Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại khu kinh tế nhơn hội, tỉnh bình định giai đoạn 2005 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC
a GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

HUỲNH NGỌC KHUYẾN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC
a GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

HUỲNH NGỌC KHUYẾN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thái Lê


XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Phan Thái Lê

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Khuyến


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo TS. Phan Thái Lê - Khoa Khoa học tự nhiên - Trường Đại học
Quy Nhơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình để hồn thành đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong Khoa Địa lý - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Quản lý Khu kinh tế,
Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thống kê tỉnh Bình Định, UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã, phường nằm trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh
Bình Định đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị đồng
nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Khuyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
2.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 2
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ........................................................................ 4
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................5
1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất.................................. 6

1.1.3. Vị trí, vai trị của quy hoạch sử dụng đất .................................................... 10
1.1.4. Nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất ..................................... 12
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất ........................................................... 15
1.3. Tình hình quy hoạch các khu kinh tế ven biển ở nước ta .................................. 16
Chương 2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI ........................................18
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................... 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 18
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 22
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội .............................................. 31
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trước khi thành lập Khu kinh tế Nhơn Hội .. 32
2.2.1. Tình hình quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................. 32
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ................................................................................. 33


2.3. Đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội ................... 35
2.3.1. Giai đoạn 2005 - 2010 ................................................................................ 35
2.3.2. Giai đoạn 2011 - 2019 ................................................................................ 47
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 51
3.1. Cơ sở đề xuất ...................................................................................................... 54
3.1.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 54
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 54
3.1.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội đến năm 204055
3.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp về tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 59
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............. 60
3.2.3. Giải pháp về quản lý nhà nước ................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
1. Kết luận ................................................................................................................. 62

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC .................................................................................................................69


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí Khu kinh tế Nhơn Hội ............................................................18
Hình 2.2. Hiện trạng phân bố cơng trình cơng cộng .................................................25
Hình 2.3. Sơ đồ các tuyến giao thơng chính Khu kinh tế Nhơn Hội ........................27
Hình 2.4. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2005 Khu kinh tế Nhơn Hội .............34
Hình 2.5. Quy hoạch chung xây dựng KKT Nhơn Hội đến năm 2020 ....................36
Hình 2.6. Bản đồ điều chỉnh KHSDĐ Khu kinh tế Nhơn Hội ..................................38
Hình 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của Khu kinh tế Nhơn Hội đến
năm 2010 ...................................................................................................................46
Hình 2.8. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 2019 .................................50
Hình 2.9. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KKT Nhơn Hội đến năm 2040 ................56

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020 ..........................16
Bảng 2.1. Thống kê diện tích các xã, phường nằm trong ranh giới ..........................19
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số lao động .......................................................................22
Bảng 2.3. Chuyển dịch tỷ trọng các ngành kinh tế trong thời kỳ 2010 - 2019 .........23
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất của Khu kinh tế Nhơn Hội năm 2005 .................33
Bảng 2.5. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .........................................40
Bảng 2.6. Kế hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội giai đoạn 2006 - 2010 ......41
Bảng 2.7. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất các loại đất đến năm 2010 ........43
Bảng 2.8. Các loại đất đã chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2010 ...................44
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất đến 2010.......44

Bảng 2.10. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 .........................45
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2019 ................49
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội tính đến
năm 2019 ...................................................................................................................49
Bảng 2.13. So sánh diện tích các loại đất của Quy hoạch 2005 và 2019 ..................58


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
KKT

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Khu kinh tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QH

