Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ''Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý Lớp 8'' - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Thị Diễm Thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.43 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BẢN TÓM TẮT ĐỀ TAØI Tên đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý lớp 8 THCS”. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Diễm Thúy Đơn vị công tác: Trường THCS Bến Củi – Huyện Dương mInh Châu – Tỉnh Tây Ninh 1/ Lý do chọn đề tài: - Dựa vào chủ trương của ngành giáo dục về việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở. - Dựa vào mục tiêu của chương trình Vật lý lớp 8 và đặc điểm đặc thù của bộ môn. - Dựa vào nội dung của môn học và tình hình thực tế của học sinh địa phương. 2/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: + Học sinh hai lớp 8A và 8B trường THCS Bến Củi. + Việc hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập Vật lý lớp 8 + Rèn kĩ năng giải bài tập Vật lý cho học sinh yếu kém lớp 8A, 8B - Phương pháp nghiên cứu: + Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân. +Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, tài liệu chuyên môn qua đó chắt lọc các nội dung phù hợp với thực tế ở trường mình để vận dụng vào tiết dạy. +Ap dụng thực tế giảng dạy bộ môn. đối với học sinh lớp 8A, 8B ở trường THCS Bến Củi + Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài. Đối chiếu, so sánh, rút kinh nghiệm và điều chỉnh các tiết dạy sau sao cho phù hợp. + Trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp. 3/ Đề tài đưa ra giải pháp mới: - Tăng cường tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh . - Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh. - Rèn kĩ năng giải bài tập Vật lý cho học sinh. 4/ Hiệu quả áp dụng: - Giúp giáo viên định hướng đúng đắn trong cách thiết kế bài giảng và tổ chức dạy học tiết bài tập Vật lý trên lớp. - Giúp học sinh học tập tích cực; biết cách trình bày một bài làm định lượng Vật lý; có kĩ năng giải bài tập Vật lý; diễn đạt đúng ngôn ngữ Vật lý, yêu thích học tập bộ môn. 5/ Phạm vi áp dụng: - Đề tài này có thể áp dụng cho những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Vật lý lớp 8 và lớp 9 trong suốt năm học này và nhiều năm sau. Bến củi, ngày 2 tháng 04 năm 2010 Người thực hiện: Nguyễn Thị Diễm Thúy. 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. MỞ ĐẦU 1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:. Như chúng ta biết thế giới đã bước sang thế kỷ 21 cùng với sự phát triển sâu rộng của khoa học kĩ thuật và công nghệ. Trước bối cảnh thế giới đang tiến gần đến một nền kinh tế trong phạm vi toàn cầu, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, Việt Nam cũng trên đà phát triển và xem giáo dục là công cụ mạnh nhất để theo kịp với các nước phát triển trên thế giới. Năm học 2009 – 2010 là năm thứ tám thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục Đào tạo là: Phải thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ phương pháp dạy học "cũ – thụ động, thầy đọc – trò chép” sang phương pháp dạy học tích cực – chủ động, sáng tạo theo hướng “Phát huy trí lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm”. Cũng như hết thẩy các thầy cô giáo khác, trong tám năm học qua nhóm giáo viên dạy Vật lý trường THCS Bến Củi chúng tôi cũng đã trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của ngành giáo dục đề ra. Bởi chúng ta đều biết phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhằm truyền đạt kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Phương pháp giảng dạy phù hợp, khoa học sẽ là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát huy trí lực của người học. Mỗi cấp học, mỗi bộ môn đều phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện. Đây cũng chính là một trong những yếu tố, động lực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh hiện nay. Trước yêu cầu cấp bách đó, giáo viên bậc trung học cơ sở nói riêng và đội ngũ nhà giáo nói chung, luôn học hỏi tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất giúp học sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào học tập, phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh. Từ đó học sinh thấy thích được học môn học nói chung cũng như