Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 61 đến 63

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.16 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:. Ngày giảng: Tiết 61. Tiếng Việt: CỤM ĐỘNG TỪ. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu khái niệm, chức năng ngữ pháp và cấu tạo của cụm động từ. Ý nghĩa của phụ ngữ trước và phụ ngữ sau trong cụm động từ. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng cụm động từ trong khi nói và khi viết. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức khi sử dụng cụm động từ trong khi nói và viết. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. 2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) a. Câu hỏi: Nêu đặc điểm của động từ và các loại động từ chính trong tiếng Việt? b. Đáp án - biểu điểm: 1. Đặc điểm của động từ: - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. - Động từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...để tạo thành cụm danh từ. - Chức vụ điển hình trong câu của cụm động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,... 2. Các loại động từ chính: - Trong tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là: + Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm). + Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm). - Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ: + Động từ chỉ hành động (trả lời cho câu hỏi Làm gì) + Động từ chỉ trạng thái (trả lời cho câu hỏi Làm sao?, Thế nào?). 2. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong tiết học trước, các em đã biết động từ có thể kết hợp với một số từ ngữ khác tạo thành cụm động từ. Vậy cụm động từ có đặc điểm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. Hoạt động của Gv và Hs Ghi bảng I. Cụm động từ là gì. (10 phút) ?TB - Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa: 1. Ví dụ: Ví dụ: Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. (Em bé thông minh) HS - Đọc ví dụ, chú ý những từ im đậm. ?TB * Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào?. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> HS. ?TB HS GV. ?TB HS. Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại gì? - Từ đã, nhiều nơi bổ sung ý nghĩa cho từ đi; từ cũng, những câu đố oái oăm để hỏi mọi người bổ sung ý nghĩa cho từ ra. - Những từ được bổ nghĩa (đi, ra) đều là động từ. * Nếu lược bỏ các từ in đậm thì câu trên sẽ như thế nào? - Nếu lược bỏ các từ in đậm thì câu trở nên vô nghĩa hoặc tối nghĩa. => Như vậy, từ phụ bổ sung ý nghĩa về thời gian, nơi chốn, cách thức, đối tượng của hành động, tạo thành cụm động từ, khiến câu có ý nghĩa cụ thể. Nhiều động từ phải có từ ngữ phụ thuộc đi kèm mới có nghĩa. * Hãy tìm một động từ, phát triển động từ đó thành cụm động từ, đặt câu với cụm động từ đó? - Động từ: học.  đang học bài.. - Đặt câu: Em đang học bài. CN VN * Phân tích cấu trúc ngữ pháp trong câu vừa đặt? Cho biết nhận xét của em về cụm động từ và hoạt HS động của cụm động từ trong câu? - Phân tích cấu trúc ngữ pháp (Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu). - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. ?TB 1. Bài học: - Cụm động từ là loại * Qua phân tích ví dụ, em hiểu cụm động từ là gì? HS tổ hợp từ do động từ và một số từ ngữ phụ - Trình bày. GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có từ ngữ phụ thuộc đi  kèm, tạo thành cụm động từ mới chọn nghĩa. - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ nhưng hoạt động trong câu giống như một ?TB. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> động từ. * Ghi nhớ: (SGK,T.148). HS GV - Đọc ghi nhớ (SGK,T.148).. II. Cấu tạo của cụm động từ. (10 phút) ?TB - Các em đã nắm được thế nào là chỉ từ. Vậy cấu 1. Ví dụ: tạo của cụm động từ như thế nào? Chúng ta cùng HS tìm hiểu trong phần tiếp theo . ?TB HS ?TB. HS ?TB HS. * Vẽ mô hình cấu tạo của các cụm động từ trong câu đã dẫn ở phần (I)? - đã đi nhiều nơi. Pt TT Ps - cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Pt TT Ps * Phân tích ví dụ, em thấy cụm động từ gồm có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào? - cụm động từ gồm có ba bộ phận. Đó là: Phần đừng trước động từ, phần động từ trung tâm. phần đứng sau động từ. * Dựa vào vị trí các bộ phận của cụm động từ, em hãy điền vào bảng mô hình cụm động từ sau: Phần trung Phần trước phần sau tâm Đã đi nhiều nơi cũng ra những câu đó oái oăm để hỏi mọi người. - Lên bảng điền (có chữa bổ sung) * Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm động từ? ?KH - Ví dụ: Còn( đang, chưa, chẳng) tìm được (thấy)ngay HS câu Pt Ps trả lời * Cho biết những phụ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm về ý nghĩa gì? - Phần phụ ngữ trước bổ ngữ cho động từ về thời GV. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> gian, sự tiếp diễn tương tự, sự khuyến khích hoặc ngăn cản, khẳng định hoặc phủ định hành động. - Phần phụ ngữ trước bổ ngữ cho động từ về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện, cách thức... => Mô hình cấu tạo ba phần của cụm động từ là lí tưởng. Nhưng trong thực tế, cụm động từ có thể không đầy đủ ba phần: ?TB - Chỉ có phần trước và động từ: + đang ăn + sẽ đi HS GV - Chỉ có động từ và phần sau: + ăn cơm + đi du lịch * Qua tìm hiểu, em có nhận xét gì về cấu tạo của cụm động từ? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học . HS. 2. Bài học: - Mô hình cấu tạo của cụm động từ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. - Trong cụm động từ: + Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: Quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,... + Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động,... * Ghi nhớ: (SGK,T.148). GV III. Luyện tập. (18 phút) 1. Bài tập 1: (SGK,T.148, 149) Các cụm động từ: a) Còn đang đùa nghịch Pt TT. HS ? HS - Đọc ghi nhớ (SGK,T.148).. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> HS ?. - Để các em nắm vững nội dung bài học, chúng ta ở nhà sau. Ps b) cùng chuyển sang phần luyện tập  - Yêu thương Mị Nương - Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.148, 149). TT Ps * Tìm Tìm các cụm động từ trong các câu? hết mực (SGK,T.148, 149). - Làm việc cá nhân sau đó trình bày kết quả (có - Muốn kén cho con một nhận xét, bổ sung). Pt TT Ps người chồng thật xứng đáng c) - Đành tìm cách giữ Pt TT sứ thần ở công quán. Ps - Để có thì giờ Pt TT Ps - Đi hỏi ý kiến em bé Pt Ps Thông minh. HS. 2. Bài tập 2. (SGK,T.149). GV. 3. Bài tập 3: (SGK,T.149) - Chưa biết trả lời thế - Đọc bài tập 2 (SGK,T.149). * Xếp các cụm động từ trên vào mô hình cụm động từ? - Dùng bảng phụ. - Lên bảng điền (có nhận xét, chữa bổ sung).. nào  mang ý nghĩa phủ định tương đối. - Không biết đáp sao. cho ổn  mang ý * Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong nghĩa phủ định tuyệt đoạn văn? (Bài tập 3, SGK,T.149). đối.. 3. Củng cố: (1 phút) - Cụm động từ là gì?Đặc điểm của cụm động từ?. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Cấu tạo của cụm động từ? 4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà học thuộc hai ghi nhớ (SGK,T.148). - Làm 4 bài tập trong SGK; bài tập 5 (SBT, T.57). - Đọc và chuẩn bị bài: Mẹ hiền dạy con theo câu hỏi tìm hiểu (SGK,T.152). Rút kinh nghiệm: - Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động......................................... - Nội dung kiến thức.................................................................................... - Phương pháp giảng dạy.............................................................................. - Hình thức tổ chức lớp học.......................................................................... - Thiết bị dạy học.......................................................................................... Ngày soạn:. Ngày giảng. Tiết 62. Đọc thêm văn bản: MẸ HIỀN DẠY CON (Theo cổ học tinh hoa quyển nhất) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh có những hiểu biết bước đầu về Mạnh Tử. Nắm được những sự việc chính trong truyện. Ý nghĩa của truyện. Hiểu cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử thời trung đại. 