Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phần 3



TÂM BỆNH HỌC LẢM SÀNG



Fài này trình bày giới hạn ớ các kiến thức cho phép phân biệt các rối
loạn ùm thần thực tổn với các rối loạn tâm thần chức nãng; khơng trình
bày sáu các rỏi loạn tâm thần trong từng bệnh thực tổn.


Rất nhiều triệu chứng và hội chứng tâm thần có thể gặp trong cá hai
loại rói loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần chức năng. Tiến hành
khá m xét và chấn đoán phân biệt hai loại bệnh lý tâm thần này có ý nghĩa
đặc bệt quan trọng giúp đưa ra các biện pháp can thiệp đúng đắn và tránh
đưọíc :ác hậu quả đáng tiếc do việc chán đốn và xử trí khơng đúng.


<b>|)ịnh nghĩa và phân loại</b>


<i>Rói loạn tám thần thực tổn</i> là rỏi loạn hoạt động của não gây ra do


mộit bệnh của não, một thương tổn của não hay một thương tổn cơ thế
kháic <i>3</i> ngoài não.


"heo cách phát bệnh đầu tiên ớ não hay phát bệnh từ phần khác của
cơ uhé lan đến não, chia ra:


<i>Ỉ.ĨÌ loạn hoạt động não tiên phát</i> là rối loạn tâm thần dơ bệnh hay


tổn tí ương trực tiếp của não (đây là <i>rối loạn tâm thần thực tổn thật sự).</i>


<i>ilối loạn hoạt động não thứ phát</i> là rối loạn tâm thần do các bệnh


hay/ các rối loạn thân thê xâm hại não cũng như các cơ quan và hệ thống


kháíccủa cơ thể (trường hợp này gọi là <i>rối loạn tâm thần triệu chitng).</i>


Theo biểu hiện lâm sàng, các rối loạn tâm thần thực tổn (bao gồm cả
ròi lcạn tâm thần triệu chứng) chia ra hai nhóm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

. nhóm chủ yếu có các rối loạn tri giác (ảo giác), rối loạn tư duy
(hoang tướng), rối loạn cảm xúc (trầm cảm, hưng cảm, lo sợ) hay rối loạn
nhân cách và hành vi. Trong nhóm này, các biến đổi nhận thức và giác
quan ít quan trọng. Nhiều rối loạn tâm thần trong nhóm này như vậy rất
giống các triệu chứng của nhiều rối loạn tâm thần khác hiện nay chưa xác
định rõ nguyên nhân (gọi là rối loạn tâm thần chức năng) như tâm thẩn
phân liệt, loạn thần cảm xúc, các rối loạn tâm căn, các rối loạn nhân cách
và hành vi.


Các rối loạn tâm thần thực tổn có thể xuất hiện ở trẻ ern 4 - 5 tuổi
đến người cao tuổi.


<b>Biểu hiện lâm sàng</b>


Các rối loạn tâm thần thực tổn rất đa dạng, liên quan đến mọi hoạt
động tâm thần, mức độ nặng nhẹ và tiên lượng tùy theo bản chất của bệnh
cơ bản.


<i>( ỉ ) H ội chứng mất trí</i> là hội chứng tâm thần do một bệnh não inạn


tính đặc trưng bằng mất khả năng nhận thức và trí tuệ khá nghiêm trọng
đến mức gây tổn thiệt về hoạt động, xã hội và công việc, tiến triển với
nhiều rối loạn chức năng cao cấp của vỏ não như tri giác, tư duy trừu
tượng, trí nhớ, phán đốn, định hướng (không gian, thời gian, bán thân,
người khác), thông hiếu, tính tốn, học tập, ngơn ngữ, phán đốn... Hội


chứng mất trí thường có (đôi khi xảy ra trước đó) rối loạn cảm xúc, rối
loạn hành vi xã hội nhưng không kèm theo rối loạn ý thức u ám.


Rối loạn này có thể tiến triển hay không tiến triển, kéo dài hay có
thể hồi phục. Khả năng hồi phục liên quan đến bệnh lý nầm bên dưới
(bệnh cơ bản) và khả năng điều trị hiệu quả của y học hiện đại.


Ở trẻ em và thanh thiếu niên, mất trí có thể gặp trong viêm não do vi
rút, viêm não bán cấp do H IV , hội chứng mất trí do A ID S, mất trí do
thiếu acid nicotinic (bệnh Pellagra), mất trí do thiếu vitamin B I 2...


<i>(2) H ộ i chứng quên thực tổn</i> là rối loạn trí nhớ* (về các sự kiện mới


và cũ), cịn bảo tồn trí nhớ tức thì, khó học các thơng tin mới, quên thuận


Nhắc lại vài điểm về trí nhớ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hành, cũng có quên nghịch hành nhẹ hay nặng. Quên có the phục hồi nếu
tổn thưíng não hay bệnh não (dặc hiệt cúa não trung gian và các cáu trúc
giữa thu ỳ thái dương hai hên hao gồm các thế vú. phức hộ cá ngựa, túi
cùng ÍVrnix) qua khói.


CHíng quên thực tốn có các đặc điếm sau:


• Ihịng có rỏi loạn vé chú ý. ý thức và trí nhớ tức thì;


• thơng có rối loạn vè tri giác và các chức năng nhận thức khác (kê
cá tn tLỘ)... ;


• nường phục hồi hồn toàn.



Nịu ỵCmi nhân thường gặp: thiêu vitamin B l. chấn thương não, thiêu
oxy- nio. u não. thoái hoá não...


(.1 <i>H ộ i chúng mê sàng</i> là một hội chứng não thực tổn do các


nguyêr nhân khác nhau (nhiễm trùng, nhiễm độc, lạm dụng chất...)
nhưn g biếu hiện lâm sàng giống nhau. Khới phát cấp đồng thời xuất hiện
các rỏi loạn hoạt động nhận thức do loạn hoạt động não lan toả như vể ý
<b>thức Vi chú ý (mất định hướng thời gian, khỏng gian...), về tri giác (áo</b>
tưởng, áo giác), về tư duy (rối loạn thông hiếu, hoang tướng thó sơ, lời
nói klung liên quan...), về trí nhớ (giám nhớ các sự kiện mới). Mê sảng
xáy ra ớ mọi độ tuổi. Tiến triển với cường độ rất dao động và ngắn, phần
lớn truờng hợp hổi phục trong vòng 1 tháng; có trường hợp kéo dài 6
tháng (bệnh gan mạn tính, viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn).


