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh doanh tổng hợp
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế quốc doanh
Kinh tế trang trại
Kinh tế xã hội
Nuôi trồng thủy sản
Quyền sử dụng đất
Rừng vườn ao chuồng
Rừng vườn chuồng
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất nông nghiệp
Tư bản chủ nghĩa
Tư liệu sản xuất
Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng
Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về chủ trang trại huyện Nho Quan ..................... 60
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về chủ trang trại huyện Nho Quan ..................... 60
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng lao động của trang trại ...................................... 63
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất của các trang trại ........................................ 64
Bảng 3.4. Cơ sở vật chất của các trang trại huyện Nho Quan ........................ 69
Bảng 3.5. Công tác thú y ở các trang trại ........................................................ 70
Bảng 3.6. Các rủi ro mà trang trại thường gặp................................................ 83
Bảng 3.7. Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng chính của trang trại ........ 91
Bảng 3.8. Phân tích Ma trận SWOT ............................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Trang trại trồng cây ăn quả tại thành phố Tam Điệp ...................... 39
Hình 1.3. Trang trại ni hươu tại thành phố Tam Điệp ................................ 41
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Nho Quan .............................................. 46
Hình 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nho Quan năm 2018....................... 49
Hình 2.3. Biến động dân số huyện Nho Quan chia theo giới tính. ................... 50
Hình 2.4. Biến động dân số huyện Nho Quan chia theo vùng. ........................ 51

Hình 2.5. Biến động lực lượng lao động huyện Nho Quan. ........................... 52
Hình 3.1. Biến động số lượng trang trại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và huyện
Nho Quan. ........................................................................................... 58
Hình 3.2. Số lượng trang trại tại Nho Quan chia theo ngành. ........................ 60
Hình 3.3. Trang trại chăn ni gà siêu trứng tại xã Gia Lâm ......................... 62
Hình 3.4. Trang trại trồng thanh long ruột đỏ tại xã Phú Long ...................... 65
Hình 3.5. Trang trại ni hươu tại xã Cúc Phương......................................... 65
Hình 3.6. Cơ cấu vốn các trang trại chăn nuôi khảo sát trên địa bàn nghiên
cứu. ...................................................................................................... 64
Hình 3.7. Cơ cấu vốn các trang trại kinh doanh tổng hợp khảo sát trên địa bàn
nghiên cứu. .......................................................................................... 67
Hình 3.8. Chi phí của các trang trại điều tra năm 2018. ................................. 71
Hình 3.9. Cơ cấu chi phí của các trang trại điều tra năm 2018. ...................... 72
Hình 3.10. Doanh thu của các trang trại điều tra năm 2018. .......................... 73
Hình 3.11. Cơ cấu doanh thu của các trang trại điều tra năm 2018. ............... 73
Hình 3.12. Tổng thu nhập của các trang trại điều tra năm 20018. .................. 74
Hình 3.13. Nguồn thu nhập của các trang trại điều tra năm 20018. ............... 75
Hình 3.14. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra năm 2018.
............................................................................................................. 76
Hình 3.15. Hiệu quản sử dụng vốn tại các trang trại điều tra năm 2018. ....... 77
Hình 3.16. Hiệu quả sử dụng đất của các trang trại điều tra năm 2018. ........ 78
Hình 3.17. Hiệu quả lao động (Thu nhập hỗn hợp mỗi lao động gia đình tạo ra
trong năm) tại các trang trại điều tra năm 2018. ................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng hộ,
đây là mơ hình sản xuất có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị quan
trọng trong q trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, kinh tế trang
trại gia đình tiếp tục phát triển từ các nước tư bản công nghiệp đến các nước
đang phát triển với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau. Phát triển kinh tế
trang trại đã trở thành xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta với 3/4 số dân đang sống trong khu vực nông thôn, nền nông
nghiệp nước ta trong nhiều năm nữa vẫn có vị trí hết sức trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân. Đường lối đổi mới của Đảng được thực thi từ cuối những
năm 80 của thế kỷ trước cho tới nay đã đem lại những bước phát triển vượt
bậc ở nước ta, mà trước hết, nổi bật nhất vẫn là những thành tựu trong phát
triển nông nghiệp. Đóng góp to lớn vào thành tích của sản xuất nơng nghiệp
trong những năm qua trước hết phải nói tới một hình thức tổ chức sản xuất
trong nơng nghiệp đó là kinh tế trang trại.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, kinh tế trang trại thể hiện sự ưu việt hơn
hẳn kinh tế hộ nông dân về khai thác tiềm năng đất đai, lao động, huy động
nguồn vốn trong dân, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Thu hút một lực lượng lớn lao động dư thừa đáng kể ở nông thôn, nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Thực tế ở Ninh Bình
cho thấy mơ hình kinh tế trang trại là một kiểu tổ chức sản xuất phù hợp với
đặc thù kinh tế nông thơn, là một hướng đi đúng đắn của q trình đổi mới cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần xây dựng nơng thơn mới ở
Ninh Bình.
Tuy nhiên kinh tế trang trại của Ninh Bình nói chung và huyện Nho Quan nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
riêng phát triển chưa đồng đều quy mơ cịn manh mún, phát triển còn chưa
tương xứng với tiềm năng về đất đai, tài nguyên, nguồn lực lao động của
huyện vì gặp rất nhiều khó khăn như: Chủ trang trại cịn thiếu kiến thức khoa
học kỹ thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại
chưa qua đào tạo, chưa tạo nhiều việc làm, thu nhập chưa cao, chưa có hệ
thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang
là thách thức đặt ra cần giải quyết... Thêm vào đó là những rủi ro dễ găp phải
trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng khơng ổn định trong sản
xuất nông nghiệp của các trang trại. Hơn nữa trang trại là loại hình sản xuất
trong nơng thơn nhưng việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm vẫn cịn
gặp khơng ít khó khăn, năng lực cạnh tranh của các trang trại trên thị trường
còn hạn chế. Do vậy chỗ yếu nhất trong việc phát triển kinh tế trang trại là thị
trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm chủ yếu là sản xuất hàng hố thơ, tươi
sống, chưa gắn với phát triển ngành nghề và công nghiệp chế biến ở nông
thôn, thu nhập kinh tế từ trang trại cịn thấp...
Nho Quan là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình có địa hình đa
dạng, chia thành 3 vùng: Vùng núi cao, vùng bán sơn địa, vùng chiêm trũng;
có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất
hàng hóa. Do vậy phát triển mơ hình kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn
cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính sách hợp lý. Để xây dựng các
mơ hình trang trại ở huyện Nho Quan phát triển rộng khắp và đúng hướng có
hiệu quả thì việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về trang trại và phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, từ đó tìm ra những hạn chế và
ngun nhân, đề ra giải pháp chủ yếu để phát triển mơ hình kinh tế nông thôn
của các trang trại trong nền kinh tế thị trường, nhằm phát triển nhiều các loại