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản truyện trung đại Mẹ hiền dạy con. Phân tích được các sự kiện trong truyện. Tiếp tục rèn luyện kĩ năng kể chuyện. 3. Thái độ: Giáo dục HS thấu hiểu tình cảm của những bậc làm cha, làm mẹ. Và sự mong mỏi của cha mẹ với con cái. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. 2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: (15 phút) a. Câu hỏi: Kể tóm tắt truyện Con hổ có nghĩa? Nêu nghệ thuật và nội dung của truyện? b. Đáp án - biểu điểm: - Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu. (5 điểm) - Truyện Con hổ có nghĩa thuộc loại truyện hư cầu, trong đó dùng một loại biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, nhắm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người. (5 điểm). Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Bài mới: * Giới thiệu: Mạnh Tử (372? - 289? tr. CN)là bậc hiền triết nổi tiếng của Trung Hoa thời Chiến quốc. được các nhà nho sưa suy tôn là bậc á thánh (vị thánh thứ hai) sau Khổng Tử. Mạnh Tử đã cùng học trò viết sách Mạnh Tử - Tác phẩm quan trọng và rất nổi tiếng, được coi là một trong bốn tác phẩm kinh điển (tứ thư) của nho gia. Ở Việt Nam, tên tuổi của Mạnh Tử đi liền tên tuổi của Khổng Tử, hai ông được coi là hai vị thánh tiêu biểu của đạo Nho. Ở Văn Miếu Hà Nội, quanh tượng Khổng Tử có tượng Mạnh Tử được đặt thờ cùng với ba vị khác (tứ phối). Bên cạnh sự nố lực của thầy Mạnh Tử, là nhờ công lao của bà mẹ Mạnh Tử dạy từ thuở ấu thơ. Truyện Mẹ hiền dạy con phần nào thể hiện sự công phu dạy con của người mẹ. Để hiểu rõ điều này, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản trong tiết học ngày hôm nay. Hoạt động của Gv và Hs Ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu GV - Hướng dẫn đọc: chung. (7 phút) Giọng vừa phải, trang nghiêm cho phù hợp với ý nghĩa của việc dạy con của một người mẹ vừa yêu thương con, vừa nghiêm khắc. GV - Đọc mẫu một lần. HS1 - Đọc (Có nhận xét, uốn nắn cách đọc) ? KH * Văn bản Mẹ hiền dạy con là một truyện trung đại kể về cách thức dạy con của một người mẹ. Theo dõi văn bản, em thấy quá trình dạy con của người mẹ diễn ra qua mấy sự việc? Là những sự việc nào?Hãy tóm tắt các sự việc đó? HS - Tóm tắt theo yêu cầu. GV - Nhận xét, bổ sung, khái quát lên bảng tóm tắt: Sự Mẹ (nuôi dạy con Con (thuở nhỏ) việc thơ) - Nhà gần nghĩa địa - con bắt - Mẹ nghĩ: “Chỗ này chước sự việc không phải chỗ con 1 diễn ra trong ta ở được”. Rồi dọn đám ma: đào nhà ra gần chợ. chôn, lăn, khóc. - Mẹ thấy thế lại - Nhà ở gần chợ nói: “Chỗ này cũng - Con bắt chước không phải chỗ con 2 nô nghịch, buôn ta ở được”. Bèn dọn bán điên đảo. nhà đến ở cạnh trường học.. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 3. ? TB HS. GV. HS ? TB HS GV ? TB HS. Nhà gần trường học - con bắt chước học trò tập lễ phép, cắp sách vở.. - Mẹ bấy giờ mới vui lòng nói: “Chỗ này là chỗ con ta ở được đây”.. - Mẹ nói đùa: “Để - Con thấy hàng cho con ăn đấy”. xóm mổ lợn, hỏi Biết mình lỡ lời, sợ 4 mẹ: “Người ta nêu gương xấu vì giết lợn làm gì nói dối con, hối hận thế?” bà đi mua thịt lợn về cho con ăn thật. - Mẹ đang ngồi dệt cửi, thấy thể liền cầm con đao cắt đứt tấm vải trên khung - Con đang đi cửi mà nói rằng: 5 học, bỏ học về “Con đang đi học nhà chơi. mà bỏ học, thì cũng giống như ta đang dệt tấm vải này mà cắt đứt đi vậy”. * Theo dõi câu chuyện, ta thấy người mẹ đã dạy con theo mấy cách, đó là những cách nào? - Người mẹ đã dạy con theo hai cách: + Dạy con bằng cách chuyển nơi ở (ba sự việc đầu). + Dạy con bằng cách ứng xử hàng ngày (Hai sự việc cuối). Chuyển: Để hiểu rõ nội dung, ý nghĩa câu chuyện, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo hai nội dung trên trong phần phân tích văn bản. II. Phân tích văn bản. (19 phút) - Đọc từ đầu đến “Chỗ này là chỗ con ta ở được đây”. * Nhắc lại nội dung đoạn văn bản vừa đọc? - Đoạn văn bản kể về việc mẹ dạy con bằng 1. Mẹ dạy con bằng cách chuyển nơi ở: cách chuyển nơi ở. - Yêu cầu học sinh quan sát bảng tóm tắt các sự việc trên bảng. * Hai lần bà mẹ quyết định dời nhà đến nơi ở khác, đó là những lần nào? - Lần 1: Nhà gần nghĩa địa dời đến ở gần chợ.. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Lần 2: Nhà gần chợ dời đến ở gần trường học. * Tại sao cả hai lần dời nhà đó, người mẹ của ? KH Mạnh Tử đều nói: “Chỗ này không phải chỗ con ta ở được”? - Vì cuộc sống hai nơi này dễ ảnh hưởng xấu HS đến tính nết của Mạnh Tử. Mạnh Tử còn nhỏ dễ bắt chước thói hư tật xấu ở hai nơi này: + Lúc đầu, nhà Mạnh Tử ở gần nghĩa địa. Nghĩa địa là khu để chôn cất người chết. Người ta phải đào huyệt chôn cất người chế, chứng kiến cảnh thương tâm đau đớn. Thầy Mạnh Tử lúc đó còn thơ dai, bắt chước chơi trò “đào, chôn, lăn, khóc” ngay trong nhà mình mà chưa ý thức được ý nghĩa của việc làm ấy. Điều con thơ làm khiến cho người mẹ lo sợ, vì yêu con, nghĩ đến sự phát triển nhân cách của con mà bà phải tránh xa nơi dầu dĩ tang tóc này, nên bà đã dọn nhà ra ở gần chợ. + Khi ra ở gần chợ, đây là nơi buôn bán xô bồ. bản chất nghề buôn bán không phải là xấu. Nhưng có nhiều kẻ làm nghề buôn bán, vì ham tiền, ham lợi mà lừa lọc, dối trá đảo điên làm băng hoại nhân cách đạo đức. Thầy Mạnh tử lúc ấy còn nhỏ, chưa đủ trí khôn và từng trải để xét đoán con người tốt xấu, hành vi đúng sai. Thấy người ta buôn bán điên đảo cũng về nhà bắt chước nô nghịch buôn bán điên đảo, khiến bà mẹ lo lắng. Một trong đức tính quý báu mà con người cần học tập, rèn luyện từ thuở ấu thơ là “thật thà, dũng cảm”. Nói dối điên đảo là thói xấu, nếu bắt chước một vài lần sẽ thành quen và thành thói xấu suốt đời. Vì yêu con, lo cho tương lai của con, người mẹ muốn con suốt đời là người trung thực, bà liền quyết định dọn nhà lần thứ hai để lánh xa sự lừa dối điên đảo. Đó là lựa chọn sáng suốt. ?Giỏi. * Khi dời nhà đến ở gần trường học, thấy con bắt chước lễ phép, cắp sách vở, bà mẹ vui lòng nói rằng: “Chỗ này là chỗ con ta ở được đây”. Em có suy nghĩ gì về suy nghĩ của người mẹ? - Từ xưa đến nay, nhà trường là nơi cung cấp. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> HS. trí thức, giáo dục và rèn luyện, đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước Có thể nói: Trường học chính là cái nôi của trí thức.Trí thức là nguyên khí của quốc gia, là tinh hoa của dân tộc. Người học trò đến trường được dạy cách làm người “Tiên học lễ, hậu học văn” sau đó được tiếp thu những tri thức về khoa học tự nhiên, xã hội mà loài người tích luỹ hàng triệu năm. Vì vậy thầy Mạnh Tử khi còn nhỏ bắt chước trò lễ phép, cắp sách vở là đi đúng con đường của tuổi thơ. Tuổi thơ có học có lễ nghĩa thì sau này mới nên người. Bà mẹ thầy Mạnh Tử đã lựa chọn đúng và rất hài lòng về lựa chọn đó của mình. * Bà mẹ đã hai lần quyết định dời nhà và một ? TB lần định cư, đó là vì chỗ ở hay vì con? Vì sao? - Bà mẹ đã hai lần quyết định dời nhà và một HS lần định cư, đó là vì con. Bởi vì người mẹ rất hiểu tính tình của con (hiếu động, hay bắt chước); hiểu tác động của hoàn cảnh tới tính cách trẻ thơ (có thể tốt, có thể xấu). * Em hiểu ý nghĩa dạy con của bà mẹ trong ? KH quyết định chuyển chỗ ở là gì? - Trình bày. HS - Khái quát và chốt nội dung. GV * Tìm đọc câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự? ? TB Ví dụ: HS - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. - Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. HS ? TB HS ? TB HS. Bà mẹ Mạnh Tử đã lựa chọn môi trường sống trong sạch để giúp con hình thành một nhân cách tốt đẹp nhất.. - Đọc lại đoạn cuối từ “Một hôm...”  hết. * Nhắc lại nội dung sự việc phần văn bản vừa 2. Mẹ dạy con qua cách ứng xử hàng ngày: đọc? - Người mẹ thầy Mạnh Tử dạy con qua cách ứng xử hằng ngày. * Kể lại sự việc thứ tư? - Thầy Mạnh Tử thấy người hàng xóm giết lợn, hỏi mẹ: “Người ta giết lợn để làm gì thế?”, bà mẹ nói đùa: “Để cho con ăn đấy”. Nói xong, bà nghĩ lại, hối rằng: “Ta nói lỡ. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> mồm rồi! Con ta thơ ấu, tri thức mới mở mang mà ta nói dối nó. Thì chẳng hoá ra ta ? TB dạy nó nói dối hay sao?”. Rồi bà đi mua thịt lợn đem về cho con ăn thật. HS * Tại sao, sau khi nói đùa, bà mẹ lại phải đi mua thịt cho con ăn? - Bà mẹ không chủ tâm nói dối con, hoàn toàn vô tình, bởi trong tình mẹ con, bà mẹ chỉ muốn nói thế để đùa vui với con. Nhưng con còn ngây thơ, không thể nhận ra nét đùa vui tế nhị của mẹ, con sẵn lòng tin ở mẹ, nên con có thể tin tưởng rằng hàng xóm giết lợn là để cho mình ăn thịt đúng như lời mẹ đã nói. Con cứ mong chờ hàng xóm mang thịt sang cho ăn. Nếu sự việc không diễn ra như mẹ nói thì con sẽ nghĩ gì về mẹ. Đó là nguy cơ mất niềm tin ở người thân yêu gần gũi nhất. Và tệ hại hơn, con trẻ sẽ học và làm theo, đó là điều mà ngời ? KH mẹ không mong muốn nên mẹ đã mua thịt cho con ăn thật. HS * Theo em, ý nghĩa giáo dục ở sự việc này là gì? - Ý nghĩa giáo dục ở đây là không được dạy con trẻ nói dối, ở đời phải biết giữ chữ tín với HS mọi ngời. Phải biết lấy tấm lòng thành thật mà ? TB đối xử với nhau. - Đọc thầm đoạn cuối của truyện HS * Sự việc gì đã xảy ra trong đoạn cuối của câu chuyện? ? TB - Thầy Mạnh Tử đang đi học, tự ý bỏ học về nhà chơi. HS * Em có suy nghĩa gì về việc làm này của thầy Mạnh Tử? - Đây là hành vì thiếu ý thức tổ chức kỉ luật, là ? KH bước đầu của tệ lười biếng, dễ làm hỏng nhân cách con người. * Hành động và lời nói của người mẹ đã thể HS hiện động cơ, thái độ tính cách gì khi bà mẹ dạy con? - Bỏ học là một lỗi nặng, một việc làm nghiêm trọng. Vì vậy phải có thái độ dứt khoát, không chút nương nhẹ. Cho nên, bà mẹ đã hành động một cách quyết liệt. Đó là “đang ngồi dệt cửi, thấy thể liền cầm con đao cắt đứt tấm vải trên khung cửi mà nói rằng: “Con đang đi học mà. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> GV. bỏ học, thì cũng giống như ta đang dệt tấm vải này mà cắt đứt đi vậy”..  Hành động nghiêm khắc của bà mẹ xuất phát từ động cơ tốt đẹp của bà: Vì thương HS con, muốn con nên người. * Tác dụng của hành đọng và lời nói của bà mẹ Mạnh Tử là gì? ? KH - Từ hôm đó, thầy Mạnh Tử học tập rất chuyên cần. Rồi sau thành một bậc đại hiền. HS ? TB. * Qua việc ứng xử hàng ngày, em hiểu thêm điều gì trong cách dạy con của người mẹ? - Dạy con cần có sự nghiêm khắc, dứt khoát GV và có phương pháp giáo dục đúng đắn sẽ đem lại kết quả tốt đẹp. Đó cũng chính là biểu hiện của tình thương con của bà mẹ Mạnh Tử. ? KH - Khái quát và chốt nội dung.. HS ? TB HS ? TB HS GV HS ? TB. - Phương pháp giáo dục đúng đắn cùng với sự nghiêm khắc trong ứng xử hàng ngày đem lại kết quả tốt đẹp.. III. Tổng kết - ghi nhớ. (2 phút) * Đặt tên truyện là Mẹ hiền dạy con và kết thúc câu chuyện, tác giả viết: “Thế chẳng là nhờ có cái công giáo dục quý báu của bà mẹ - Truyện đơn giản nhưng gây được xúc động nhờ hay sao?”. Điều đó có ý nghĩa gì? - Đề cao tấm lòng người mẹ trong cách dạy có những chi tiết giàu ý con nên người; Khẳng định sự thành đạt của nghĩa. - Bà mẹ Thầy Mạnh Tử con có công dạy dỗ chu đáo của cha mẹ. * MHDC là một truyện kể Trung Hoa. Em là tấm gương sáng về nhận thấy những điểm nào tương tự như tình thương con và đặc biệt là cách dạy con. truyện trung đại nước ta mà em đã học? - Cốt truyện, nhân vật đơn giản; dùng chuyện người thật, việc thật để giáo dục con người. * Nêu những nét khái quát về nghệ thuật và nội dung của truyện Mẹ hiền dạy con? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Khái quát nội dung bài học. * Ghi nhớ: (SGK, T.153) - Đọc ghi nhớ (SGK, T.153). HS * Truyện Mẹ hiền dạy con gợi liên tưởng đến những câu ca dao quen thuộc nào? Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.. 