Quy hoạch


QL
UBND

Quốc lộ
Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là cơ sở khơng gian của mọi
q trình sản xuất, là tư liệu phục vụ sản xuất tạo ra hàng hóa xã hội khơng gì thay
thế được, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng; đất đai có vị trí cố định trong
khơng gian và ln có sự biến đổi theo thời gian. Chính các đặc điểm này là nguyên
nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị kinh tế giữa các khu đất, thửa đất nằm
trong một lãnh thổ; đồng thời luôn nảy sinh và tồn tại nhiều mâu thuẫn trong việc sử
dụng đất (SDĐ) và làm ảnh hưởng môi trường khu vực.
Quy định của pháp luật (Luật Đất đai 2013) về quản lý, sử dụng đất là phải
có quy hoạch (QH), kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ). Để có được phương án quy
hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) phù hợp với thực tế, bảo đảm tính khả thi thì việc
phân tích, đánh giá được đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ tiêu QH, KHSDĐ giai
đoạn thời kỳ trước là một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các
nhà quy hoạch, các nhà quản lý là phải tìm ra những mặt được, những tồn tại và các
nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của QH, KHSDĐ.
Những vấn đề trên lại có ý nghĩa hơn khi nó được thực hiện tại các khu đất có giá trị
kinh tế cao thuộc các Khu kinh tế (KKT).
Tỉnh Bình Định có KKT Nhơn Hội, đây là KKT đầu tiên được hình thành
trên cơ sở Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị và Quyết
định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương
hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) vùng Kinh tế trọng điểm Miền

Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Trên cơ sở đó, tỉnh đã lập QH,
KHSDĐ cho KKT Nhơn Hội và được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
142/2005/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội,
tỉnh Bình Định đến năm 2020, có tổng diện tích 12.000 ha.
Tuy nhiên, qua triển khai thực hiện quy hoạch cho thấy chưa đánh giá hết tiềm
năng đất đai hiện có để đề xuất biện pháp sử dụng đất hợp lý nên quy hoạch phê

1


duyệt năm 2005, đến năm 2009 phải điều chỉnh cục bộ theo nhu cầu sử dụng đất và
tiếp tục được điều chỉnh tổng thể để đạt được hiệu quả về sử dụng đất, đồng thời mở
rộng diện tích Khu kinh tế thêm 2.308 ha, nâng tổng diện tích KKT Nhơn Hội thành
14.308 ha. Thực tế đó cũng đã làm thay đổi rất nhiều QH và KHSDĐ tại đây trong
thời gian qua và khơng hồn thành các chỉ tiêu QH, KHSDĐ như đã đặt ra.
Với những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định giai
đoạn 2005 - 2019” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại KKT Nhơn Hội hiện nay và
tại các KKT khác ở nước ta.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá tình hình thực hiện QH, KHSDĐ tại KKT Nhơn Hội trong giai
đoạn 2005 - 2019, từ đó xác định rõ những QH, KHSDĐ đã thực hiện được và chưa
thực hiện được, nguyên nhân của việc chưa đạt được. Từ kết quả nghiên cứu đó đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện được QH, KHSDĐ tại KKT Nhơn Hội trong thời
gian tới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Khu kinh tế Nhơn
Hội giai đoạn từ 2005 - 2019.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá được vai trò và ý nghĩa của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội trong từng giai đoạn.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội từ năm 2005 - 2019.
- Đánh giá những chỉ tiêu đạt được, chưa đạt được, những thuận lợi, khó
khăn trong q trình triển khai thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện QH, KHSDĐ tại Khu kinh tế

2


Nhơn Hội trong thời gian tới hiệu quả hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian theo Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ
tướng Chính phủ có tổng diện tích 12.000 ha và Quyết định số 514/QĐ-TTg ngày
08/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ có diện tích 14.308 ha (gồm phần hiện hữu
12.000 ha và phần mở rộng 2.308 ha).
- Đề tài tập trung đánh giá việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó trong giai đoạn 2005 - 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Điều tra, thu thập các tài
liệu, số liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên
quan đến đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định giai đoạn 2005 - 2019 từ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh Bình Định.
b) Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu
thập được, tiến hành phân nhóm theo từng nội dung liên quan, hiệu chỉnh lại số liệu

để thống nhất và đồng bộ lại số liệu.
c) Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Sau khi tổng hợp số liệu tiến
hành phân tích, so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất đã thực hiện với mục tiêu đề ra
trong phương án quy hoạch sử dụng đất để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong từng giai đoạn. Từ đó tìm ra ngun nhân,
kết quả đạt được, chưa đạt được, tính khả thi của quy hoạch và đề xuất phương án
sử dụng đất hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
d) Phương pháp thực địa: Sử dụng bản đồ quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Nhơn Hội và đối soát với bản bản đồ quy hoạch chi tiết của từng dự án trong
khi khảo sát thực địa để so sánh, đối chiếu giữa QH và thực tế triển khai, cũng như
xác định những dự án đã được triển khai và chưa được triển khai có phù hợp, đúng
tiến độ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.

