Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













TRẦN THỊ HẢI HÀ




NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành :
TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Trần Thị Hải Hà












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS. Hà Thị Thanh
Bình người ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Canh tác học
- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi
trường, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn; UBND các xã, thị trấn và bà con nông
dân huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài này.
Xin cám ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã luôn
quan tâm, ñộng viên tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Thị Hải Hà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.2 Tổng quan về hệ thống cây trồng 6
2.3 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 23
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30

3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu 36
4.1.1 Vị trí ñịa lý, ñịa hình 36
4.1.2 ðiều kiện khí hậu 37
4.1.3 ðặc ñiểm sử dụng ñất ñai 41
4.1.4 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 46
4.1.5 Hiện trạng phát triển các ngành 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.6 Dân số, lao ñộng, cơ sở hạ tầng 53
4.1.7 Tình hình văn hoá xã hội 56
4.1.8 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở huyện Khoái Châu 57
4.2 Hiện trạng hệ thống trồng trọt ở Khoái Châu 59
4.2.1 Cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng 59
4.2.2 Cơ cấu giống cây trồng của huyện Khoái Châu 64
4.2.3 ðầu tư phân bón của hộ nông dân 67
4.2.4 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng 69
4.2.5 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng 69
4.3 Kết quả thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên ñịa bàn
huyện Khoái Châu 74
4.3.1 Kết quả thử nghiệm trồng một số giống ngô mới trong vụ ñông 2011 74
4.3.2 Kết quả thử nghiệm trồng một số giống lúa mới trong vụ xuân 2012 79
4.4 So sánh hiệu quả của một số công thức luân canh cũ và một số
công thức luân canh mới trong mô hình thử nghiệm 84
4.5 ðề xuất cơ cấu cây trồng ở huyện Khoái Châu giai ñoạn 2015- 2020 87
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91

5.1 Kết luận 91
5.2. ðề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CCCT Cơ cấu cây trồng
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CT Công thức
Cs Cộng sự
ð/C ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
Ha Hécta
HTCT Hệ thống cây trồng
Kg Kilogam
NS Năng suất
NXB Nhà xuất bản
UBND Uỷ ban nhân dân
TM&DV Thương mại và dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
VAC Vườn ao chuồng
VKHKTNN Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Khoái Châu, Hưng Yên 38
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của huyện Khoái Châu 42
4.3 Hiện trạng một số chỉ tiêu hóa tính ñất của huyện Khoái Châu 45
4.4 ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2008 – 2011 46
4.5 Tỷ trọng và tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất của nông
nghiệp 48
4.6 Diễn biến sản xuất trồng trọt huyện Khoái Châu 49
4.7 Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên ñịa bàn
huyện qua 4 năm (2008 – 2011) 50
4.8 Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện qua 4 năm 52
4.9 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Khoái Châu 53
4.10 Hiện trạng một số cây trồng hàng năm chính huyện Khoái
Châu năm 2011 60
4.11 Cơ cấu cây trồng hàng năm huyện Khoái Châu qua các vụ
năm 2011 61
4.12 Cơ cấu giống lúa của huyện Khoái Châu năm 2011 64
4.13 Cơ cấu cây trồng hàng năm ở huyện Khoái Châu năm 2011 66
4.14 Hiện trạng sử dụng phân bón trên một số cây trồng chính 67
4.15 Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chính trên

ñất chuyên lúa 70
4.16 Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chính trên
ñất 2 vụ màu – 1 vụ lúa 72
4.17 Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chính trên
ñất chuyên màu 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống ngô 76
4.19 Hiệu quả kinh tế của các giống ngô trồng thử nghiệm 78
4.20 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa 81
4.21 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm 83
4.22 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh 84
4.23 So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ và mới 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Sơ ñồ hành chính huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên 36
4.2 Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình huyện Khoái Châu 39
4.3 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Khoái Châu năm 2011 43
4.4 ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai
ñoạn 2008 - 2011 47

4.5 ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn
2008 - 2011 48
4.6 Cơ cấu cây trồng hàng năm huyện Khoái Châu năm 2011 60
4.7 Cơ cấu giống lúa huyện Khoái Châu năm 2011 65
4.8 Năng suất thực thu các giống ngô 76
4.9 Hiệu quả kinh tế các giống ngô 79
4.10 Năng suất thực thu các giống lúa 81
4.11 Hiệu quả kinh tế các giống lúa 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là ñất nước có lịch sử phát triển nông nghiệp lâu ñời, với
ñiều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, do vậy nông nghiệp nước ta ñã hình
thành và phát triển nhiều loại cây trồng ña dạng từ cây trồng nhiệt ñới ñến Á

nhiệt ñới và ôn ñới. Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, hiện nay 70% dân số vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp vừa tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người vừa cung
cấp hàng hóa cho xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp. Tuy nhiên trong
những năm gần ñây cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước diện tích ñất nông nghiệp ñang bị thu hẹp. Vì vậy, thâm canh tăng vụ ñi
ñôi với việc bố trí lại hệ thống cây trồng, nhằm khai thác có hiệu quả các
ngồn lợi tự nhiên, cho hiệu quả cao là một vấn ñề cấp thiết.
Huyện Khoái Châu nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, thuộc vùng
ñồng bằng sông Hồng. Là một huyện lớn của tỉnh với tổng diện tích tự nhiên
của huyện Khoái Châu là 13.091,55 ha, trong ñó ñất nông nghiệp có