bộ môn Vật lý nói riêng và ham muốn khám phá tri thức nhân loại. Đối với học sinh lớp 8 khả năng tư duy của học sinh đã phát triển. Học sinh có một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lý xung quanh, ít nhiều có thói quen hoạt động theo những yêu cầu chặt chẽ của việc học tập Vật lý. Vốn kiến thức toán học cũng đã được nâng cao thêm một bước. Do đó việc học tập môn Vật lý ở lớp 8 đòi hỏi cao hơn, nhất là giải các bài tập định lượng. Qua thực tế giảng dạy Vật lý lớp 8, bản thân tôi nhận thấy: Các bài tập định lượng về Cơ học chiếm phần lớn trong chương trình Vật lý 8 (22 tiết) và đây là loại toán các em cho là khó và rất lúng túng khi giải loại toán này. Từ những suy nghĩ trên tôi đã nghiên cứu trao đổi với các nhóm bộ môn cũng như với giáo viên dạy bộ môn Vật lý về vấn đề hướng dẫn học sinh làm bài tập trong các giờ học Vật lý, nhất là Vật lý 8. Đây là khối lớp mà các em đã được làm quen với phương pháp đổi mới trong dạy học, đó là điều kiện rất thuận lợi để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Với khi thế sôi nổi của phong trào thi đua dạy và học ở trường THCS, với sự nhiệt tình động viên của Ban giám hiệu và Hội đồng khoa học ở trường, tôi mạnh dạn nghiên cứu, ghi nhận để viết đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý lớp 8 THCS” 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu về việc hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập Vật lý lớp 8 và rèn kĩ năng giải bài tập Vật lý cho học sinh lớp 8A,8B (đặc biệt là các em yếu kém) ở trường THCS Bến Củi.. 3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Từ thực tiễn dạy học bộ môn, đề tài nghiên cứu chủ yếu về hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý lớp 8 chương Cơ học (từ tuần 1 –đến tuần 22) Đề tài được nghiên cứu đối với học sinh lớp 8A, 8B , đặc biệt là các em học sinh yếu - kém trường THCS Bến Củi.. 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để làm tốt đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng các phương pháp sau:  Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân.  Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lý lớp 8 và các sách về phương pháp giải bài tập Vật lý  Trực tiếp áp dụng giảng dạy đối với học sinh lớp 8A, 8B ở trường THCS Bến Củi  Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp.. B. NOÄI DUNG 1/ CƠ SỞ LÍ LUẬN: Nghị quyết của Đại hội Đảng và nhiều văn kiện khác của nhà nước, của Bộ Giáo dụcĐào tạo đều nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp học và bậc học ở nước ta, nhằm đào tạo những con người tích cực, tự giác, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ương khóa VIII về những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh , ....”. " Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật giáo dục- điều 24.5). Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một phương pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là sau khi học bài xong, chưa hài lòng với các hiểu biết của mình và chỉ yên tâm sau khi tự mình giải được các bài tập. 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đối với môn Vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên Vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý, biết vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa...để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.. 2/CƠ SỞ THỰC TIỄN: Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất, hiện tượng vật lý đã học mà còn nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo công thức, định luật, đơn vị của các đại lượng… Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: xác định công thức tính, dựa vào các đại lượng bài ra để tính các đại lượng còn lại theo yêu cầu của bài . Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được yêu cầu của bài toán thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lý tôi thấy môn Vật lý là môn học khá mới mẻ, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức nhất định về toán, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm học đầu làm quen với bài tập định lượng ở nhiều dạng, nên học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập như thế nào, trình bày một bài làm ra sao... Đặc biệt với học sinh nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng giải bài tập càng khó khăn hơn. Năm học 2009-2010 là năm thứ tư toàn ngành giáo dục hưởng ứng cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung. Là những giáo viên tâm huyết với nghề chúng tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để thực hiện tốt cuộc vận động này.Do đó tôi đã cố gắng theo khả năng nhằm giúp các em học sinh có thể giải được các dạng bài tập vật lý một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Đây chính là lí do mà tôi chọn nghiên cứu viết đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý lớp 8 THCS” Trong chương trình Vật lí 8 có rất nhiều dạng bài tập , tôi lấy ví dụ trong sách “Hướng dẫn làm bài tập và ôn tập Vật lí 8” cũng có tới tám dạng bài tập mà tác giả Bùi Gia Thịnh đưa vào làm bốn chủ đề lớn cho quyển sách. Do đó, muốn làm được các dạng bài tập này học sinh cần tổng hợp nhiều mảng kiến thức: Nắm vững các công thức về chuyển động (vận tốc, quãng đường, thời gian), áp suất (Ap suất gây ra bởi áp lực, áp suất chất lỏng, lực đẩy Ac-si-mét), công và năng lượng, nhiệt lượng ...Quan trọng hơn là các em phải biết cách trình bày một bài làm Vật lý, biết cách lập luận để tìm ra kết quả. Trong đề tài này tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức hình thành kĩ năng giải bài tập phần Cơ học trong chương trình vật lí 8 THCS. 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI: a. Thực trạng: Trường THCS Bến Củi thuộc vùng sâu của huyện Dương Minh Châu , đa số là nông dân lao động làm thuê , và công nhân cạo mủ.Việc quan tâm chăm sóc con em của một bộ phận phụ huynh học sinh chưa đáp ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay: - Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục học sinh chưa rõ ràng, chưa thống nhất với nhà trường. Giáo dục học sinh ở gia đình mang tính áp đặt, ít để học sinh thể hiện quan điểm của mình, sử dụng mệnh lệnh, roi vọt, …và thiếu làm gương tốt cho học sinh noi theo. - Nhu cầu về kinh tế , mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập “Lo cái ăn trước rồi đến cái học”. Bên cạnh tệ nạn xã hội, những thói quen xấu vẫn tồn tại khá phổ biến và những bất cập khác. Điều kiện về cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn , bàn ghế không đúng cho việc dạy học hợp tác theo nhóm và làm thí nghiệm , thực hành… Trong chương trình trung học cơ sở mới thì môn học Vật lý học sinh đã được học từ lớp 6, nhưng kỹ năng làm bài tập Vật lý của các em chưa được hình thành sâu sắc. Chương trình lớp 6, 7 các bài tập chủ yếu ở dạng câu hỏi định tính đơn giản, chương trình Vật lý lớp 8 có nhiều bài tập định lượng nhưng không có tiết bài tập nào để giáo viên uốn nắn, rèn luyện cách trình bày cho học sinh. Hơn thế nữa, việc giải bài tập đòi hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản về toán như các phép tính về phân số, đổi đơn vị, biến đổi công thức... mà học sinh yếu kém thì thường hổng kiến thức này. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã nắm được tình hình chất lượng học tập của học sinh khối 8 năm học 2009 – 2010 không bằng so với các năm trước (học sinh yếu thi lại của năm học trước là 8 em) nên phân công hai giáo viên phụ trách môn Vật lý 8 (một giáo viên dạy chính khóa, một giáo viên dạy tự chọn) để rèn cho các em học tốt môn Vật lý 8. Từ những thực trạng nêu trên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị giảm bớt yếu kém về chất lượng bộ môn. Điều quan trọng là phải lựa chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài tập, từng đối tượng học sinh theo hướng tích cực nhất. Học sinh càng được làm việc nhiều trong giờ học để tự chiếm lĩnh, tiếp thu kiến thức, kỹ năng là càng đạt yêu cầu. Muốn thế, giáo viên phải nắm bắt trình độ tâm lý học sinh, nắm chắc yêu cầu bài dạy và kỹ năng tổ chức lớp học để thiết kế, sắp đặt diễn biến giờ dạy hợp lí. Giáo viên phải xác định mục tiêu bài dạy thật chắc chắn mới có cơ hội gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm tòi, trao đổi, đặt ra nhiều tình huống khác nhau để lí giải, phân tích trước khi đi đến kết luận. Tùy theo trình độ học sinh, tùy theo tính chất của từng bài dạy mà xác định phương pháp giảng dạy phù hợp. b. Các giải pháp thực hiện:. Không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dạy học là nhu cầu thường xuyên của người giáo viên. Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, làm việc khoa học, có kế hoạch. Trong quá trình dạy học vật lý cần rèn luyện học sinh các thói quen về các cách thức, trình tự thực hiện các hành động trong việc giải các bài tập vật lý. Đó là các thói quen như:  Cân nhắc các điều kiện đã cho ;  Phân tích nội dung bài toán vật lý; 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>  Biểu diễn tình huống vật lý trên hình vẽ (nếu có)  Lập các phương trình mà từ đó có thể tìm được đại lượng cần tìm;  Chuyển tất cả các đơn vị đo về một hệ thống đơn vị vật lý;  Phân chia hợp lý các phép tính chính và các phép tính phụ trợ;  Tính toán có chú ý đến độ chính xác của đại lượng;  Kiểm tra việc giải theo các đơn vị đo và xem xét các kết quả bằng số. Do học sinh yếu nhiều nên chúng tôi phân nhiệm vụ cụ thể khi giảng dạy nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên dạy chính khóa thì truyền thụ đầy đủ chuẩn kiến thức, kĩ năng sao cho đảm bảo mọi học sinh cần phải và có thể đạt được, trong đó chú ý đến những em yếu kém bộ môn và học sinh cá biệt. Giáo viên dạy tự chọn sẽ củng cố kiến thức bằng những bài tập vận dụng từ đơn giản đến nâng cao dần đến khi các em vận dụng thành thạo.  Bài tập giúp củng cố, ôn tập kiến thức: Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng những kiến thức từ nhiều bài. Hầu hết các bài học trong chương Cơ học đều có bài tập định lượng. Do đó ngay từ tiết học đầu tiên giáo viên cần có phương hướng giúp học sinh biết các bước cơ bản khi làm bài tập định lượng. Chủ yếu là dạng bài tập tìm một đại lượng khi biết các đại lượng còn lại. Bài tập này thường đơn giản, vận dụng trực tiếp công thức, qua đó giúp học sinh nhớ lâu, nhớ kỹ công thức, định luật. Giáo viên nên gọi học sinh trung bình để giải. Ví dụ 1: Bài tập củng cố công thức tính vận tốc ( bài 2). Sau khi học sinh nắm được công thức, đơn vị của vận tốc, giáo viên cho bài tập:“Một người đạp xe đều trong 20 phút đi được 3km. Tính vận tốc của người đó ra m/s và km/ h?” Vì đây là bài học có bài tập định lượng đầu tiên trong chương trình vật lí 8 nên việc rèn kĩ năng giải bài tập cho học sinh rất quan trọng. Cần hình thành cho các em thói quen giải bài tập logic, đúng theo yêu cầu bộ môn. Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự như trên bằng cách đưa ra các câu hỏi: Hoạt động của giáo viên và học sinh -. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài.. -. Tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu. Bài giải Cho biết: t = 20 phút = 1200s = 1/3h s = 3km = 3000m. * GV hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:. v =? (m/s) = ? (km/h).  Đại lượng nào đã cho? ( t,s)  Đại lượng nào cần tìm? (v)  Xác định công thức tính? ( v =. s ) t. Giải:.  Muốn tính vận tốc ra đơn vị m/s cần phải làm Vận tốc của người đi xe đạp: như thế nào? Tính theo đơn vị km/ h làm như thế s 3000  2,5(m / s ) v=  nào? t. 1200. 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> s 3 HS: tính s theo đơn vị mét (m), t theo đơn vị giây  9(km / h) v=  (s) t 1/ 3. GV:vậy phần tóm tắt cần chú ý đổi đơn vị của ( các đại lượng cho phù hợp với yêu cầu của đề bài. 2,5 GV gọi 1 học sinh trung bình - yếu lên giải, cả lớp theo dõi và nhận xét cuối bài.. Hoặc. 2.5m/s. =. km 1000  9km / h ) 1 h 3600. Giáo viên cho các em khá, giỏi tính vận tốc ra Đáp số: 2,5 m/s và 9 km/h km/h bằng hai cách (đổi từ m/s ra km/h) Giáo viên cho học sinh kiểm tra sự phù hợp của kết quả và tóm lại cách giải để học sinh nắm.. Những tiết học sau, với việc giải những bài tập hoặc những phần của một bài tập mà chỉ cần áp dụng một công thức, vận dụng những hiểu biết về một hiện tượng hay một định luật vật lý ( gọi là các bài tập đơn giản) thì giáo viên nên yêu cầu học sinh tự lực giải những bài tập này và chỉ nên theo dõi, nhắc nhở những học sinh có sai sót trong quá trình giải để những học sinh đó tự lực phát hiện và sửa chữa những sai sói này. Ví dụ 2: Bài tập củng cố công thức tính áp suất chất lỏng (bài 8) “ Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và lên một điểm cách đáy 0,4m. (Biết dnước = 10000 N/m3 )” Đối với bài tập này giáo viên làm như ví dụ 1, nhưng yêu cầu học sinh xác định tính áp suất lên điểm cách đáy thùng như thế nào? Một số em dễ mắc sai lầm thay h = 0,4m. Qua đó, giáo viên nhấn mạnh để các em nắm được h là độ sâu từ điểm xét đến mặt thoáng của chất lỏng ( h = 1,2 – 0,4). Như vậy cần đọc kĩ đề bài để tránh hiểu sai yêu cầu của bài toán. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Bài giải. -. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài.. Tóm tắt:. -. Tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu. h = 1,2m h’ = 1,2 – 0,4 = 0,8m d = 10000N/m3 p =?, p’ =? Giải:. Giáo viên gọi học sinh yếu xác định công thức tính , lên bảng trình bày ý 1 của bài toán và kiểm tra kết quả ý 2 của một số em trung bình – yếu.. Ap suất tác dụng lên đáy thùng:.  Tính áp suất của nước tác dụng lên đáy thùng bằng công thức nào? (p = d.h). Ap suất tác dụng lên điểm cách đáy thùng 0,4m:.  Tính áp suất của nước tác dụng lên điểm cách đáy 0,4m như thế nào? (p = d.h’). p’ = d.h’ = 10000.0,8 = 8000 (N/m2). p = d.h = 10000.1,2 = 12000 (N/m2). Đáp số: 12000 N/m2 và 8000 N/m2 7. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Với h’ = ? ( chú ý phân biệt điểm xét cách đáy hay cách mặt thoáng của nước?) => cho học sinh rút ra điều cần ghi nhớ..  Giải bài tập là một trong những hình thức tự lực cao của học sinh : Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra các kết luận mà học sinh rút ra được nên tư duy của học sinh được phát triển, năng lực tự làm việc của học sinh được nâng cao, tính kiên trì được hình thành. Cần lưu ý rằng việc rèn luyện cho học sinh giải các bài tập vật lý không phải là mục đích của dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lý là làm sao cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý, biết phân tích những ứng dụng của chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kỹ thuật và cuối cùng phát triển được tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. Đối với những bài tập phức tạp mà việc giải chúng đòi hỏi phải áp dụng nhiều công thức, vận dụng nhiều kiến thức về nhiều hiện tượng và định luật vật lý, giáo viên cần tập trung làm việc với học sinh ở bước phân tích so sánh và tổng hợp những thông tin từ đầu bài nhằm xác định được phải vận dụng hiện tượng, công thức hay định luật vật lý nào để tìm ra lời giải hay đáp số cần có. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bắt đầu bằng việc tìm một định luật, quy tắc diễn đạt bằng một công thức có chứa đại lượng cần tìm và một vài đại lượng khác chưa biết. Công việc tiếp theo là tiếp tục tìm những định luật, công thức khác cho biết mối quan hệ giữa những đại lượng chưa biết này với các đại lượng đã biết trong bài, nghĩa là ta phân tích một bài toán phức tạp thành nhiều bài toán đơn giản hơn. Ví dụ 3: Sau khi học xong công thức tính công (bài 13) “ Một con ngựa kéo xe chuyển động đều với lực kéo 600N. Trong 5 phút công thực hiện được là 360kJ. Tính vận tốc chuyển động của xe?” Đối với bài toán này, giáo viên cần dẫn dắt cho học sinh yếu kém nắm thật vững về thời gian thực hiện công ( thời gian tính bằng giây, công tính bằng Jun => phải đổi đơn vị từ kJ ra J). Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đi lên: Hoạt động của giáo viên và học sinh -. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài.. -. Tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu.  Muốn tính vận tốc phải biết các đại lượng nào? HS: v =. s => phải biết s,t t.  Với s =?  Chưa có độ dài quãng đường. Đại lượng này. Bài giải: Tóm tắt: F = 600N. t = 5 phút = 300s A = 360kJ = 360000J v=? Giải: Quãng đường xe chuyển động trong 5 phút: Từ A = F.s. 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> có tìm được không? Sử dụng công thức nào để tính s? HS: từ công thúc A = F.s => s = A/F -> tính được.  Lúc này tìm vận tốc được chưa? Gọi 1 HS khá lên bảng. Giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh yếu.. => s =. A 360000   600(m) F 600. Vận tốc chuyển động của xe: v=. s 600   2(m / s ) t 300. Đáp số: 2m/s. Như vậy, qua bài tập này học sinh biết biến đổi công thức,sử dụng công thức trung gian để tìm đại lượng cần tìm. Qua đó củng cố công thức về công và vận tốc. Ví dụ 4: Sau khi học xong bài công suất ( bài 15) “Một con ngựa kéo xe chuyển động đều với vận tốc 9km/h. Lực kéo của ngựa là 200N. a/ Tính công suất của ngựa? b/ Chứng minh rằng P = F.v” Bài tập này nhằm củng cố kiến thức về công thức tính công, công suất. Ngoài ra nó giúp học sinh biết cách suy luận để có cách giải ngắn gọn hơn. Hoạt động của giáo viên và học sinh -. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài.. -. Tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu. Bài giải Tóm tắt: v = 9km/h F = 200N a/ P =? b/ Chứng minh P = F.v.  Để tìm công suất P cần có đại lượng nào? (A,t )  Với A = ? (A = F.s) * Lúc này, các em sẽ không biết tính s như thế nào. Giáo viên gợi ý:  v = 9km/h có ý nghĩa gì? (mỗi giờ xe đi được 9 km)  Vậy có thể tính công của ngựa thực hiện trong 1 giờ được không? ( A = F.s) Vậy có thể tìm P với các điều kiện đã cho như thế nào? ( Tính A , sau đó tính P ). Giải: a/ Công của ngựa trong 1 giờ: A = F.s = 200.9000 = 1800000 (J) Công suất của ngựa: P. =. A 1800000   500(W ) t 3600. b/ Ta có P. =. A F .s s   F .v ( vì v = ) t t t. GV gọi HS giỏi lên chứng minh câu b Sau bài này, giáo viên chốt lại: ta có thể lập luận bằng công thức trước, sau đó thay số cuối cùng. Vậy chỉ cần một lời giải để tìm công suất ở bài toán này. Giáo viên yêu cầu học sinh ghi vào sổ tay công thức P. =. A F .s = F.v  t t. 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nếu điều kiện và thời gian cho phép, giáo viên khuyến khích học sinh giải bài tập theo các cách khác nhau, nếu các cách này đều hợp lý. Tuy nhiên, sau khi học sinh đã giải xong bài tập theo các cách khác nhau, giáo viên cần cho học sinh nhận xét và so sánh ưu, nhược điểm của các cách giải này, để từ đó rút ra cách giải tốt nhất. Nếu điều kiện và thời gian không cho phép, giáo viên có thể đề nghị một vài học sinh nêu cách giải của mình trước lớp và cho cả lớp thảo luận để tìm ra cách giải hợp lý. Chỉ trong trường hợp tất cả học sinh thật sự có khó khăn thì giáo viên mới hướng dẫn bằng những gợi ý cụ thể. Khi thiết kế bài dạy, giáo viên nên dự kiến trước các phương án trả lời của học sinh và cách xử lí các tình huống đó để hướng học sinh đến điều đã dự kiến, trên cơ sở đó chỉnh lại câu hỏi cho phù hợp với trình độ thực tế của học sinh lớp mình dạy. Nếu học sinh không nghĩ ra được câu trả lời thì cần chuẩn bị những câu hỏi phụ dễ hơn dẫn dắt học sinh đi đến câu trả lời cần thiết. Giáo viên tuyệt đối không được chép lời giải lên bảng hoặc đọc để học sinh chép lại vào vở. Cách làm này không có tác dụng phát huy tư duy sáng tạo, tính tự lực và tích tích cực học tập của học sinh. Tóm lại, Khi làm một bài tập vật lý, chúng ta cần tổ chức học sinh tiến hành theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh nghiên cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài toán. Bước 2: Học sinh xác định công thức tính , kí hiệu vật lý, ý nghĩa, đơn vị của từng đại lượng. Bước 3: Trình bày lời giải, thay chữ bằng số, tính toán và kiểm tra kết quả Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trước khi đến lớp ( nếu không có phải bổ sung ngay hôm sau ). Trong dạy học bất cứ một dạng bài tập nào, giáo viên cần phải lựa chọn một hệ thống bài tập thoả mãn các các yêu cầu sau: - Bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh nắm được các loại bài tập điển hình. - Một bài tập phải là một mắc xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào đó trong củng cố hoàn thiện và mở rộng kiến thức. Trong dạy học từng dạng bài tập cụ thể, giáo viên phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn.Các bài tập đã lựa chọn có thể sử dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng… Cần chú ý cá biệt hoá học sinh trong việc giải bài tập vật lý thông qua các biện pháp sau:  Biến đổi yêu cầu của bài tập ra cho các đối tượng học sinh khác nhau.  Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của học sinh trong quá trình giải bài tập. Trong quá trình giảng dạy bài tập vật lý, giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai mà không hướng dẫn gì thêm. Việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò, không nắm vững được kiến thức. c. Kết quả: Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Vật lý 8, tôi thấy học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập. Số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp , qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. Sau gần một năm giảng dạy, với sự nỗ lực không ngừng của bản thân, từng bước áp dụng theo giải pháp đã đưa ra, tôi đã thu được kết quả tương đối khả thi. Nếu sau bài học đầu tiên chỉ có 13 / 48 học sinh (27,1 %) làm được bài