Hoi chứng mê sảng bao gồm: trạng thái lú lẫn cáp, loạn thần nhiễm
trùng cấp, hội chứng não cấp, hội chứng tâm thần thực tốn cấp.


<i>(4) </i> <i>Các rỏi loạn tám thán thực tổn khác</i> do tổn Ihương não hay


loạn hoạt động não hoặc do một bệnh thê chát.


'CiC rối loạn tâm thần này do một bệnh não tiên phát hay một bệnh
thân thi gây tổn thương não thứ phát.


Trí rnớ dài han là trí nhớ cấp 2, tri nhớ mới, trí nhớ quá khứ hay trí nhớ xa, bao
gồim ất cà trí nhớ sau sự kiện gây mất nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đánh giá các rối loạn tâm thần thực tổn loại này phải dựa vào các


tiêu chuán sau đây:


(a) phái xác định rõ một bệnh, một tổn thương hay một rối loạn hoạt
động não hoặc một bệnh thân thê có thê dẫn tới rối loạn tâm thần liên quan;


(b) có liên quan về thời gian (vài tuần - vài tháng) giữa thời điếm xảy
ra bệnh cơ bản và thời gian xảy ra hội chứng tâm thần;


(c) rói loạn tâm thần thuyên giảm hay khỏi sau khi bệnh nguyên
nhân (bệnh cơ bản) giảm nhẹ hay khỏi;


(d) không có nhân tố' nào khác có thể giải thích sự xuất hiện hội
chứng tâm thần (như tiền sử gia đình, tình huống stress).


Các rối loạn tâm thần thực tổn có thể gặp trong các chúng bệnh sau đây:
Động kinh, viêm não thuỳ viền, bệnh Huntington, chấn thưưng sọ, u
ác tính ngồi não di cãn vào não, các bệnh hay dị dạng mạch máu não,
bệnh chất tạo keo (luput ban đỏ), các bệnh nội tiết, các bệnh nhiệt đới,
bệnh kí sinh trùng, nhiễm độc thuốc (corticosteroid, thuốc sốt rét...).


Các rối ioạn tâm thần thực tổn loại này bao gồm các biểu hiện sau đây:


. <i>Trạng thái ảo giác thực tổn</i> có ảo giác các loại, nhưng khơng có


các triệu chứng như mù mờ ý thức, suy giảm trí tuệ rõ, hoang tuờng hay
rối loạn khí sắc rõ.


<b>. </b><i><b>Rối </b>loạn căng trương lực thực tổn</i> có hoạt động tâm thần - vận


động giảm (có thể đến mức độ sững sờ) hay tăng (kích động) cùng với


các triệu chứng căng trương lực (giảm hay mất vận động tự nhiên, mất
nói, phủ định, chống đôi, tư thế cứng, giữ nguyên dáng, uốn sáp tạo
hình...). Hai cực rối loạn tâm thần - vận động sững sờ và kích động có thê
thay đổi cho nhau nhanh và bất ngò.


Trong các nguyên nhân, thường gặp nhất là viêm não và nhiễm độc
oxyd carbon.


. <i>R ố i loạn hoang tưởng thực tổn giống phàn liệt:</i> hoang tường dai


dáng và tái diễn kèm theo ảo giác với một sô' nét giống với bệnh tâm thần
phân liệt (như hoang tưởng kỳ dị, rối loạn tư duy).


Rối loạn này gặp trong loạn thần giống phân liệt, trong bệnh dộng
kinh, trạng thái hoang tướng ảo giác thực tổn.


. <i>R ó i loạn k h í sắc thực tổn:</i> biến đổi cảm xúc trầm cảm, hưng cảm,


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Roi loạn khi sác phai xáy ra sau một nhân tỏ được xem là thực tổn có
nghĩit la có quan hệ nhân qua với bệnh thực tổn nàv.


Clùin đoán bệnh não hay bệnh cơ thổ khác phái dựa vào những
cỉiẽm sau:


thu thập các thông tin xác thực về tiền sứ bệnh;
khám xét thể chất và sinh học thích hợp;


loại trừ trường hợp bệnh nhân có phản ứng cảm xúc (lo buồn) khi
bị mác một bệnh khó chữa như rỏi loạn não thực tổn.



Trám cám sau nhiễm khuẩn (cúm) là trường hợp điên hình: rối loạn
hưng cám nhẹ có thể gặp trong trường hợp điều trị bằng thuốc chống trầm
cám hay corticosteroid.


<i>R ố i loạn lo au thực tổn:</i> lo âu các loại có thể gặp trong một bệnh


thực tổn như dộng kinh thái dương, nhiễm độc tuyến giáp...


<i>R ồi loạn nhận thức nhẹ.</i> có thể xảy ra trước, kèm theo hay kế tiếp


các bệnh nhiễm khuân hav các bệnh thân thế khác.


Biếu hiện: rối loạn trí nhớ, khó tập trung chú ý, khó học tập, kèm
theo cám xúc buồn phiền; mức độ nhẹ và qua đi trong vài tuần sau khi
khỏi bệnh nhiễm khuẩn hay bệnh thán thế.


<b>, </b><i><b>Hội chứng sau viêm não</b></i>


Các bệnh viêm não nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virut) thường đê lại các
di chứng tâm thần.


Biêu hiện: mệt mói, cảm xúc bàng quan, bắn gắt, giám hoạt động
nhận thức (khó học tập), rối loạn nhịp thức - ngủ, rối loạn hành vi ăn
uống, rối loạn phán đoán xã hội; cớ khi kèin theo một sô di chứng thần
kinh (liệt, điếc, mất nói. mất dùng dộng tác, mất khá năng tính tốn).


Các triệu chứng trên không đặc hiệu, thường khác nhau trên từng
người bệnh và tuỳ theo loại vi khuán gây bệnh.


Tiên lượng: thường hồi phục (đây là điếm chủ yếu giúp phân biệt với


rối loạn nhân cách ớ thanh thiêu niên).