3


đ) Phương pháp đánh giá: Đánh giá giữa QH, KHSDĐ với thực tế triển
khai trong từng giai đoạn để làm rõ tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và
phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
đ) Phương pháp tham vấn: Tham vấn ý kiến của những người trực tiếp thực
hiện QH và quản lý KKT Nhơn Hội và người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và giám sát quy hoạch để trao đổi về cách nhìn
nhận, đánh giá cũng như những gợi ý đề xuất về giải pháp.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Các văn bản luật, dưới luật quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khu kinh tế Nhơn Hội.
- Tài liệu thu thập, khảo sát thực địa.

- Các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định.
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khu
kinh tế Nhơn Hội.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất Khu kinh tế.

4


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo Luật Đất đai 2013 [21]:
+ Khái niệm QHSDĐ: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”.
+ Khái niệm KHSDĐ: “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch
sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”.
- Theo Nguyễn Đình Bồng [6] “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất
định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... “Đất đai” là
một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất...)
có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc
tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm
thực vật...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích

khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần phải lập quy hoạch, đây là quá
trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng
thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định”.
- Theo Võ Tử Can [7]: “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế
- xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
+ Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
+ Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật”.

5


- Cịn theo nghĩa thơng thường thì QHSDĐ là sự phân bổ, bố trí đất đai cho
các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước và từng
địa phương trong một giai đoạn nhất định trong tương lai.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, quan niệm trên, về mặt quản lý nhà
nước có thể hiểu là việc QH, KHSDĐ của các địa phương hay các KTT là việc nhà
nước sử dụng hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế để phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trong
một khoảng thời gian xác định; đồng thời phân kỳ thời gian phù hợp để thực hiện
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai đó nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất đề ra.
1.1.2. Đặc điểm và mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Đặc điểm
Quy hoạch sử dụng đất vừa có những thuộc tính riêng nhưng cũng lại chứa
đựng đầy đủ tính chất chung của các loại hình quy hoạch nói chung. Đặc điểm của
Quy hoạch sử dụng đất được thể hiện ở các mặt sau [14]:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương

thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất
luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng
văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất). QHSDĐ đồng
thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã
hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu
ở hai mặt: đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ

6


tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch
sử dụng đất thường động chạm đến việc sử dụng đất của tất cả các loại đất);
QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi trường
sinh thái...
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những
yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng (như sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất,
đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ
khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất
(mang tính đại thể, khơng dự kiến được chi tiết của sự thay đổi), vì vậy nó mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, phương hướng
và khái lược về sử dụng đất của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tương đối

dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy
hoạch càng khái lược hóa quy hoạch sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, đất đai và mơi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy

7


hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả
biến của quy hoạch.
1.1.2.2. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch sử dụng đất khác
a) Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
Theo Chu Văn Thỉnh [27]: “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH là tài liệu
mang tính chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển KT-XH
và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian, có tính đến chun mơn hóa và
phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới”.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH là một trong những tài liệu tiền kế
hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển KT-XH,
trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số
nhiệm vụ chủ yếu. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh

tế và các điều kiện tự nhiên KT-XH mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất hợp lý.
Như vậy, QHSDĐ là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH nhưng nội dung của nó phải được điều hịa thống
nhất với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
b) Quy hoạch phát triển Khu kinh tế ven biển
Theo Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 [30] của Thủ tướng
Chính phủ, mục đích quy hoạch phát triển Khu kinh tế ven biển là hình thành các
KKT động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa
ngành, thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng
nghèo trên các vùng ven biển của Việt Nam; tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn
vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài. Nên việc quy hoạch Khu kinh tế ven
biển phải đúng quan điểm là: Phát triển Khu kinh tế ven biển phải gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền
vững; phát triển Khu kinh tế ven biển phải hướng tới nền kinh tế hiện đại; bảo đảm