8.537,51 ha (chiếm 65,21% tổng diện tích ñất tự nhiên). Dân số tính ñến
năm 2011 là 185.496 người. Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện
tương ñối ña dạng, phong phú từ các cây ăn quả lâu năm như: nhãn, cam,
quýt ; các cây trồng ngắn ngày như: rau, ñậu các loại ñến cây dược liệu và
lúa nước là cây trồng chủ yếu.
Khí hậu của Khoái Châu mang ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có
mùa ñông lạnh của vùng ðồng bằng sông Hồng, ñược chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa (từ tháng 5 ñến tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều và mùa khô (từ tháng
11 ñến tháng 4 năm sau) thường lạnh. Trong thời kỳ ñầu của mùa khô khí hậu
tương ñối khô, nửa cuối thì ẩm ướt và có mưa phùn. Nhiệt ñộ trung bình năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

khoảng 23,7
0
C, cao nhất là 38
0
C - 39
0
C và thấp nhất không dưới 5
0
C, ñộ ẩm
bình quân năm 85%.
Sau hơn 10 năm tái lập huyện, ðảng bộ và nhân dân huyện Khoái Châu
ñã tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, vượt qua mọi khó khăn ñạt ñược những
thành tựu quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng của ñịa phương. Trong nông nghiệp, huyện Khoái
Châu ñã tập trung mạnh vào việc dồn thửa, ñổi ruộng ñể khắc phục tình trạng
rộng ñất manh mún, chuyển ñổi phương thức sản xuất và cơ cấu cây trồng.

Tuy nhiên, bên cạnh những hộ nông dân ñã tìm ra hướng ñi mới vẫn còn tồn
tại một bộ phận lớn hộ nông dân gặp khó khăn trong lựa chọn cơ cấu cây
trồng hợp lý. Vậy làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới, thực
hiện tốt công cuộc ñổi mới, hình thành nền nông nghiệp có giá trị kinh tế cao,
phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh thái của ñịa phương, nâng
cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống cây
trồng trên ñịa bàn huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu hệ thống cây trồng trên ñịa bàn huyện Khoái Châu; xác
ñịnh ưu ñiểm, hạn chế của hệ thống cây trồng hiện tại. ðề xuất một số giải
pháp chuyển ñổi hệ thống cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện.
- ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng hiện tại.
- Thử nghiệm một số giống cây trồng mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- ðề xuất một số giải pháp cải tiến hệ thống cây trồng nhằm thu ñược
hiệu quả kinh tế cao phù hợp với ñiều kiện sinh thái.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận ñể
xây dựng hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thông qua
các công thức trồng trọt phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng

nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở khoa học ñể xác ñịnh hệ thống cây trồng phù hợp với từng
vùng theo hướng sản xuất bền vững, giải quyết việc làm, tăng hiệu quả, cải
thiện và nâng cao ñời sống của nhân dân trong huyện.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất ñai
ñể trồng trọt và chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực, thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa
rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp hiện ñại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,

loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, ñường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp (như thuốc lá, cocaine ). Thế kỷ 20 ñã trải qua một sự thay ñổi
lớn trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và
ngành sinh hóa trong nông nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm
các hóa chất ñể lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân ñạm.
Theo các tác giả ðào Thế Tuấn (1989) [44], Phạm Chí Thành và cs
(1993) [28] nông nghiệp là sự kết hợp lôgic giữa các qui luật sinh học, qui luật
kinh tế, qui luật xã hội cùng vận ñộng trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu
phát triển hệ thống canh tác trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay trang
trại nông hộ cũng không nằm ngoài những qui luật trên. Như vậy, những vấn
ñề ñặt ra nghiên cứu phải căn cứ vào các quy luật sinh học và kinh tế, xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2.1.2. Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
HTNN là tập hợp trong không gian sự phối hợp các ngành sản xuất và
kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện một
sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự
nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất
phát từ những thành quả kỹ thuật. (Zandstra H.G.L, 1981 )[59]
HTNN là một hệ thống hữu hạn trong ñó con người ñóng vai trò là
trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống nhỏ theo những qui
luật nhất ñịnh nhằm mang lại một hiệu quả cao nhất cho hệ thống ñó. (dẫn
theo Phạm Chí Thành, 1993)[28]