3. Củng cố: (1 phút) - Hs nhắc lại nội dung bài học 1 lần. - Gv nhận xét, bổ xung. 4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ. - Làm bài tập 1, 2, 3 (SGK, T.153) - Đọc và chuẩn bị bài “Tính từ và cụm tình từ” theo câu hỏi trong sách giáo khoa. Rút kinh nghiệm: - Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động......................................... - Nội dung kiến thức.................................................................................... - Phương pháp giảng dạy.............................................................................. - Hình thức tổ chức lớp học.......................................................................... - Thiết bị dạy học.......................................................................................... Ngày soạn:. Ngày giảng: Tiết 63. Tiếng Việt: TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa khái quát và đặc điểm của tính từ và một số loại tính từ cơ bản. Nắm được cấu tạo của cụm tính từ. Chức năng ngữ pháp của cụm tính từ. 2. Kĩ năng: Luyện kĩ năng nhận biết, phân loại tính từ, cụm tính từ; sử dụng tính từ, cụm tính từ trong đặt câu, dựng đoạn. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng cụm tính từ trong ngôn ngữ nói và viết. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 2. Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa). III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) a. Câu hỏi: Cụm động từ là gì? Đặt câu có sử dụng cụm động từ? b. Đáp án - biểu điểm:. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới chọn nghĩa. (3,5 điểm) - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động động từ. (3,5 điểm) - Ví dụ: (3 điểm) Nam đang làm bài tập toán. CN VN (cụm ĐT) 2. Bài mới: * Giới thiệu bài: Các em đã được tìm hiểu về từ loại danh từ, cụm danh từ, động từ, cụm động từ. Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về một từ loại nữa, đó là Tính từ và cụm tính từ. Hoạt động của Gv và Hs. ? KH HS. GV. HS ? TB HS GV. Ghi bảng I. Đặc điểm của tính từ. (13 phút) * Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, em 1. Ví dụ: hãy nhắc lại tính từ là gì? - Từ chỉ (tính chất, màu sắc, kích thước, phẩm chất,...) của sự vật được gọi là tính từ. - Có loại tính từ chỉ tính chất chung không có mức độ (ví dụ: xanh, đỏ, tím vàng,...) - Có loại tính từ chỉ tính chất chính xác, có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảm xúc (ví dụ: xanh biếc, to bự, gầy nhom,...) - Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa (T.153, 154): Ví dụ: a) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. (Ếch ngồi đáy giếng) b) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư mấy chùm quả xoan vàng lịm [...].Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. (Tô Hoài) - Đọc ví dụ: * Tìm tính từ trong các ví dụ trên? - Tính từ trong các ví dụ: - Gạch chân các tính từ trên bảng phụ: a) bé, oai. b) nhạt, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, héo lại,. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> vàng tươi. ? KH * Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng? HS - Ví dụ: + xanh, đỏ, tím, xám, đen, trắng, lốm đốm, đen kịt, đỏ chót,... + thông minh, ngoan ngoãn, giỏi,... + cao, thấp, vuông, sâu, dài, ngắn,... + lệch, nghiêng, thẳng, xiêu vẹo, nhăm nhúm, gầy gò, lừ đừ,... ? KH - ý nghĩa khái quát của tính từ: Chỉ đặc điểm HS tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. ? TB * Xác định nòng cốt câu trong ví dụ (b) và nhận xét vị trí tính từ trong câu trên? HS - Đứng tại chỗ xác định. GV - Gạch chân ví dụ: Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư CN VN mấy chùm quả xoan vàng lịm [...].Từng chiếc lá mít CN VN CN vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh VN CN VN vàng tươi. ? KH. HS.  