. <i>H ội chứng sau chấn động não</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đựng với stress và với kích thích cảm xúc. Có thể kèm theo trám cảm, lo
âu hay biêu hiện nghi bệnh. Cá nhân tô tâm lý và nhân tô thực lẩn đều
được đưa ra đế giải thích hội chứng này.


Các khám xét bổ sung đều cho kết quả âm tính. Hội chứng này cịn
gọi là hội chứng suy não sau chấn thương không loạn thần.


Vài nét khác nhau (bảng tóm tắt) giữa rối loạn tâm thần thực tố»n và
rối loạn tâm thần chức năng


<b>Rối loạn tâm thần thực tổn</b> <b>Rối loạn tâm thần chi’c măng</b>


Biểu hiện (triệu
chúng, hội chứng
tâm thẩn)


nhiều biểu hiện giống nhau
Một sô' triệu


chứng: co giật
động kinh, rối
loạn ý thức, rối
loạn trí nhớ


thường có khơng có



Ngun nhân
(bệnh thực tổn =
bệnh cơ bản)


xác định : nhiễm trùng, nhiễm
độc, chấn thương, thoái hóa...
nghi ngờ nhiều theo kinh
nghiệm của nhà lâm sàng


không xác định với mọi
phương pháp khám xét hiện
đại


Điều trị các biện pháp nhằm vào bệnh
thực tổn (bệnh cơ bản)


nhằm vào triệu chứng, hội
chứng


Kết quả, tiên
lượng


phần lớn khả quan, tùy bàn
chất bệnh cơ bàn và khả năng
y học hiện đại


tùy theo bản chất bệnh thể
bệnh và kiểu tiến triển


<b>Vài trường hợp lảm sàng</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhu n ột ròi loạn trám cảm sau nhiễm khuân (cúm) với Depakin, vitamin
li c\>mplex. Trạng thái ổn định (lần và hồi phục trong gần ha tháng. Tiếp
tục đ học. Ngoài việc học ớ trường, có sự trợ giảng thêm cùa thầy cô
giáo, M i. thi tốt nghiệp hết cấp dạt loại giói.


Trên đây là trường hợp rối loạn khí sác sau nhiễm khuẩn, tiên lượng tốt.


(2) H., nam, 5 tuổi, tiền sứ sức khoe gia đình và bản thân bình
thưịru, phát triển tâm lv - vận động những năm đầu bình thường.


Lúc hơn bơn tuổi, cháu đột ngộĩ bị sốt cao, co giật, phải nằm cấp cứu
tai khoa nhi, hôn mê. nằm tại giường, hỏi gặng có khi cháu mớ mắt
nhưiiị không trả lời, không nhận ra bỏ mẹ, kích ứng ngồi da có đáp ứng
co cơ được cho ăn nhân tạo và truyền duns dịch để nuôi dưỡng. Được
khám xét. chẩn đoán và điều trị như một viêm não. Sốt và co giật đỡ
nhatnh nhưng sau hơn một tháng điều trị tích cực, cháu mới ra khói cơn
hon mê. Cháu nhận ra người thân, tiếp xúc được, có biểu lộ tình cảm
nliưmg cịn vé mệt mỏi, chậm chạp, đi lại được nhưng tay trái liệt nhẹ. Ra
việni Kinh phục dần nhưng xuất hiện một số nét bất thường: cháu ln
chán n tay hoạt động, đi lại, sờ mó hết vật này đến vật khác trong nhà,
khô/nị ngồi yên một chỗ, mặc cho bô mẹ đang tiếp khách, mẹ nhắc nhở
cháu chỉ tạm yên được một chốc, ớ lớp mẫu giáo, cháu không thể ngồi
yên., Uôn di chuyển, đụng đến mọi thứ trong buồng, khống thể vâng lời
có giáo.


Can thiệp của các chuyên gia tâm lý lâm sàng trong trường hợp này:
• giúp cha mẹ cháu, cô giáo của cháu hiểu biết bệnh này để có thái
độ lthoan dung và nâng đỡ tích cực. Phản ứng của mơi trường (gia đình và
trifờfnị học) với trẻ em bị bất ổn tàm thần - vận động có thê’ nương nhẹ,


bảo ví hay ngược lại cứng rắn, trừng phạt;


• sử dụng các biện pháp tâm - vận động: cho chơi các trò chơi ờ nơi
thốinị khí, cho lăn mình trong bê bóng, làm cho toàn cơ thể được tĩnh
(thư gãn) và động (múa nhịp điệu, các môn chơi tâm - vận động khác
nham..). Tập luyện kiên trì trong 6 tháng, kết quả khả quan.


Câu hỏi ôn tạp



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>3.2. CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ HÀNH VI DO s ử DỤNG</b>
<b>CÁC CHẤT TÁC ĐỘNG TÂM THẦN</b>


<b>Đại cương</b>


Mục "Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác dộng
tâm thần của bảng phân loại ICD-10 này" trong y văn trước kia và trong
sách báo hiện nay nhiều chỗ vẫn gọi là nghiện ma tuý. Đây là một hiểm
hoạ của cả thê' giới, giải quyết vấn đề này địi hói một sách lược toàn cầu
và sự hợp tác chặt chẽ ở cấp quốc gia và quốc tế của nhiều ngành xã hội
học, kinh tế, chính trị, an ninh, y học... Trong bài này, chi đề cập khía
cạnh tâm bệnh học và một số nét vể tâm lý - xã hội.


<i><b>Một vài khái niệm</b></i><b> vò </b><i><b>định nghĩa liên quan</b></i>


<i>- Nghiện ma tuý cổ điển</i>


Nghiện ma tuý cổ điển có các đặc điểm sau đây:
. danh mục các chất ma tuý được dùng không nhiều;


. nghiện ma tuý liên quan đến hành vi chạy trốn một thực tế dau khổ,


đi tìm một "cõi cực lạc", một nguồn kích thích trí tuệ sáng tạo. Sô người
nghiện không nhiều, thường bao gồm người có khí sắc lo âu trầm cảm,
giới trung lưu, nhà văn nhà thơ, vãn nghệ sĩ; chất thường dùng là thuốc
phiện; ở Pháp có "Câu lạc bộ nghiện cần sa" vào thế kỷ X IX ;


. nghiện ma tuý liên quan đến các vấn đề chính trị - kinh tế nhir cuộc
chiến tranh nha phiến ở Trung Quốc, chế độ nô lệ ở Nam Mỹ hồi thế kỷ
X V I (bắt nô lệ cung cấp lá coca);


. dùng ma tuý để kích thích hưng phấn tâm thần, không biết sợ hãi:
trong chiến tranh thế giới thứ hai quân đội Nhật và Mỹ dùng phổ biến
amphetamin.