hình trang trại phù hợp với tiềm năng, lợi thế của huyện Nho Quan có ý nghĩa
rất quan trọng. Vì vậy tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Ninh Bình” làm Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các trang trại trên địa bàn huyện
Nho Quan;
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển trang trại trên
địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình
trang trại trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế trong quá trình hoạt động của
các trang trại, các yếu tố đầu vào, đầu ra, hiệu quả kinh tế của trang trại trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đối tượng điều tra bao gồm các chủ trang trại, lao động làm việc tại các
trang trại, các nhân tố trong chuỗi giá trị của các trang trại, các cán bộ địa
phương, các chuyên gia về trang trại.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
- Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Nho Quan.
- Một số nội dung chuyên sâu của đề tài phát triển kinh tế trang trại được triển
khai nghiên cứu ở một số đơn vị điển hình (hộ nơng dân, trang trại, doanh
nghiệp chế biến) ở các xã có số trang trại nhiều nhất.
4.2. Phạm vi về thời gian

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình được sử dụng số liệu từ năm 2016 đến 2018.
- Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu định tính được tiến hành ở năm 2019.
- Các giải pháp, đề xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2018.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




4
4.3. Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan của các trang trại trên địa
bàn huyện Nho Quan;
- Đánh giá thực trạng của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan (loại
hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập);
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản
xuất và phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các
trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển. Những
lợi thế chưa được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các
trang trại ở huyện);
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về kinh tế trang trại
nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong việc nhân rộng các mơ hình kinh tế
trang trại có hiệu quả, đồng thời kiến nghị một số giải pháp có hệ thống để
phát triển kinh tế trang trại cấp huyện một cách có hiệu quả, phù hợp với

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho huyện Nho Quan nói riêng và các địa phương miền núi nói chung trong
lĩnh vực phát triển kinh tế trang trại một cách có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ để biểu đạt loại hình
kinh tế này như: Ferme (tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh),… khi chuyển sang
tiếng Việt được dịch là trang trại hay nông trại. Trong từ điển Tiếng Việt,
trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản xuất nông nghiệp”
Ở Việt Nam, trang trại được hiểu là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp
của hộ gia đình nơng dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện
kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản
xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau
khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất hàng hoá đáp
ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
Ngoài ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại khơng
chỉ bó hẹp trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, mà cịn mở rộng thêm một
số hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt
động chế biến nhằm tăng thu nhập.

Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học trang trại được nhìn
nhận với nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chúng đều có những điểm chung
như sau:
Trong cuốn giáo trình Kinh tế nơng nghiệp do Vũ Đình Thắng chủ biên,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân đã đưa ra khái niệm về trang trại “là
một hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nơng, lâm, thủy sản với mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mơ ruộng đất và các yếu tố sản xuất
đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý hiện đại” [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




6
Theo tác giả Đinh Phi Hổ “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế
trong nơng, lâm nghiệp và thủy sản phổ biến được hình thành trên cơ sở phát
triển kinh tế hộ, nhưng ở vào giai đoạn có trình độ tổ chức quản lý cao hơn,
mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt. Khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh
tế ở địa phương như đất đai, nguồn vốn, lao động... Hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường” [11].
Theo tác giả Trần Hai "Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư
cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần
khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu
nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội" [8].
Tóm lại qua những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên có thể hiểu: Trang
trại là cơ sở sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với hộ gia đình
nơng dân, là hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung có mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất, các yếu

tố sản xuất tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại (KTTT):
KTTT là một khái niệm khơng cịn mới với các nước kinh tế phát triển
và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề mới, do nước
ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về
KTTT là điều không thể tránh khỏi.
Thời gian qua các lý luận về KTTT đã được các nhà khoa học trao đổi
trên các diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm
khác nhau về KTTT.
Thực tế hiện nay hai khái niệm “trang trại” và “kinh tế trang trại” nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
trường hợp được sử dụng như những khái niệm đồng nhất, nhưng thực chất
không phải vậy. KTTT là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại,
còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của
các quan hệ kinh tế đó [10].
Theo Lê Trọng: "KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền
sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao
gồm một số người lao động nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị
những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ" [19].
Theo GS.TS Nguyễn Đình Hương, "KTTT là một hình thức tổ chức cơ
sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư

liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc
lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường” [0].
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ ban
hành đã nêu rõ: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng
nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nơng, lâm, thuỷ
sản”[5].
Từ những khái niệm trên có thể hiểu như sau: KTTT là loại hình kinh tế
sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, phát triển chủ yếu trên cơ sở kinh tế hộ
nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về vốn và kỹ thuật, có thể
thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hóa từ
nơng nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Phát triển KTTT là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng
và sản lượng hàng hố nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời
phát huy vai trị tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết
việc làm ở khu vực nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng hiện đại gắn với yêu
cầu bền vững.
1.1.2. Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
1.1.2.1. Vai trò của kinh tế trang trại
Trải qua hàng mấy thập kỷ, đến nay KTTT gia đình tiếp tục phát triển ở

những nước tư bản công nghiệp lâu đời cũng như các nước đang phát triển,
các nước công nghiệp mới và đi vào các nước XHCN với cơ cấu và quy mô
sản xuất khác nhau.
Sự quan tâm nghiên cứu về trang trại ngày được chun sâu và có bài
bản hơn, mặc dù vẫn cịn có những khác biệt, nếu nghiên cứu trang trại ở các
nước phát triển thì vấn đề quan tâm nhiều nhất đó là tác động cảnh quan mơi
trường của trang trại, cịn các cơng trình nghiên cứu về chính sách, kinh tế kỹ
thuật của trang trại hầu như không đề cập, nếu đề cập thì chỉ ở mức phác thảo,
chủ yếu nghiên cứu lĩnh vực phát triển hỗ trợ các hệ thống trang trại mang
tính bền vững, đánh giá các luật về trang trại nông nghiệp tư nhân, tác động
của các chính sách nhà nước đến phát triển KTTT. Những nghiên cứu về tác
động môi trường của trang trại tập trung vào các vấn đề như: Tác động của
khí hậu đến giá trị tổng hợp của trang trại, tác động của các biện pháp quản lý
môi trường trong SXNN đối với thu nhập của các trang trại, phát triển hệ
thống các trang trại sinh thái và trồng trọt tổng hợp, bảo tồn thiên nhiên và sự
phát triển cảnh quan ở các trang trại, trang trại trồng trọt sinh thái, vv..
Ngược lại, nghiên cứu trang trại ở các nước đang phát triển thời gian gần
đây thì hướng nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề kinh tế kỹ thuật của sản
xuất loại hình trang trại, sự quan tâm nghiên cứu cũng được thể hiện ở các
vấn đề chính sách và tác động xã hội của sự phát triển trang trại. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
nghiên cứu về kỹ thuật có những đặc trưng về: Sử dụng hiệu quả nguồn năng
lượng và lao động, nghiên cứu chi phí và lợi nhuận của trang trại từ các dự án
phát triển nông lâm nghiệp, vấn đề CNH trong cơ giới trang trại, thông tin
tiếp thị cho các trang trại, ...