8


sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và không gian của Khu kinh tế ven
biển; phát triển mỗi Khu kinh tế ven biển phải hướng tới hình thành chức năng nịng
cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển vùng; phát triển các Khu kinh tế ven
biển phải theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định
hướng phát triển KT-XH của cả nước; Khu kinh tế ven biển sẽ được Nhà nước hỗ
trợ tài chính bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội; phát triển
các Khu kinh tế ven biển phải chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và yêu cầu an
ninh, quốc phòng.
Quy hoạch phát triển Khu kinh tế ven biển là một bộ phận nằm trong

QHSDĐ cả nước và QHSDĐ của các địa phương từ tỉnh đến xã, là một bộ phận
không thể tách rời nhau, trong QHSDĐ các cấp chính quyền địa phương đều đề cập
quy hoạch Khu kinh tế ven biển.
c) Quy hoạch sử dụng đất phát triển nông nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu phát triển KT-XH đối với sản xuất nông nghiệp để xác
định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài, vật lực bảo đảm cho các ngành
trong nông nghiệp, công nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao
động, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản phẩm, nguồn lao động,... trong một thời gian
dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên, đối với QHSDĐ Khu kinh tế chỉ để
phục vụ cho việc đánh giá thực trạng của địa phương và định hướng ngành nghề
phát triển trong công nghiệp như: chuyển đổi sản xuất, nguồn nhân lực lao động,
sản phẩm đầu vào và đầu ra, thị trường tiêu thụ,… hai loại quy hoạch này có mối
quan hệ qua lại lẫn nhau.
d) Quy hoạch sử dụng đất đô thị
Cũng gần giống như quy hoạch xây dựng Khu kinh tế, các quy định nội
dung, điều kiện và thiết minh của quy hoạch xây dựng Khu kinh tế thực hiện như
quy hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển KT-XH và
phát triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương châm

9


xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đơ thị, sắp xếp một cách hợp lý tồn
diện, bảo đảm cho sự phát triển đơ thị được hài hịa và có trật tự, tạo ra những điều
kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm
xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai cũng
như bố cục khơng gian trong khu vực quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị và Quy
hoạch KKT có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và tồn bộ; quy mơ sử dụng đất,
các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng,… trong quy hoạch sử dụng đất đơ thị sẽ được điều
hịa với Quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất sẽ tạo điều kiện tốt xây

dựng và phát triển đô thị.
e) Quy hoạch sử dụng đất các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch KKT với quy hoạch sử dụng dất các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển, vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch sử dụng đất các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch KKT, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và
khống chế của quy hoạch sử dụng đất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và
tổng thể, cục bộ và tồn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo khơng gian và
thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất các ngành,
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vừa mang tính độc lập, vừa mang tính tổng
hợp và tạo tiền đề cho các ngành quy hoạch khác. Do vậy, ta thường gọi quy hoạch
sử dụng đất là quy hoạch ngành của quy hoạch.
1.1.3. Vị trí, vai trị của quy hoạch sử dụng đất
- Vị trí: Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, cơ sở
không gian để bố trí các khu dân cư và các ngành kinh tế, xã hội, tư liệu sản xuất
không thể thay thế trong sản xuất nơng, lâm nghiệp. Vì vậy, Quy hoạch sử dụng đất
là thành phần không thể thiếu được trong hoạch định chiến lược, lập quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH quốc gia.

10


- Vai trò:
+ Vai trò của quy hoạch trong sự phát triển: theo Huỳnh Thanh Hùng [16],
có nhiều loại hình quy hoạch cho sự nghiệp phát triển. Có những quy hoạch cho
một làng, một nhóm các làng xã, một huyện, một vùng hoặc cho cả nước. Về
nguyên lý trong quy hoạch có thể giống nhau, nhưng nó càng phức tạp hơn do số
lượng những hoạt động đưa ra và những giải pháp cụ thể trong quy hoạch ở mỗi
cấp, mặt khác sự phức tạp nảy sinh do có nhiều quan điểm chưa nhất quán. Các quy