. các bác sĩ trước kia hay chỉ định morphin, cocain cho các bệnh
nhân bị các cơn đau dữ dội: nghiện ma tuý do thầy thuốc gây ra.


- <i>Nghiện ma tuỷ hiện dại</i>


<i>Đặc điểm:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ngirờ nghiện ma tuý. tron» (ló dó tuổi 16-30 chiếm lý lệ cao nhất
(75,2 <i>y( ). 5c/( - 1%</i> là học sinh, sinh viên (theo sỏ liệu của Bộ lao động,
thư'ơrg binh và xã hội nam 2000);


.đại đa số người nghiện là thanh thiếu niên. V í dụ: ớ Mỹ, 50% thanh
ihiéii niên 1 2 - 1 7 tuổi thử uống rượu ớ một thời kỳ trong đời. 25% uống
ít nhiií một lán trong tháng qua (NIDA*. tháng 7/1989);


.người nghiện nia tuy lập hợp thành hăng nhóm, liên quan đến buôn
hán dất ma tuý và phạm pháp: nhiều người trong giới chức trách ngâm


ngầm tham gia các tổ chức buôn lậu ma tuý:


. ngoài các chất ma tuý truyền thống, danh mục các chất gây nghiện
ngày ;àng dài (kế đến 400 - 500 loại), trong đó có nhiều thứ thuốc do bác sĩ
kê CỈƠ1 đế chữa bệnh, có các chất khơng do bác sĩ kê đơn, bệnh nhân tự tìm
đẽ ‘dìng. V ì vậy trong các báng phân loại DSM-III-R và ICD-10, không
dùn g ừ chất ma tuý mà thay bằng thuật ngữ các chất tác động tâm thần;


. các chất tác động tâm thẩn sần có <i>ở</i> mọi nơi, mọi nước, ngay trên
dưịíiụ phố (street chemists). Có các máy móc thiết bị sán xuất cỡ vừa và
nhó) t ang bị và hoạt động ớ bất cứ đâu. Các phương tiện giao thòng phát
triểin àm cho sự phân phối lưu thông chất tác động tâm thần dẻ dàng;


. người nghiện thường dùng các chất tác dộng tâm thần mạnh, tiêm
ũnhi nạch liều cao, bơm áp lực nhanh gây trạng thái đẽ mẽ chớp nhoáng
(“ fl asi” ) làm mất năng suất lao động, gây nhiều tổn thương cơ thê, bạo
lực,, ui nạn nên tý lệ chết vì nghiện rất cao.


. nghiện ma tuý hiện đại thường đi đôi với lôi sông chung chạ, loạn
dục (J5ng giới và tỷ lệ lây nhiễm bệnh AID S rất cao.


<i>-Chất tác dộng tâm thân</i>


Chất tác dộng tâm thần là các chất tự nhiên hay tổng hợp, khi đưa
vào c <i>1</i> thế có thế làm hiến đổi tri giác, khí sắc, hành vi, các chức năng
nhậm hức và vận động. Loại nhẹ (như rượu, Ihuốc lá, các dung môi hữu


<b>CƯ) Ilxrờng ch i gây lệ thuộc về tâm lý, khi thiếu thuốc (đói thuốc) khơng</b>


gãy h)i chứng cai. Loại nặng (như các chất giống thuốc phiện opioid...)


gày C1 lệ thuộc tâm lý và lệ thuộc thế chất hay là hội chứng cai với các
rối lloin cơ thế quan trọng có thế nguy hiểm đến tính mạng.


Niatonal Institute of Drug Abuse = Viện nghiên cứu lạm dụng ma tuý quốc gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- <i>Lạm dụng chát ma tuý</i> (P.abus de drogues; A.substance abuse)


Đây là kiểu sử dụng chất có tính chất bệnh lý, khơng đủ tiêu chuẩn để
chẩn đoán lệ thuộc thuốc (P.pharmacodépendance; A.substance dependence,
drug dependence). Từ này thường dùng cho người mới bắt đầu dùng các chất
tác động tám thần (như cần sa, các chất gây ảo giác) và không gây các triệu
chứng cai rõ rệt. Ban cố vấn của Tổ chức Y tế Thế giới về lệ thuộc chất
(WHO, Geneva, 1993) dùng từ sử dụng có hại (P.utilisation nocive;
A.hannful use) thay từ lạm dụng ma tuý.


- <i>Nghiện ma túy</i> (P.toxicomanie; A.addiction)


Năm 1964, Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị dùng thuật ngữ "lệ
thuộc thuốc" (P.pharmacodépendance; A.drug dependence, substance
dependence), không dùng các thuật ngữ nghiện ma tuý và trạng thái quen
thuốc (P.accountumance; A.habituation). Tuy nhiên, trong y văn và sách
báo nói chung vẫn thường dùng từ nghiện ma tuý để chỉ tình trạng sau đây:


(1) lệ thuộc một chất về mặt tâm lý, gây ra hành vi phải tìm bàng
được chất đó để dùng;


(2) khơng có khả nãng ngừng dùng chất đó vì đã bị lệ thuộc chất đó
về mặt thể chất và tãng mức dung nạp hiệu quả của chất đó;


(3) suy giảm sức khỏe thể chất và tâm thần do tiếp tục dùng chất đó


kéo dài.


- <i>M ức dung nạp</i> (P.tolérance; A.tolerance)


Mức dung nạp là nhu cầu tăng rõ rệt về lượng chất tác động tâm thần
để có được hiệu quả mong muốn do dùng lặp đi lặp lại một chất. Đó lìi sự
giảm độ nhạy cảm với một chất sau khi dùng lặp lại chất đó, buộc phải
dùng liểu lượng cao hơn để gây các hiệu quả giống như hiộu quả đã có
trưóc đây với liều dùng thấp hơn. Sự tăng liều lượng này là do biến đổi
chuyển hoá chất tác động tâm thần, do sự thích ứng của tế bào, thích ứng
sinh lý hay hành vi đôi với tác động của chất đã quen dùng.