Sở dĩ có sự khác nhau giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển là do: Trang trại ở các nước phát triển đã hình thành và phát triển từ lâu,
đã sản xuất ổn định và là bộ phận cấu thành của nền kinh tế đã được CNH
trong thời gian dài, cái mà các nước này cần quan tâm là môi trường sinh thái
dưới tác động của sản xuất cơng nghiệp ở mức độ cao. Cịn các nước đang
phát triển, sản xuất trang trại mới được hình thành đang có những bước đi cho
phù hợp với tiến trình phát triển của thời kỳ mới CNH đất nước.
Sự quan tâm của các nước này là yếu tố kinh tế kỹ thuật, chính sách phát
triển và tác động xã hội của sự phát triển nơng nghiệp loại hình trang trại.
Những mối quan tâm này cũng là những vấn đề đã và đang đặt ra về phát
triển trang trại của Việt Nam hiện nay. KTTT từ loại hình cơ sở SXNN của hộ
gia đình nơng dân, hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị
trường từ khi phương thức sản xuất này thay thế phương thức sản xuất phong
kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở của hộ tiểu nông. Sau khi phá bỏ cái
vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng
hóa tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh,
lúc này KTTT càng khẳng định được vai trò quan trọng trên thế giới.
Minh họa ở một số nước như: Ở Mỹ trang trại sử dụng trên 65% quỹ đất
nông nghiệp, tạo ra khoảng 70% giá trị nông sản của cả nước. Ở Tây Âu, hầu
hết các trang trại là trang trại gia đình; Nước Pháp với 98.000 trang trại, sản
xuất ra một lượng nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước với
tỷ suất hàng hóa về hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa 70-80%, rau quả trên 70%;
Hà Lan hiện nay có trên 128.000 trang trại, trong đó riêng trang trại trồng hoa
có 1.500 trang trại, hàng năm sản xuất ra 7 tỷ bông hoa các loại và 600 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

chậu hoa với 70% sản phẩm dành cho thị trường xuất khẩu.
Các nước Châu Á: Nhật Bản trang trại sử dụng tới 4 triệu lao động,
chiếm 3,7% dân số cả nước, đảm bảo lương thực và thực phẩm cho 125 triệu
người; Malaixia điểm mạnh của trang trại nước này là loại hình trang trại
trồng cây cơng nghiệp, hàng năm tạo ra trên 4 triệu tấn dầu cọ (chiếm 75%
sản lượng của thế giới), 1,6 đến 1,8 triệu tấn mủ cao su, 274.000 tấn ca cao,
72.000 tấn dứa quả và 23.000 tấn hồ tiêu.
Ở nước ta, những năm gần đây KTTT khơng ngừng được phát triển về
số lượng mà cịn phát triển mạnh về quy mô và chất lượng các trang trại,
KTTT đã có đóng góp to lớn cho nền SXNN nói riêng và nền sản xuất xã hội
nói chung, đóng góp này có ý nghĩa tích cực cả ở ba mặt: kinh tế, xã hội, môi
trường, cụ thể ở từng mặt như sau:
Về mặt kinh tế: Trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển cây trồng vật ni có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản
xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên canh, tập trung hàng
hóa và thâm canh cao. Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu KTTT góp phần thúc
đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ phát
triển ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển KTTT ở những nơi có điều
kiện thuận lợi bao giờ cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng một cách đầy
đủ và hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế hộ.
Do vậy, việc phát triển KTTT góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội: KTTT góp phần huy động, khai thác các nguồn lực trong
dân, giải quyết việc làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, làm giàu
cho đất nước. Để mở rộng và phát triển sản xuất, các trang trại đang nỗ lực
tìm mọi biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai, huy động và khai thác được
nguồn lực về vốn, lao động, kinh nghiệm và kĩ thuật trong dân một cách đầy
đủ, hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy, ngồi việc góp phần làm giàu cho đất nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