Các tính từ đều nằm ở vị ngữ của câu. * Hãy so sánh tính từ với động từ về khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ,...và về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu? - Khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang của tính từ và động từ giống nhau. - Khả năng kết hợp với các từ: hãy, đừng, chớ thì tính từ hạn chế hơn động từ. Ví dụ: Không thể nói rằng: hãy bùi, chớ cay, đừng thoăn thoắt; nhưng cũng có khi nói: đừng xanh như lá bạc như vôi. - Về khả năng làm chủ ngữ: TT và ĐT giống nhau. Ví dụ: Em bé thông minh (thông minh là tính từ, ví dụ này mới là một cụm. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ? TB HS GV. HS ? TB GV. ? TB HS. ? TB HS ? KH HS. tính từ, muốn thành câu ta phải thêm vào trước hoặc sau từ thông minh một phụ từ nào đó. Ví dụ: em bé thông minh lắm, em bé rất thông minh). - Tính từ làm vị ngữ trong câu hạn chế hơn ĐT. 2. Bài học: - Tính từ những từ chỉ đặc điểm, tính chất của * Qua phân tích, em có nhận xét gì về đặc sự vật, hành động, trạng điểm của tính từ? thái . - Trình bày. - Tính từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,...để tạo - Nhận xét, chốt nội dung bài học  thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng, chớ của tính từ rất hạn chế. - Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu, tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ. * Ghi nhớ (SGK,T.154) - Đọc ghi nhớ (SGK,T.154) * Hãy đặt một câu có sử dụng tính từ? Ví dụ: - Quả cam còn xanh quá Chuyển: Như vậy, các em đã nắm được đặc II. Các loại tính từ. điểm của tính từ. Vậy trong tiếng Việt có (10 phút) những loại tính từ nào? Chúng ta cùng tìm 1. Ví dụ: hiểu trong phần tiếp theo  * Trong các tính từ tìm được ở phần (I), những từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, lắm, quá,...)? - Các tính từ có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ (rất, hơi, lắm, quá,...) : bé, oai, nhạt. Ví dụ: bé quá, rất bé, oai lắm, rất oai. * Tính từ nào không có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ ?. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ? TB HS GV. HS GV. GV. - Tính từ không có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, héo lại, vàng tươi. * Em hãy giải thích hiện tượng trên? - Những tính từ bé, oai, nhạt có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ vì những từ này là những tính từ chỉ đặc điểm, tính chất tương đối. - Những tính từ vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, héo lại, vàng tươi không thể kết hợp được 2. Bài học: Có hai loại tính từ với các từ chỉ mức độ vì những từ này đều là những tính từ chỉ đặc điểm, tính chất tuyệt đáng chú ý: - Tính từ chỉ đặc điểm đối. * Xét về đặc điểm, tính chất, tính từ có mấy tương đối (có thể kết hợp loại đáng chú ý? Đó là những loại nào? được với từ chỉ mức độ) - Trình bày. - Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết - Nhận xét, khái quát nội dung bài học  hợp với từ chỉ mức độ * Ghi nhớ: (SGK,T.154). - Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.154). - Chuyển: Như các em đã biết, tính từ có khả năng kết hợp với một số từ ngữ khác tạo thành cụm tính từ. Vậy, cụm tính từ có những đặc điểm gì? Mời chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần III . HS ? TB HS. ? KH. - Dùng bảng phụ có ghi ví dụ (SGK,T.155). a) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này. (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường) b) [...] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. - Đọc ví dụ (chú ý các từ in đậm). * Chỉ rõ tính từ và những từ ngữ đứng trước,. Lop6.net. III. Cụm tính từ. 1. Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> HS GV. đứng sau tính từ trong các cụm tính từ trên? - Vốn đã rất yên tĩnh. Pt TT - Nhỏ lại. TT Ps sáng vằng vặc ở trên không. TT Ps * Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu trên? - Lên bảng vẽ (Có nhận xét, bổ sung). - Nhận xét, chữa hoàn chỉnh:. ? TB Phần trước vốn/ đã / rất HS. ?TB HS GV. Phần trung tâm Yên tĩnh nhỏ sáng. Phần sau lại vằng vặc / ở trên không. * Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm về ý nghĩa gì? - Phụ ngữ trước: sẽ, đang, cũng, vẫn, khó, hơi. - Phụ ngữ sau: lắm, quá, như tiên.  