- <i>Trạng thái quen thuốc</i> (P.accoutumance; A.habituation)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Phương thức dùtiỊỊ có tính chất bệnh lý</i>


-’ách dùng có tính cliât bệnh lý cỏ các đặc điếm sau:


mất khá năng ngừng hav giám dùng chất tác động tám thần;


trạng thái nhiễm độc chất dó suốt ngày, ngày nào cũng vậy, ít nhất
tron ị: một tháng;


có các (ỉợt dùng liều quá cao và có nhiễm độc hay biến chứng tâm
thán -áp (mất trí nhớ, qn, ao giác, hoang tướng);


có rối loạn thê chất, xã hội hay lao động do dùng chất đó (như đánh
nhau mất bạn, vắng mặt ở nơi làm việc, mất việc làm hay các khó khan
vé luit pháp...).



<i>Dịch tẻ học</i>


Theo số liệu cua Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2000), nước
ta có khoáng 180.000 người nghiện ma t, trong đó sơ người <i>ở</i> độ tuổi


16 - 50 chiêm <i>15,2% (5%</i> - 7% là học sinh, sinh viên).


<b>Các biểu hiện lảm sàng chung và chú yếu do sử dụng các chất </b>
tác d)ng tâm thán


• <i>Nhiểm độc cấp</i>


Nhiễm độc cấp là trạng thái nhất thời xảy ra ngay sau khi sứ dụng
rượu hay một chất tác động tâm thần khác, dản đến rối loạn về ý thức, tri
giác, nhận thức, cám xúc, hành vi và/ hay là các chức năng và phán ứng
tâm - sinh lý khác.


Mhiẻm độc cấp liên quan chặt chẽ đến sử dụng liều cao chất tác động
tâm nần; nhiễm độc giảm dần cường độ theo thời gian và sẽ bien mất nếu
khônị sử dụng chất đó nữa; thường hồi phục hồn tồn; ít gặp tổn thương
mơ hỉy biến chứng.


• <i>S ử dụng có hại</i>


Đây là cách sử dụng chất gây hại cho sức khỏe. Tổn hại có thể về cơ
thế (rhư viêm gan do sự tiêm chích chất ma tuý) hay về tâm thần (như rối
loạn rầin cảm thứ phát sau khi uống nhiều rượu); thường dẫn đến các hậu
quà xíu về xã hội (như vợ chổng cãi lộn, đánh nhau, bị bắt giam).


• <i>H ộ i chứng lệ thuộc</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

một hay nhiều chất tác động tâm thần đã trở thành ưu tiên cao. Đặc đièm
chủ yếu là ám ảnh ý mn phái tìm bảng được và phải dùng chất đã quen
dùng thường xuyên. Các nhân tô quyết định hội chứng lệ thuộc thuốc và
các vấn đề nảy sinh có thể là về sinh học, tâm lý hay xã hội; các nhân tỏ
này thường tương tác với nhau.


Hội chứng lệ thuộc bao gồm các biểu hiện sau đây:


a) thèm muốn mạnh mẽ hay cảm giác bắt buộc phải dùng chất ma tuý;
b) khó kiểm soát hành vi dùng chất ma tuý về thời gian bắt đầu, kết
thúc và mức sử dụng;


c) một trạng thái cai sinh lý (xem mục này) khi việc dùng chất ma
tuý ngừng hay giảm chứng tỏ bằng: hội chứng cai đặc trưng cho chất đó;
hoặc phải dùng chất đó (hay một chất cùng họ) với ý định giảm nhẹ hay
để tránh hội chứng cai;


d) có bằng chứng về mức dung nạp chất (ma tuý) như đòi hỏi phái
tăng liều lượng chất tác động tâm thần đê đạt được các hiệu quả sinh ru
lúc đầu do liều lượng thấp hơn (các ví dụ rõ ràng về hiện tượng này thấy ớ
các người lộ thuộc rượu và các chất có thuốc phiện, họ có thế dùng các
liều lượng chất hàng ngày đú mức ỉàm mất nãng lực hay làm chết nhĩmg
người dùng chất (ma tuý) chưa tăng độ dung nạp;


e) xao nhãng dần các thú vui hay thích thú trước kia vì dùng chất tác
động tâm thần, phải tăng sô' thời gian cần thiết để có được hay đế dùng
chất ma tuý hay để có lại tác động của chất đó;


0 tiếp tục sử dụng chất (ma tuý) kéo dài bất kể có bằng chứng rõ về


các hậu quả có hại trông thấy như tác hại với gan do uống rượu quá
nhiều, các trạng thái khí sắc trầm cảm tiếp sau các thời kỳ dùng chất ma
tuý nặng, hoặc tổn hại hoạt động nhận thức do chất ma tuý; cần cố gắng
để xác định rằng người dùng ma tuý hiện tại nhận thức được hay mong
muôn nhận thức được bán chất và phạm vi của tác hại.


- <i>Tìêu chuẩn chẩn đoán</i>


<i>Chẩn đoán hội chứng</i> lệ thuộc các chất tác động tâm thần


Chán đoán xác định dựa vào một sỏ diêm như sau:
. có bằng chứng sứ dụng chất tác động tàm thần;
. có biểu hiện nhiễm độc chất;


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

các triệu chứng cai xua! hiên khi người bệnh bị cách ly, ngừng dùng chất;
xét nghiệm xác tlịnli chất gáy nghiện trong nước tiêu hay máu.


vé lâm sàng íl nhát phai có ha trong số bicu hiện trên đây vào một
thui iian nào đó trong vòng một năm qua.


Hội chứng lệ thuộc hao gồm: nghiện rượu mạn tính, cơn xung động
uôiiị. rượu, nghiện ma tuý.


I rung (hái cai


Đâv là một nhóm triệu chúng (có ít nhất hai triệu chứng), mức độ
Irầm trọng khác nhau, xuất hiện khi cai tuyệt đối hay tương đối một chất
sau thi dùng chất đó lặp đi lặp lại kéo dài vù/hay là với liều cao. Khới
đẩu 'à tiên triển trạng thái cai có thời gian nhất định, liên quan với loại
chất và liều lượng dùng ngav trước khi cai. Có thê có biến chứng với các


cơm co giật.


Trạng thái cai là một trong các chỉ báo của hội chứng lệ thuộc (hội
chiứiìg nghiện).