tập tại lớp thì đến nay đã là 46 / 48 học sinh (95,8 %). Nếu trong các bài học đầu tiên, giáo viên còn mất nhiều thời gian để phân tích, hướng dẫn, từng bước hình thành kỹ năng làm bài tập cho học sinh (và thường bị “cháy” giáo án) thì ở các bài học sau này các em đã áp dụng làm bài tập một cách thành thạo, khoa học. Các em xác định đúng định luật, công thức, phân tích đề bài khoa học, nắm vững đơn vị của từng đại lượng vật lý, biết diễn đạt đúng ngôn từ vật lý. -Đã hình thành được ở học sinh các kĩ năng tư duy , phân tích ,tổng hợp trong việc giải bài tập Vật lý và tiếp thu kiến thức mới. Đa số Học sinh có xu hướng yêu thích môn học hơn. Kết quả cụ thể qua các đợt kiểm tra:  Chất lượng học tập bộ môn Vật lý qua đợt khảo sát chất lượng đầu năm: LOẠI. GIỎI. LỚP 8A(TS 34) 8B(TS 38). KHÁ. T. BÌNH. YẾU. KÉM. Tổng số học sinh trung bình trở lên:29 /48 học sinh ( 60,4 %)  Kết quả học tập của học sinh qua các thời điểm: Thời điểm Giữa HK I HKI Giữa HK II. Lớp. TSHS. GIỎI. KHÁ. T. BÌNH. YẾU. Ghi chú. 8A 8B 8A 8B 8A 8B. 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> C. KEÁT LUAÄN 1. Bài học kinh nghiệm: Để giúp học sinh hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải bài tập vật lý lớp 8, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lô gíc nhằm động não cho học sinh phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt.. Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo ý định của giáo viên, có như vậy giáo viên mới cảm thấy thoải mái trong giờ dạy từ đó khắc sâu được kiến thức và phương pháp giải bài tập cho học sinh.. Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em có tiến bộ. Kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập. Đối với một số học sinh chậm tiến bộ, giáo viên cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, thông qua giáo viên chủ nhiệm kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua giáo viên bộ môn Toán để giúp đỡ một số học sinh yếu toán có thể làm được các phép toán đơn giản, biết biến đổi tỉ lệ thức ... Từ đó gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn Vật lý. Không có phương pháp vạn năng nào để hình thành kỹ năng luyện tập có hiệu quả như nhau đối với mọi học sinh.Vì rằng trong quá trình này những sự khác biệt của cá nhân có vai trò cơ bản. Có những kỹ năng nhất định hình thành ở người này nhanh hơn ở người khác. Có thể chú ý đến những đặc điểm cá nhân của mỗi học sinh khi hình thành các kỹ năng làm bài tập bằng cách cá biệt hoá việc luyện tập. Muốn vậy, giáo viên nên giao cho học sinh những bài tập bổ sung mà mỗi bài đó mở rộng, đào sâu (đối với học sinh khá giỏi) hay chi tiết hoá nội dung kiến thức cần củng cố ( đối với học sinh trung bình, yếu ). Đề tài : “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý lớp 8 THCS” cũng giống như các môn có bài tập khác ( Toán, Hoá), nhưng có sử dụng phương pháp đặc thù của bộ môn. Để giảng dạy thành công, mỗi giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau cho phù hợp với đối tượng mà mình đang dạy, nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu chung là phát huy tính tích cực của học sinh . 2. Hướng phổ biến, áp dụng của đề tài: Trên đây tôi đã đề xuất phương pháp rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài tập Vật lý 8 phần Cơ học. Vấn đề tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ở trường. Điều quan trọng khi hình thành kỹ năng giải bài tập cho học sinh là phải làm cho học sinh hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành cho học sinh các kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng phân tích đề và định hướng bài giải trước một bài toán Cơ học, biết cách sử dụng công thức và biến đổi công thức để tính các đại lượng còn lại. Khi nắm được bản chất của vấn đề thì học sinh sẽ biết lập luận, suy diễn trước những bài toán phức tạp. Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình Vật lý nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh có cách nhìn tổng quát hơn về cách giải một bài tập Vật lý, giúp các em rèn luyện được kỹ năng không chỉ giải được dạng bài tập về Cơ học , Nhiệt lượng Quang học mà còn rèn được một số kỹ năng khác như phân tích, vẽ hình, suy luận.... 