Theo tác giả Vissac, 1970 thì HTNN là sự biểu hiện không gian của sự
phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa
mãn các yêu cầu. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống
sinh học, sinh thái và môi trường tự nhiên. Tác giả Mazoyer, 1986 lại cho
rằng HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình
thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sức sản xuất thích ứng với các
ñiều kiện sinh khí hậu của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng với các ñiều
kiện và nhu cầu của thời ñiểm ñó. Còn tác giả Jouve, 1988 lại cho rằng
HTNN thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của một không
gian nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các
nhân tố tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế và kỹ thuật (dẫn theo Phạm Chí
Thành và cs) [29].
Theo Võ Minh Kha, 2003[15], HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông
– Lâm – Ngư nghiệp, thu hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ
bản trên ñịa bàn nông thôn.
- HTNN bao gồm các thành tố:
+ ðất ñai và các nguồn lực tự nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

+ Các hoạt ñộng giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư.
+ Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt ñộng công nghiệp và thủ công nghiệp.
+ Các hệ thống khác ñược miêu tả theo các tiêu chí sau ñây:
 Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn.
 Khả năng cung cấp hoặc yêu cầu sử dụng lao ñộng.
 Khả năng hoặc yêu cầu cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn tài chính.
 Khả năng hoặc yêu cầu tiếp cận từ bên ngoài về vốn, tri thức
khoa học chính là khả năng ñầu tư cơ sở hạ tầng, ñầu tư vốn và

tiếp nhận công nghệ hiện ñại.
2.2. Tổng quan về hệ thống cây trồng
2.2. 1. Khái niệm hệ thống cây trồng
Theo ðào Thế Tuấn, (1984)[41], hệ thống cây trồng là thành phần các
giống và loài cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông
nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Theo Zandstra và ctv, (1981)[59], HTCT là các hình thức ña canh bao
gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối
hợp, vườn hỗn hợp, Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời
gian của các cây trồng trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng ñể
sản xuất chúng.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[47], HTCT là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí
hợp lý trong không gian và thời gian.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1984)[41].
Theo ðào Châu Thu, 2004, [35], các nghiên cứu trong việc hoàn thiện
hệ thống cây trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm
hẹp hay chỗ thắt lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt
ñộng của hệ thống cần ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn
thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn.

Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ
hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống
cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác
với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất
ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê
Duy Thước, 1991)[32].
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao
hơn, trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương
tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của
hệ thống một cách tốt nhất (ðào Châu Thu, 2004)[35].
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc
ñầu tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ trong
năm, ñể cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và
xã hội nhất ñịnh có trước (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền,
1987)[19].
2.2.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
một vùng ở một thời ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào
Thế Tuấn,1984) [41]; (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1990) [17].
Theo ðào Thế Tuấn, (1984), [42], cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung
chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật
tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ

khi nó lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng
các ñặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng
cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh
tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là
cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên ñã nói bao gồm
nhiều ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (ðào Thế
Tuấn, 1978) [40].
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải
xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc
không thể thiếu ñược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn (ðào Thế Tuấn, 1962) [39].
2.2.2.1 Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác
ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào
Thế Tuấn, 1978) [40].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Theo ðào Thế Tuấn (1989) [44], (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương
Hữu Tuyền, 1987)[19], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với
ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể
hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng,
làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả

kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [32].
Cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trò quan trọng thúc ñẩy chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng
hóa, tăng thu nhập của người dân bản ñịa. Do vậy, xác ñịnh cơ cấu cây trồng
hợp lý phải dựa trên cơ sở:
+ Các yếu tố khí hậu như chế ñộ nhiệt, chế ñộ mưa, bão
+ Các yếu tố ñất ñai: thành phần cơ giới, thành phần hóa học và ñặc
ñiểm ñịa hình của ñất.
+ Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn cây trồng tận
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và tài nguyên khác.
+ Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan
hệ giữa các sinh vật và cây trồng trong cộng sinh, ký sinh. Vì vậy cải tiến cơ cấu
cây trồng tạo nên những quan hệ tý lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

bền vững hệ sinh thái (Phạm chí Thành, Trần ðức Viên, 2000) [30]
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh

chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CTV, 1996)
[29], (ðào Thế Tuấn,1984) [41], [42].
2.2.2.2. Khái niệm về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % của diện tích
gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và
nó chịu sự tác ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,1978) [40 ].
Nguyễn Duy Tính (1995) [47] cho rằng, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là
cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm
ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã
hội) nhằm thúc ñẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng những mục tiêu của
xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong ñiều kiện mà ở ñó
kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế ñộc canh trong trồng trọt
nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, ñể hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào ñặc tính sinh học của từng loại
cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [33].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích ñặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều

kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, ñể bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện
ngoại cảnh, nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện
thiên tai khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [37].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng,
xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và
ñịnh tính, dự báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới
tương lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và
CTV, 1995) [3], (Trương ðích, 1995) [9].
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm, (Nguyễn Duy Tính, 1995) [47].
2.2.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng

* Khí hậu: Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh thì yếu tố khí hậu có
tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và cơ cấu cây trồng, ñặc biệt là yếu tố
ánh sáng, nhiệt ñộ và lượng mưa
- Ánh sáng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất
hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng ñến năng suất. Cần
phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng và khả năng cung
cấp ánh sáng từng thời gian trong năm ñể bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp.
- Nhiệt ñộ: Mỗi loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá…),
các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khoáng…) sẽ phát
triển tốt ở nhiệt ñộ thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt ñộ nhất ñịnh. Theo
ðào thế Tuấn: cần phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh và cần nắm ñược tình
hình nhiệt ñộ các tháng trong năm; thời gian nóng bố trí cây ưa nóng, thời
gian lạnh bố trí cây ưa lạnh. Phân loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt ñộ có thể
lấy mốc 20
o
C ñể phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh. Cây ưa nóng là những
cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
o
C như các cây lúa,
lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở
nhiệt ñộ dưới 20
o
C như khoai tây, su hào, bắp cải…những cây trung gian là
những cây sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt ñộ xung quanh 20
o
C.
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần ñạt ñược tổng
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi cây.
- Lượng mưa, ẩm ñộ không khí: Nước cần cho sự sinh trưởng, phát triển

của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, ñặc biệt là ở
những vùng không có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng ñến các quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng
phải chú ý ñến lượng mưa của mỗi vùng. (Trần ðức Hạnh & cs 1997) [11]
Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng cũng
như khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng
của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp
lý cần nắm ñược tình hình diễn biến ẩm ñộ trong năm, vì ẩm ñộ không khí có
ảnh hưởng ñến phát sinh sâu bệnh, ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất
cây trồng.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh áng
của từng loại cây trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp
nhằm né tránh ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng
suất của cây (Trần ðức Hạnh và cs, 1997) [11]
* ðất ñai :
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng và con người, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác ñộng vào cây trồng. Do vậy cần
phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ giữa cây trồng với ñất thì mới xác ñịnh
ñược cơ cấu cây trồng hợp lý.
Về mặt cơ cấu cây trồng người ta ñề cập ñến tính thích ứng và tính biến
ñộng năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết ñịnh khả năng sống
của cây trồng ñối với các mức (ñộ mặn, ñộ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi
cây ñã có ñủ ñiều kiện thích ứng thì năng suất ñược quyết ñịnh bởi chế ñộ
nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất.

Tuỳ thuộc vào ñịa hình, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, tính chất lý
hoá tính của ñất ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý. [34]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

* Cây trồng:
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có ñặc ñiểm kinh tế, sinh học
và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hoá, tính di truyền ñồng nhất và không ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [13]
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các ñiều
kiện ñất ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh,
Dương Hữu Tuyền, 1987)[19].
* Quần thể sinh vật:
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền,
1987 [19]thì khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý ñến các mối quan hệ theo

nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của cơ cấu cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương ñối ñồng ñều vì do con người ñiều khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng ñồng ñều vì có sự tác ñộng của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần
thể ñể giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi
ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác ñịnh cơ cấu cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với ñiều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu,
bệnh, Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng
xảy ra nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây
trồng. Do vậy xác ñịnh thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của
sâu bệnh.
* Hiệu quả kinh tế:
Sau khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng cần tính toán hiệu quả kinh tế. Cơ

cấu cây trồng mới cần phải ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
ðể ñạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng ñều
phải ñạt năng suất cao.
ðặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp là phải sản xuất ña dạng, ngoài cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung ñể tận dụng ñiều kiện tự nhiên, xã
hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải
ñạt ñược các yêu cầu sau ñây:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi ñã trừ
ñi chi phí ñầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với ñầu tư). Khi ñánh giá trị
kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý ñến những ñiều
kiện ảnh hưởng ñến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý và
các ñiều kiện xã hội khác (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền,
1987)[19]
* Nông hộ:
Theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1997) [45] nông hộ là ñơn vị kinh tế tự
chủ và ñã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta
trong những năm qua. Tất cả những hoạt ñộng nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu ñược thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá
trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông

nghiệp ở các hộ nông dân. Do ñó nông dân là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao
gồm cả thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ
nông dân là các hộ gia ñình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng ñất, sử dụng

×