hoạch ở các cấp khác nhau có thể tiến hành theo một kiểu thống nhất và có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch phải tuân thủ theo nguyên tắc quy hoạch cấp
quốc gia đến các quy hoạch chi tiết cụ thể, quy hoạch vi mô sẽ được thực hiện trong
khuôn khổ mà quy hoạch vĩ mô đã xác lập. Tất cả các loại hình quy hoạch đều
nhằm một mục tiêu cuối cùng là phát triển KT - XH trong một quốc gia, một vùng
và một địa phương.
+ Vai trò của Quy hoạch sử dụng đất được thể hiện ở các quy định của pháp
luật nhà nước, cụ thể: là căn cứ để Nhà nước quyết định giao đất, giao lại đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 52, Điều 151 Luật Đất đai
2013), thu hồi đất (Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013), cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 100 Luật Đất
đai 2013).
+ Quy hoạch sử dụng đất có vai trị định hướng cho các nhà doanh nghiệp
đầu tư có hiệu quả vào đất.
- Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện cơng tác kiểm tra, đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất: do được xây dựng trên cơ sở phân bổ hợp lý, khoa
học quỹ đất quốc gia cho các ngành kinh tế quốc dân cùng với các biện pháp bảo vệ
tài nguyên - môi trường đất và dự báo khoa học xu hướng sử dụng đất trong tương
lai, quy hoạch sử dụng đất tạo nên cơ sở để Nhà nước tiến hành công tác kiểm tra,
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất với mục đích phát hiện các mặt tích cực
cần phát huy và phát hiện các mặt tiêu cực nảy sinh cần khắc phục, điều chỉnh trong

11


hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai nhằm đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và các địa phương.
+ Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để các cơ quan Nhà nước các cấp lập kế
hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn 5 năm, hàng năm.
1.1.4. Nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất

1.1.4.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật Đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được
tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính, gồm các dạng sau:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia [23]:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức
không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an
ninh, bảo vệ mơi trường, phịng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ
sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên
vùng, liên tỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh
trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
+ Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
+ Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
+ Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất
rừng;
+ Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Xác định không gian đất chưa sử dụng;
+ Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

12


- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm [24]:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do
quy hoạch tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng
đất của cấp huyện và cấp xã;

+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
+ Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện chi tiết
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
* Quy hoạch sử dụng đất theo ngành: Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao
gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
+ Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

13


+ Xác định vị trí, diện tích đất quốc phịng, an ninh để giao lại cho địa
phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phịng, an ninh.
1.1.4.2. Phương pháp
Theo Nguyễn Đình Bồng [6], q trình phân tích để lập QHSDĐ xuất phát từ
việc phân tích, đánh giá tiềm năng của đất để bố trí các chức năng sử dụng đất.
Trong q trình sử dụng, xuất hiện các nhu cầu phát triển cục bộ hoặc khu vực để

đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phải thay đổi chức năng sử dụng
trước đây. Hiện nay các nhà quy hoạch có nhiều quan điểm về phương pháp thực
hiện các ý tưởng QHSDĐ, cụ thể như:
- Cách tiếp cận ý tưởng hợp lý, xác định các mục đích cần đạt được, từ đó
định hướng cho quy hoạch hợp lý hóa theo các mục đích đó kỳ đến.
- Cách tiếp cận quy hoạch công cụ, xuất phát từ các loại công cụ mà Nhà
nước đang có để xác định các nhiệm vụ quy hoạch trên cơ sở tận dụng khai thác các
công cụ đó, đặc biệt là tài chính và phát triển các cơng cụ đó.
- Cách tiếp cận dần dần, coi cơng tác quy hoạch là kết quả của 3 quá trình
đan xen chặt chẽ với nhau:
+ Q trình thực hiện chính sách đất đai, từ xác định mục tiêu, thiết kế, thực
hiện và rút kinh nghiệm.
+ Quá trình chuyển từ những mục đích chính sách chung đến những mục tiêu
và hành động cụ thể hơn.
+ Quá trình xác định ảnh hưởng trực tiếp của các bước trong quy trình quy
hoạch tới bước hành động.
Ba khuôn khổ tạo điều kiện cho các hoạt động quy hoạch có hiệu quả là thể
chế (chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý), hệ thống tiêu chuẩn quy phạm (quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá sản phẩm), nguồn lực (tài
chính, nhân lực, khoa học công nghệ, trang thiết bị).