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đề tài này áp dụng trong suốt năm học này và cho cả những năm học tiếp theo. Ngoài ra đề tài này tôi nghĩ có thể áp dụng ở các môn như Toán, Hóa, …nhưng với đặc thù từng bộ môn, từng đối tượng học sinh mà giáo viên áp dụng sao cho có hiệu quả nhất Với thực trạng của học sinh hiện nay thì trên đây là một phương pháp dạy học có thể áp dụng được cho những trường có cùng đối tượng đồng thời giáo viên cũng phải vận dụng linh hoạt uyển chuyển để phù hợp với từng trường, từng vùng, từng đối tượng học sinh, sao cho phương pháp này ngày càng được mở rộng và có kết quả cao. 3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài: Sau nhiều năm giảng dạy, mỗi chúng ta sẽ có nhiều kinh nghiệm để duy trì và phát huy những hiệu quả đạt được. Bản thân tôi cần không ngừng học tập và tìm hiểu để từng bước nâng cao chất lượng dạy học, tích cực nghiên cứu các phương pháp đặc thù của bộ môn nhằm áp dụng thành công vào bài dạy của mình. Trong năm học sau, tôi sẽ cố gắng nghiên cứu về đề tài “Giúp học sinh làm tốt bài tập về Quang hình học Vật lý 9 và giải pháp hình thành và phát triển kỹ năng làm bài tập Vật lý cho học sinh các lớp 6, 7. Dù cố gắng nhiều nhưng đề tài chưa thể coi là hoàn thiện, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp và hội đồng khoa học để bài viết tốt hơn.. D. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA. 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Hội đồng khoa học trường, đơn vị: ........................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục và đào tạo:.................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Hội đồng khoa học ngành: ..................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................. E. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí THCS – Nhà xuất bản giáo dục Tác giả: Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Phương Hồng 2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Vật Lí – Nhà xuất bản Giáo Dục Tác giả: Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Trọng Sửu 3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Vật Lí – Nhà xuất bản Giáo Dục Tác giả: Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Phương Hồng 4. Sách giáo viên Vật Lí lớp 8 – Nhà xuất bản Giáo Dục Tác giả: Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh 5. Sách giáo khoa Vật lí lớp 8 – Nhà xuất bản Giáo Dục Tác giả: Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh 6.. Hướng dẫn làm bài tập và ôn tập Vật lý 8 – Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả Bùi Gia Thịnh. – Dương Tiến Khang. MỤC LỤC Bản tóm tắt đề tài..............................................................................................trang 01 A. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................trang 02 2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................trang 03 3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................trang 03 4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................trang 03 B. Nội dung 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................trang 03 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................trang 04 3. Nội dung đề tài..............................................................................................trang 05 a. Thực trạng ...............................................................................................trang 05 b. Giải pháp thực hiện ..................................................................................trang 06 c. Kết quả cụ thể ...........................................................................................trang 11 C. Kết luận 1. Bài học kinh nghiệm:....................................................................................trang 12 2. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài ...................................................................trang 13 3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài .......................................................................trang 13 D. Nhận xét – Đánh giá và xếp loại ..............................................................trang 14 E. Tài liệu tham khảo ....................................................................................trang 15. 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×