Các phụ ngữ trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định.  Các phụ ngữ sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm tính chất. * Qua phân tích, tìm hiểu, em có nhận xét gì về đặc điểm của cụm tính từ? - Tình bày. - Nhận xét, bổ sung, chốt nội dung bài học.. HS. Lop6.net. 2. bài học: - Mô hình cấu tạo của cụm tính từ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. - Trong cụm tính từ: + Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;... + Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;... * Ghi nhớ: (SGK,T.155).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> GV. HS ? TB. HS. ? TB HS. IV. Luyện tập. (15 phút) 1. Bài tập 1: (SGK,T.155) Cụm tính từ: a) sun sun như con đỉa. b) chần chẫn như cái đòn càn. c) bè bè như cái quạt thóc. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.155). d) sừng sững như cái cột đình. - Chuyển: Để giúp các em nắm chắc nội dung đ) tun tủn như cái chổi sể bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần cùn. 2. Bài tập 2: (SGK,T.156) tiếp theo  - Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.155). * Tìm cụm tính từ trong các câu? a) Nó sun sun như con đỉa. b) Nó chần chẫn như cái đòn càn. c) Nó bè bè như cái quạt thóc. d) Nó sừng sững như cái cột đình. đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn. - Suy nghĩ, làm việc cá nhân (3 phút) Trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung): Ta bỏ Nó trong các câu trên sẽ có 5 cụm tính từ với phụ ngữ so sánh.. HS ? KH. * Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào? - Tất cả những tính từ trung tâm ở đây là từ láy, chúng đều là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối. - Những từ láy ở đây đều là từ tượng hình nên có khả năng gợi hình ảnh cụ thể. Các hình ảnh mà tính từ trong các câu trên gợi ra là những sự vật nhỏ bé và chết cứng (cố định). Nó hoàn toàn đối ngược với những bộ phận của voi vốn rất sinh động. Họ đã lấy một tính chất cụ thể (tính từ tuyệt đối) ở con. Lop6.net. 3. Bài tập 3: (SGK,T.156)..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> HS. voi (Thí dụ: sun sun). chuyển sang cho một con vật cụ thể (là con đỉa). Những tính chất của các bộ phận của một con vật không thể là các con vật cụ thể. Tính từ không thể là danh từ. - Những sự vật vật đem ra so sánh với con voi đều là những sự vật tầm thường. Điều đó cho ta thấy đặc điểm chung của 5 ông thầy bói là: nhận thức hạn hẹp, chủ quan. - Đọc yêu cầu bài tập 3 (SGK,T.156). * Hãy so sánh cách dùng đông từ và tính từ trong 5 câu văn tả cảnh biển (trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì? - Gợn sóng êm ả. - Nổi sóng. - Nổi sóng dữ dội. - Nổi sóng mù mịt. - Nổi sóng ầm ầm..  ĐT và TT được dùng trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi mỗi lúc một quá quắt của mụ vợ ông lão. 3. Củng cố: (1 phút). - Tính từ là những từ như thế nào? - Các loại tính từ nào? - Cấu tạo của cụm tính từ? 4. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút). - Học thuộc 3 nội dung ghi nhớ (SGK, T.154, 155). - Làm lại bài tập 4 (SGK,T.156). (Các em so sánh theo mức độ lòng tham của mụ vợ) - Xem lại đề bài tập làm văn số 3, suy nghĩ và lập dàn ý sơ lược. Tiết sau trả bài. Rút kinh nghiệm: - Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động......................................... - Nội dung kiến thức.................................................................................... - Phương pháp giảng dạy.............................................................................. - Hình thức tổ chức lớp học.......................................................................... - Thiết bị dạy học.......................................................................................... Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×