Các triệu chứng cơ thế (thế chất) khác nhau tuỳ theo chất đã dùng
(xen phần sau).


Các ròi loạn tâm lý như lo âu trầm cám, rối loạn giấc ngú là những
nétt nường gặp của hội chứng cai. Điến hình là bệnh nhân thường kể rẳng
các t iệu chứng cai giảm nhẹ khi dùng lại chất ma tuý quen dùng.


<i>Trạng thái cai các chất giỏng thuốc phiện opioid</i>


Đây là trạng thái cai điển hình nhất.


ĩheo DSM -IV, các tiêu chuán chẩn đoán như sau:
\. Một trong các điểm sau:


1) ngừng hav giám chất opioid đang dùng rát nặng và kéo dài (nhiều
tuầin lẻ hay lâu hơn);


2) dùng một chất đối kháng của opioid sau một thời kỳ dùng opioid.


3. ít nhất ba trong các điểm sau đày phát triển trong vòng vài phút
đếm rhiều ngày sau các tiêu chuán A:


chí sắc loạn cảm (lo lắng, trầm cảm, bực tức, kích động);
1) buổn nôn. nôn;



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

(3) chảy nước mắt, chảy nước mũi;
(4) giãn đồng tử. nối da gà, vã mổ hỏi;
(5) ỉa chảy;


(6) ngáp;
(7) sốt;
(8) mất ngủ.


c . Các triệu chứng trong tiêu chuẩn B gây khó chịu quan trọng về
lâm sàng hay tổn hại về xã hội, việc làm hay các lĩnh vực hoạt động khác.


D. Các triệu chứng đó khơng phải do một trạng thái bệnh nội khoa
và khơng thế giái thích thuyết phục hơn do một rối loạn tâm thần khác.


Trạng thái cai có thế có biến chứng mê sảng (xem phần "Các rối loạn
tàm thần thực tổn").


Mê sảng thường có các dấu hiệu báo trước (tiền triệu) như mất ngủ,
run, sợ hãi, có khi co giật.


Tam chứng điển hình của mẽ sảng là:
. ý thức mù mờ, lú lẫn;


. hoang tưởng, ảo tướng, ảo giác (thuộc các giác quan, sinh động);
. run nặng.


<i>Các rối loạn tâm thần khác</i>


Ngoài trạng thái cai, các chất tác động tâm thần có thể gây ra các rối
loạn tâm thần khác như:



. loạn thần cấp hay mạn tính;
. rối loạn trí nhớ (quên).


<b>MỘT SỔ CHA't Tác ĐỘNG TÂM THÍỈN VA DỘC ĐlấM lam</b> <b>s ò n g</b>


<b>Các chất họ thuốc phiện opioid</b>


Thuốc phiện lấy từ nhựa cây thuốc phiện Papaver somniferum (thân
và quá) chứa khoảng 20 alcaloit opioid trong đó có morphin. Các alcaloit
opioid khác tìm thấy trong tự nhiên hay tổng hợp từ morphin có heroin
(diacetylmorphin), codein; hydromorphin (dilaudid).


<i>Các opioid tổng lựrp có</i> meperidine (Demerol), methadone, propoxyphene


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Cá( opioid</i> tác động trẽn liìinh vi gây khoái cám (nên được gọi là các
chát gâv khoái cám = euphorica). giám đau mạnh, làm giám hay biến đổi
phan ứng cám xúc và tri giác, giám ý thức tỉnh táo, gáy buồn ngủ, giám
hoại dộng, gây trạng thái hoàn toàn thư thái về thó chất và khoái lạc về
tâm thán.


<i>Heroin</i> đặc biệt gây nghiện nhanh và inạnh nhất, chi vài giờ sau khi


dùnịỊ lân đáu tiên tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch. Dùng heroin thường
đượt pha trộn với các bột trơ {như bicarbonat. dường, bột mỳ, quinine)
nên rất khó biết nồng độ chính xác và dễ gây tai biến nguy hiếm.


<i>Dấu hiệu ngấm thuốc</i>


Co đóng tử, giảm chịu đựng tiếng ồn và ánh sáng, xung huyết kết


mạc, các vết gãi <i>ở</i> mặt và ớ các điểm tiêm chính rất thường gặp. Khi phát
hiện rối loạn hành vi, đãna trí, cần tìm các vết tiêm chích mới đê phát
hiện lệ thuộc heroin.


<i>Dấu hiệu tai biến</i>


Biếu hiện nhẹ: rỏi loạn ý thức nhẹ, rối loạn tiêu hoá.


Biếu hiện nặng: thường gặp <i>ờ</i> những con nghiện mới mắc và ớ những
trường hợp dùng liều quá cao (surdosage; overđose): suy hô hấp và tim
mạch nặng với truỵ mạch, thớ chậm, phù phổi; các trường hợp cổ rối loạn
sững sờ, hôn mê với đồng tứ co khít là tiên lượng rất xấu, có thể bị đột tử
ngay sau khi tiêm.


Hội chứng cai đặc biệt cấp diễn, trạng thái nhu cầu xuất hiện 8 - 1 0
giờ sau lần tiêm cuối cùng với các triệu chứng chuột rút, chóng mật, đau
đáu. đau ngực và bụng, lo sợ, có thể xảy ra trạng thái "sảng run morphin"
với huồn nơn, nơn, kích động vận động mãnh liệt.


Biến chứng nhiễm trùng rất thường gập: viêm gan virut B (có thể
phát triển xơ gan và hoại tử, tý lệ chết cao), viêm nội tam mạc (do tụ cầu),
viém tắc tĩnh mạch, bệnh phổi cáp tính, uốn ván, các bệnh ngoài da.


Phu nữ nghiện heroin có thê bị vô kinh, thống kinh, sảy thai, đẻ non.
Trẻ sơ sinh của người mẹ nghiện heroin ngay sau khi lọt lòng mẹ có thể bị
đau đường tiêu hố và suy hô hấp, cần phát hiện và điều trị thích hợp sớm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

amphetamin, DOM hay STP * (dimelhoxymethvlamphetamin), MDA
(methylendioxyamphetamin), methamphetamin nguyên chất còn được
gọi là "ice" hay chất ma túy của những năm 90 của thế kỷ trước, MDMA


(3,4-methylendioxymethamphetamin, còn gọi là chất ecstasy, tức loại
amphetamin cực mạnh), các chất gây các triệu chứng thần kinh giao cảm,
trong đó có cocain.