14


1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất, giúp người dân yên tâm sản
xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong thời đại cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp luật

như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn thi hành
luật. Những văn bản này là cơ sở pháp luật cho các cấp thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”.
Luật Đất đai 2013 tại Điều 4 cũng nêu rõ “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý” và trong các điều, khoản của Luật Đất đai 2013 đều
nêu rõ các điều kiện, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn để tiến hành quy hoạch sử dụng
đất.
Ngoài văn bản luật thì cịn có các văn bản dưới luật hướng dẫn quy hoạch sử
dụng đất như:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất.
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành định mức, kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường quy

15


định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Do vậy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong cả
nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng thì các
cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về thực hiện lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính pháp chế của nhà nước ta

trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Ngoài các cơ sở pháp lý nêu trên, đối với QHSDĐ Khu kinh tế Nhơn Hội
còn căn cứ vào Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam
đến năm 2020”; Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình
Định đến năm 2020 và Quyết định số 514/QĐ-TTg ngày 08/5/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2040.
1.3. Tình hình quy hoạch các khu kinh tế ven biển ở nước ta
Việt Nam có bờ biển trải dài hơn 3.200 km với nhiều giá trị kinh tế chưa được
khai thác. Năm 1997, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã đề ra chủ trương nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu
dịch tự do ở những ven biển có điều kiện. Năm 2003, bắt đầu phát triển KKT mở Chu
Lai, đến năm 2005 tiếp tục phát triển KKT Dung Quất, KKT Nhơn Hội và lần lượt
các KKT ven biển khác ra đời và phát triển trên cả nước.
Bảng 1.1. Các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020

STT

Tên các Khu kinh tế

Địa phương

Thời điểm

Diện tích

thành lập (tỉnh)


thành lập

(ha)

1

Vân Đồn

Quảng Ninh

31/5/2006

55.133

2

Đình Vũ - Cát Hải

Hải Phịng

10/01/2008

21.600

3

Nghi Sơn

Thanh Hóa


15/5/2006

106.000

4

Đơng Nam Nghệ An

Nghệ An

11/6/2007

20.776,47

16


STT

Tên các Khu kinh tế

Địa phương

Thời điểm

Diện tích

thành lập (tỉnh)

thành lập


(ha)

5

Vũng Áng

Hà Tĩnh

03/4/2006

22.781

6

Hịn La

Quảng Bình

10/6/2008

10.000

7

Chu Lai

Quảng Nam

05/6/2003


27.040

8

Dung Quất

Quảng Ngãi

21/3/2005

45.332

9

Nhơn Hội

Bình Định

14/6/2005

14.308

10

Chân Mây - Lăng Cơ

Thừa Thiên Huế

05/01/2006


27.108

11

Vân Phong

Khánh Hịa

25/4/2006

150.000

12

Nam Phú Yên

Phú Yên

29/4/2008

20.730

13

Định An

Trà Vinh

27/4/2009


39.020

14

Năm Căn

Cà Mau

23/11/2010

11.000

15

Phú Quốc

Kiên Giang

10/7/2013

58.923

16

Đông Nam

Quảng Trị

27/02/2010


23.460

17

Ven biển Thái Bình

Thái Bình

09/02/2011

30.583

18

Ninh Cơ

Nam Định

25/02/2011

13.950

Tổng cợng

697.744,47
(Nguồn: wikipedia)

Theo Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến
năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1353/QĐ-TTg

ngày 23/9/2008 đã quy hoạch 15 KKT ven biển và năm 2010, Thủ tướng Chính phủ
đã đồng ý bổ sung thêm 03 KKT (KKT Đơng Nam - tỉnh Quảng Trị, KKT ven biển
Thái Bình - tỉnh Thái Bình và KKT Ninh Cơ - tỉnh Nam Định) vào quy hoạch. Như
vậy, cả nước có 18 KKT ven biển được duyệt trong quy hoạch phát triển KKT ven
biển đến năm 2020 (cụ thể tại bảng 1.1).

17


×