11
KTTT đã mở ra khả năng làm giàu cho các hộ gia đình nơng dân, góp phần
xây dựng và phát triển bền vững ở nông thôn.
Về mặt môi trường: KTTT càng phát triển thì những diện tích đất trống,
đồi núi trọc, diện tích đất hoang hóa ngày càng co hẹp và được đưa vào sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Điều đó có nghĩa là việc trồng, bảo vệ rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất luôn tăng lên
cùng với sự phát triển của KTTT. Như vậy, phát triển KTTT góp phần tích
cực vào việc cải tạo, BVMT sinh thái của trái đất.
1.1.2.2. Xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
Cùng với sự vận động và phát triển chung của thế giới, các trang trại đã
hình thành và sẽ phát triển theo một xu hướng chủ yếu sau đây:
- Tích tụ và tập trung sản xuất: Sau khi hình thành, nhìn chung các trang
trại vẫn diễn ra q trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tuy nhiên, tính chất và
mức độ tích tụ và tập trung lúc này hồn tồn khơng giống như tích tụ và tập
trung các yếu tố sản xuất của nơng hộ để hình thành trang trại. Tích tụ và tập
trung sản xuất của trang trại lúc này nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao hiệu quả SXKD để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn và ở
những nơi có điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn ở
đây thực chất là tích lũy vốn, làm tăng vốn tự có của trang trại để đầu tư mở
rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu tức là thâm canh, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Ở những nơi như Trung du miền núi, đầm phá
ven biển, trang trại vẫn có xu hướng mở rộng quy mơ diện tích bằng việc khai
phá đất hoang, nhận đấu thầu sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, thuê đất để
sản xuất. Đây là xu hướng phát triển của trang trại, tùy theo điều kiện cụ thể
từng nơi mà có chính sách và biện pháp tác động, điều tiết phù hợp nhằm thúc

đẩy KTTT phát triển.
- Chuyên mơn hóa sản xuất: Trong nền sản xuất hàng hóa, chun mơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12
hóa sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu. Nhưng do đặc điểm của sản xuất
trang trại gặp sự rủi ro cao về khí hậu thời tiết, giá cả, thị trường không ổn
định, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, do đó
chuyên mơn hóa trong các trang trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một
cách hợp lý mới có thể khai thác hiệu quả các nguồn lực: Đất đai, khí hậu, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sức lao động, đồng thời hạn chế được các rủi ro về thiên
tai và các biến động của thị trường.
Xu hướng sản xuất chuyên mơn hóa của các trang trại có các đặc điểm
sau:
(1) Trên cơ sở phân vùng quy hoạch của cả nước, của từng vùng và địa
phương, các trang trại bố trí sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chính có giá
trị cao phù hợp với nhu cầu của thị trường và điều kiện sản xuất của từng vùng.
(2) Dựa vào sản phẩm hàng hóa chính, kết hợp sản xuất một số sản phẩm
bổ sung để hỗ trợ cho sản phẩm chính, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn
lực sản xuất như đất đai, lao động, vốn, tư liệu sản xuất của trang trại. Kết quả
của sự phát triển theo xu hướng trên là sự ra đời nhiều trang trại chun mơn
hóa sản xuất có hiệu quả cao như: Các trang trại chun mơn hóa cà phê, cao
su, cây ăn quả, rau hoa cao cấp, thủy sản, chăn ni bị sữa, gia cầm,...
Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh hóa sản xuất: Q trình tích tụ,
tập trung và mở rộng quy mơ sản xuất địi hỏi các trang trại phải nâng cao
trình độ kỹ thuật và thâm canh sản xuất, xu hướng nâng cao trình độ kỹ thuật
và thâm canh sản xuất là xu hướng tất yếu gắn liền với việc nâng cao năng

suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi. Trang trại không thể mở rộng
quy mô diện tích tới hàng chục ha, hoặc phát triển đàn gia súc trâu, lợn lên tới
hàng trăm, hàng nghìn con bằng lao động thủ công và trang thiết bị vật chất
kỹ thuật thấp kém.
Để nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hóa sản xuất, các trang trại
phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×