Amphetamin được quân đội Mỹ và Nhật dùng nhiều trong đại chiến
thế giới thứ hai cũng như hiện nay được dùng ở nhiều nước. Chất này dã
được dùng ờ Việt Nam, tiếng lóng gọi là "thuốc lắc".


Các chất amphetamin thường được dùng cùng với các chất barbiturat,
thuốc ngủ, các thuốc giải io âu, cần sa và heroin.


Dạng uống thường phái tăng liều rất nhanh, lượng thuốc dùng hàng
ngày có thế gấp 10-2 0 lần liều điều trị thơng thường.


Có dạng thuốc tiêm, nhiều khi người nghiện tự pha dung dịch với
thuốc viên hay nang và tự tiêm tĩnh mạch với áp lực rất mạnh và nhanh
đạt trạng thái "choáng vùng bụng (= choc abdominal)", "xung huyết vùng
mặt" và "cảm giác nóng ran nội tạng", đôi khi có biểu hiện cương cứng.
Tồn bộ các hiện tượng trên thường rất ngắn như một phút cực khoái,
chớp nhoáng khoái lạc mê hổn ("flash").


<i>Tác động lâm sàng</i>


Đây ià tác động giống thần kinh giao cảm của các amphetamin (nhịp
tim nhanh, huyết áp tãng, vã mồ hơi, chóng mặt, nhức đầu). Trường hựp
nặng có thể xuất hiện tic, co cứng cơ, đau cơ, tăng cảm giác, cứng hàm.


Về tâm lý có biểu hiện khoái cảm, hưng phấn cao và hành vi xâm
hại; có thể tăng chú ý, tăng trí nhớ, lú lẫn, mê mộng.



<i>Tai biến</i>


Trước kia, người ta tưởng rằng amphetamin không gãy lệ thuộc
thuốc vì khơng gây hội chứng cai. Thực tế trạng thái quen thuốc, nghiộn
và các tai biến rất quan trọng:


. tai biến nhiễm trùng thường gặp;


. rối loạn paranoid gặp <i>ờ</i> 2/3 số ca nghiện amphetamin nặng có biổu
hiện hoang tướng suy đoán với cảm giác bị de doạ, thù địch; ý tướng tự


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

cao vé nang lực thê chất và trí tuệ; hành vi xâm hại, bạo lực rất nguy
hieni. Khi bệnh nhân ngừng (lùng amphetamin. các triệu chứng paranoid
thuyên giám tốt;


. loạn than mạn tính có khi phát triển ứ một sỏ ca nghiện amphetamin
trước kia có một sỏ nét nhân cách khép kín. hướng nội. Nghiện nặng và
kco dãi có thế gây trạng thái loạn thần giống phân liệt (với các triệu
chứng phân ly. căng trương lực, hoang tướng, ảo giác) gọi là loạn thần do
thuỏc (pharmacopsychose);


. các triệu chứng thiếu sót có thê gặp trong giai đoạn cai như ức chê
tâm thần vận dộng, mất ý chí, mất thực dụng.


<i>C ocain</i>


Cocain là alcaloid của lá coca, được pha chế thành dung dịch đế uống,
tiém hay hít. Cách hít có thế gây loét hay thũng vách mũi. Cocain có tác
dung giơng amphetamin, gây hoang tướng, áo giác tí hon, kích động.



<i>Điéu trị</i>


Các biện pháp áp dụng chung cho nhóm chất trên đây:


Trường hợp kích động, dùng diazepam (Valium , Seduxen) tiêm bắp
hay uống 5 - 10 mg, ba giờ một lần.


Nhịp tim nhanh: dùng propanoloỉ (Inderal) 10 - 20mg uống 4 giờ
một lẩn; vitamin c 0,5g mỗi ngày; có thế tăng bài tiết nước tiểu bằng
cách acid hoá nước tiểu.


Nhiễm độc cấp các amphetamin hay các chất gây ảo giác: chỉ định
aminazin hay haloperidol tiêm bắp thịt.


<b>Thuốc ngủ và các thuốc giám hoạt hệ thần kinh trung ương</b>


Loại có barbiturat tác dụng nhanh và trung bình gồm có immenoctal,
eunoctal, membutal, soneryl, sonuctane, vesperax.


<i>Loại không có bartitural</i> bao gồm dẫn chất của mecloqualonol


(Nubarene), mcthaqualone (Mandrax), glutethimide (Doridene),
meprobamat (Equanil, Procalmadiol), benzodiazepine (Diazepam, Valium,
Seduxen...)


Các thuốc này gây buồn ngủ, giảm chú ý, lú lẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Nhiễm độc barbiturat mãn tính thường kết hợp với lạm dụng rượu
hay nghiện amphetamin.



- <i>Rượu</i>


<i>Số</i> người uống rượu và nghiện rượu có tỷ lệ cao nhất trong sô người
nghiện các chất tác động tâm thần ờ tất cả các nước. Hậu quả vé kinh tế,
xã hội, an ninh, sức khoẻ thể chất và tâm thần rất lớn.


Ở Mỹ:


• có 13 triệu người nghiện rượu (H .I. Kaplan), 13% sô' người lớn lạm
dụng hay lệ thuộc rượu ở một thời kỳ trong đời. Sau bệnh ung thư và tim
mạch, nghiện rượu là vấn đẻ sức khoẻ lớn thứ ba ỡ Mỹ hiện nay (PSM
III-R , 1998).


• 50% thiếu niên 12-17 tuổi đã thử uống rượu ở một thời kỳ trong
đời, 45% đã dùng rượu trong nãm vừa qua, 25% đã dùng ít nhất một
drink (đơn vị rượu tương đương 9g cồn tuyệt đối). Các tỷ lệ này giảm có ý
nghĩa so với năm 1985 (các tỷ lệ lần lượt là 56%, 52%, 31%) (theo
N ID A \ 1989).


<i>Vé thể chất,</i> rượu có thế gây rung giật nhãn cầu, nóng bừng mặt, mất


phối vận động, nói líu lưỡi, dùng lâu có hại cho gan, dạ dày.


<i>Vé hành vi,</i> rượu làm giảm khả năng phán đốn, nói nhiều, biến đổi


cảm xúc, hành vi xâm hại, rối loạn chú ý, quên.


<i>Điêu trị</i>


Trường hợp sảng rượu, chỉ định diazepam (Valium , Seduxen) 5 -


10mg tiêm bắp hay uống, cứ ba giờ một lần, vitamin B complex tiêm bắp,
truyển bù nước. Trường hợp có trạng thái ảo giác, chỉ định haloperidol 1-
4 mg tiêm bắp hay uống cứ 6 giờ một lần


- <i>Các chát gày do giác</i> (P.hallucingènes; A.hallucinogens; phantastica)


Nhóm chất này bao gồm LSD (lysergic acid diethyl - amid là chất
gây áo giác tống hợp dầu tiên, psilocybin (từ một sô' loại nấm), mescaline
(từ loại xương rồng peyotl hay peyote), D E T (diethyltryptamine), D M T
(dimethvltryptamine), DOM hay STP* (dimethoxymethylamphetamine),
MDA (methylendioxy amphetamine).


National Institute of Drug Abuse = Viện nghiên cứu lạm dụng chất Hoa Kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>\ é tili’ ( Ill 'll</i> các chất gây ào giác có thể gây giãn đổng tứ. mất phôi
vận dộng, xung huyết cúng mac, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.


l í' <i>hành vi,</i> lác dụng kéo dài 8 - 1 2 giờ với cơn hổi nghiệm


(flashback) sau khi nhịn thuốc, áo giác thị giác hoạt động trí tuệ thường
bị ròi loạn với ý tưởng paranoid, cám giác có thành tích và sức mạnh khác
thường; giai thể nhãn cách, tri giác sai thực tại, giảm ngưỡng tri giác giác
quan, biến đổi thị giác (màu sắc trớ nên rực rỡ khác thường, các vật có
vieil ngồi biến dạng méo mó, hiện tượng đổng cảm giác); rối loạn ý thức
về Ihỡi gian và khơng gian; biên đổi khí sắc từ khoái cảm đến lo hãi với
hành vi xâm hại có thế tự sát hay giết người.


<i>Tui bien thường qập</i>


Các rối loạn có thể như buồn nõn. chếnh choáng, nhịp tim nhanh, vã


mồ hói.


Đặc hiệt xuất hiện “ cuộc phiêu du trắc trớ (mauvais vovage; bad
trip)" là một phán ứng lo hãi, hồng loạn với kích động mãnh liệt, có
hành vi xâm hại bàn thân và người khác. Đặc biệt nữa là các cơn di chứng
tự phát (rémanence spontannée) xáy ra 24 hay 48 giờ sau khi kết thúc
cuộc phiêu du: tái diễn các rối loạn giác quan, biến đổi khí sắc, rối loạn
trí tuệ cá khi khơng phải do mới dùng chất gây ảo giác. Đó là các phản
ứng lo hãi rất mãnh liệt.


<i>Các dần chất của cannabis sativa</i> (cần sa, cây gai Ấn Độ)


Các dẫn chất của cannabis (cần sa) gồm có:


. chế phẩm từ lá, hoa cây cần sa cái, làm khô (gọi là marijuana) dùng
đê hút với thuốc lá, có dạng bột, dạng lỏng hay rắn để uống;


. chê phẩm từ nhựa nguyên chất làm thành phiến (gọi là <i>haschich)</i> đê
hút với các tẩu hút có nước;


. có dạng <i>kết hợp lá và nhựa.</i>
<i>Tác dụng lảm sàng</i>


Hoạt chất cần sa là tetrahydrocannabinol. Nhiễm độc cần sa xảy ra
ngay sau khi hút, cường độ mạnh khoảng 30 phút và kéo dài 2 đến 12 giờ.
Cần sa gây khỏ miệng, xung huyết củng mạc, nhịp tim nhanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

tình dục; ý tưởng paranoid; có thể có giải thể nhân cách và tri giác sai
thực tại. Nếu hàm lượng hoạt chất của marijuana cao trong máu có thể
gây ảo giác giống tác dụng của LSD .



<i>Tai biến</i>


Đặc biệt là các “cơn hồi nghiệm” và các “cuộc phiêu du trắc trờ” tức
là các cơn lo sợ có rối loạn phối hợp tâm thần - vận động, rối loạn tri giác
nhìn, vã mồ hơi, ngất, hoảng loạn, hung hãn.


Biến chứng nhẹ là xung huyết kết mạc kéo dài, kích thích khí - phế
quản gây ho và cơn hen.


Biến chứng do dùng kéo dài là loạn thần do cần sa với các triệu
chứng bị động, mất thực dụng, chậm chạp tâm thần - vận động.


<i>Điều trị</i>


Khơng có phương pháp điều trị đặc hiệu. Chương trình điểu trị bao gồm
giáo dục, thay đổi hành vi; liệu pháp tâm lý cá nhân, gia đình và nhóm; có
khi dùng thuốc. Nếu bệnh nhân dùng cần sa để làm nhẹ lo âu hay trầm cảm,
cần điều trị thay thế bằng các thuốc chống lo âu và chống trầm cảm. Ngộ
độc cấp do uống phải liều cao: chỉ định rửa dạ dày và than hoạt.


- <i>Phencyclidine</i> [1 -(1 - phenylcyclohexy -1) piperidine = PCP]


Các chất gây ảo giác và arylayclohexylamine còn được gọi là các
chất gây loạn thần. Phencyclidine là chất arylcyclohexylamine đầu tiên.
Về dược lý, arylcyclohexylamine được xếp là loại thuốc mê nhưng có tác
động lâm sàng không thể phân biệt với tác động của các chất gây ảo giác.


Phencyclidine nguyên được dùng để gây mê trong phẫu thuật và làm
thuốc giảm đau trước và sau phẫu thuật. V ì thuốc này gây một hội chứng


rất nặng có rối loạn định hướng, kích động, mê sảng ở các bệnh nhân
được gây mê nên nay chỉ còn dùng cho thú y.


<i>Về thể chất</i>


Phencyclidine (PCP) gây rung giật nhãn cầu, giãn đồng tử, mất phối
vận động, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.


<i>Vê hành vi</i>


</div>

<!--links-->

×