Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài 44. Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Vẽ và phân tích biểu đồ cơ cấu kinh tế của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.87 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỊA LÍ 9-KÌ II</b>


<i><b>Những tiềm năng phát triển kinh tế của vùng Đông Nam Bộ:</b></i>
<i><b> a. Về tự nhiên:</b></i>


- Vị trí địa lí :


+ Là cầu nối giữa Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ với đồng Bằng Sông Cửu Long
+ Đầu mối giao thơng quan trọng của các tỉnh phía nam với cả nước và quốc tế.


- Địa hình: Địa hình thoải, đất ba zan, đất xám <sub></sub>Thuận lợi xây dựng mặt bằng, phát triển sản
xuất nơng nghiệp.


- Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm thích hợp trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả.


- Sơng ngịi: Hệ thống sơng Đồng nai <sub></sub> Cung cấp nước tưới sản xuất nông nghiệp, phát triển
thuỷ điện, thuỷ sản.


- Tài nguyên:


+ Đất trồng: Đất ba zan, đất feralit đỏ vàng, đất xám, đất phù sa.
+ Khống sản: Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa, bơ xít.


+ Thuỷ sản: Vùng biển ấm ngư trường lớn nên nguồn hải sản dồi dào.
<i>b. Về kinh tế - xã hội: </i>


- Nguồn lao động dồi dào, nhân dân có nhiều kinh nghiệm, năng động, trình độ tay nghề
cao


- Cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện.



- Tỉ lệ dân thành thị cao nhất so với cả nước (55,5% ).
- Có sức thu hút đầu tư nước ngồi mạnh nhất cả nước.
<i><b> 2. Tình hình phát triển kinh tế của vùng Đông Nam Bộ:</b></i>
* Công nghiệp


- Công nghiệp tăng trưởng nhanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.


- Cơ cấu sản xuất CN đa dạng, bao gồm các ngành như: Khai thác dầu khí, hóa dầu, điện tử,
cơng nghệ cao… Là khu vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh.


- Trung tâm cơng nghiệp: TP HCM, Biên Hồ, Vũng Tàu (TP HCM chiếm 50% giá trị sản
lượng công nghiệp tồn vùng)


<i><b>* Nơng nghiệp </b></i>


- Đơng Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước


- Cây công nghiệp cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, lạc, mía đường, đậu tương, thuốc lá, cây ăn
quả (sầu riêng, xồi, mít tố nữ, vú sữa...).


- Chăn ni gia súc, gia cầm cũng phát triển.


- Thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt đem lại nguồn lợi lớn.
<i>* Dịch vụ</i>


- Khu vực dịch vụ rất đa dạng.


- TP HCM là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của Đông Nam Bộ và của cả
nước.



- Đông Nam Bộ là địa bàn có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.
- TP HCM là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.


<i>3. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía nam</i>


- TP HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu là ba trung tâm kinh tế lớn ở Đông Nam Bộ. Ba trung tâm
này tạo thành tam giác công nghiệp mạnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cơng
nghiệp là thế mạnh của vùng kinh tế Đông Nam Bộ: Chiếm 56,6% giá trị sản lượng công
nghiệp của cả nước (2002).


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đồng). Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2002 đạt 17,84 triệu đồng gấp 2,6 lần bình
quân cả nước.


<i>* Những vấn đề khó khăn trong q trình phát triển kinh tế: </i>
- Tài ngun khống sản nghèo.


- Diện tích rừng tỉ lệ thấp.


- Hiện tượng ô nhiễm nước bởi các chất thải của các khu công nghiệp .
<i>* Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam : </i>


- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: TP HCM, Bình Dương, Bình Phước, Đồng
Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An.


- Diện tích: 28 nghìn km2<sub>.</sub>


- Dân số 12,3 triệu người năm 2002.


Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với Đơng Nam Bộ
mà cịn đối với cả nước.



<b>Những tiềm năng phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông cửu long:</b>
* Các bộ phận hợp thành ĐBSCL: Gồm 13 tỉnh, thành phố.


- Diện tích: 40.000 km2<sub> (12% dt cả nước). Dân số: Hơn 17,4 triệu người (20,7% dân số</sub>


cả nước)


- Tiếp giáp: ĐNB, Campuchia, biển Đông


- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm:


+ Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu:


<i>Thượng châu thổ</i> là khu vực tương đối cao, nhưng vẫn có nhiều vùng trũng, ngập sâu vào


mùa mưa.


<i>Hạ châu thổ</i> thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều.


+ Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên, nhưng vẫn được cấu tạo bởi
phù sa sông (đồng bằng Cà Mau).


* Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu:
1/Thế mạnh:


- Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:


+ Đất phù sa ngọt ven sơng Tiền, sơng Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là
đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.



+ Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở đồng tháp
mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.


+ Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển
Đông và vịnh Thái Lan <sub></sub> thiếu dinh dưỡng, khó thốt nước…


+ Ngồi ra cịn có vài loại đất khác nhưng diện tích khơng đáng kể.


- Khí hậu: Có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn.
Ngồi ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho trồng trọt.


- Sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao
thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.


- Sinh vật: Chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu) & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng
Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý,
chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.


- Khống sản: Khơng nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, vật liệu xây dựng ở Kiên Giang,
An Giang. Ngồi ra cịn có dầu mỏ, khí đốt bước đầu đã được khai thác.


2/Khó khăn:


- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.


- Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế- xã hội.
3/Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL:



- Nguồn nước ngọt và nước dưới đất có giá trị đặc biệt. Để cải tạo đất phèn, mặn người
ta chia ruông thành nhiều ô nhỏ đưa nước ngọt vào để thau chua, rửa mặn. Đồng thời lai tạo
các giống lúa phù hợp với vùng đất phèn, đất mặn<sub></sub> Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên
đang dần được sử dụng.


- Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đối với khu vực rừng ngập mặn phía nam và tây
nam từng bước biến thành những bãi nuôi tôm, trồng sú, vẹt, đước kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái.


- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp nuôi
trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt phát triển kinh tế liên hoàn-kết hợp
mặt biển với đảo & đất liền.


- Cần chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm
đem lại.


<i>Các câu hỏi:</i>


<i>1. Những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở đồng Bằng</i>
<i>sơng Cửu Long:</i>


- Diện tích đất rừng 4 triệu ha, đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha .
- Khí hậu nóng ẩm quanh năm .


- Nguồn nước dồi dào.


- Vùng biển ấm quanh năm, ngư trường lớn, nguồn hải sản phong phú.
- Nhiều đảo và quần đảo .



<i>2. Những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành sản xuất nông nghiệp ở đồng Bằng sơng</i>
<i>Cửu Long:</i>


- Vị trí địa lí thuận lợi: Nằm liền kề phía tây vùng Đơng Nam Bộ, phía Bắc giáp Căm Pu
Chia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đơng nam giáp biển <sub></sub> Thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế trên đất liền cũng như trên biển, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong tiểu
vùng sơng Mê Cơng.


- Địa hình: Đồng bằng thấp khá bằng phẳng.
- Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm quanh năm.


- Mạng lưới sơng ngịi dày đặc, kênh rạch chằng chịt <sub></sub> Nguồn nước dồi dào.


- Đất phù sa: 4 triệu ha (1,2 triệu ha đất phù sa ngọt, 2,5 triệu ha đất phèn, đất mặn)
- Tài nguyên sinh vật phong phú.


- Nguồn lao động dồi dào, nhân dân có nhiều kinh nhiệm trong sản xuất, năng động thích
ứng linh hoạt với sản xuất hàng hố.


- Nhiều cơ sở chể biến phát triển.
- Thị trường ngày càng mở rộng.


<i>3. Các ngành kinh tế ở đồng Bằng sơng Cửu Long :</i>
<i><b>* Nơng nghiệp:</b></i>


- Diện tích trồng lúa chiếm 51,1% và sản lượng chiếm 51,4% của cả nước.


- Vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất toàn quốc, ĐBSCL giữ vai trò hàng đầu
trong việc đảm bảo an toàn lương thực của cả nước.



- Khai thác và nuôi trồng thủy sản chiếm hơn 50% tổng sản lượng cả nước.
- Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta.


- Nghề nuôi vịt phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tỉ trọng sản xuất cơng nghiệp cịn thấp (20% GDP toàn vùng).
- Ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng cao.
- Thành phố Cần Thơ có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
<i><b>*. Dịch vụ:</b></i>


- Gồm các ngành chủ yếu: xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản đơng lạnh , hoa quả.
- Giao thơng thủy có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống


+ Các trung tâm kinh tế: Cần Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất vùng.


Vùng đồng bằng sông Cửu long là vùng trọng điểm lúa, là vựa lúa lớn nhất của cả
nước (chiếm 51,1% diện tích trồng lúa của cả nước, 51,4% sản lượng lúa cả nước. Không
những giải quyết vấn đề an ninh lương thực mà còn là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của cả
nước.


<i>4. Những khó khăn, các biện pháp khắc phục:</i>
<i><b>a. Những khó khăn: </b></i>


+ Diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn còn nhiều chưa được cải tạo.
+ Mùa khô kéo dài <sub></sub> Gây thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp .


+ Lũ lụt hàng năm do sơng Mê Cơng gây ra trong mùa lũ.


+ Trình độ dân trí, đơ thị hố cịn thấp so với trung bình của cả nước.



+ Đời sống một bộ phận dân cư cịn gặp nhiều khó khăn (Tỉ lệ hộ nghèo chiếm 10,2%)
<i><b>b. Các biện pháp khắc phục những khó khăn: </b></i>


- Cải tạo các vùng đất chua phèn, nhiễm mặn mở rộng diện tích canh tác.
- Xây dựng các tuyến đê bao chống lũ.


- Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi chủ động nước tưới trong mùa khơ.


- Phát triển kinh tế đi đôi với việc nâng cao mặt bằng dân trí, đẩy nhanh tốc độ đơ thị hoá.
<b>PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN</b>


<i>1. Đặc điểm vùng biển nước ta:</i>


- Là một biển kín, biển nóng thuộc Thái Bình Dương.


<b>- Vùng biển rộng (1 triệu Km</b>2<sub>), đường bờ biển dài (3260Km).</sub>


<b>- Bao gồm các bộ phận: Nội thuỷ </b><sub></sub> Lãnh hải <sub></sub> Tiếp giáp <sub></sub> Vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa.


- Vùng biển nước ta có hơn 3000 đảo lớn nhỏ, chia ra : Các đảo ven bờ, các đảo xa bờ. Hai
quần đảo lớn: Hoàng sa, Trường sa.


<i>2. Những điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển:</i>


Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển:
- Bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh.


- Vùng biển rộng, nằm trong vùng nhiệt dới ẩm <sub></sub> Hải sản phong phú, các ngư trường đánh
bắt lớn.



- Có nhiều cảnh quan đẹp.


- Nằm trên đường hàng hải quốc tế <sub></sub> Giao thông đường biển thuận lợi.
- Thềm lục địa có khống sản biển: Dầu mỏ, khí đốt, muối ....


<i>3. Các bãi tắm và khu du lịch biển nổi tiếng từ Bắc vào Nam:</i>
+ Các bãi tắm nổi tiếng từ Bắc vào Nam là:


- Bãi cháy (Quảng Ninh)<sub></sub>Đồ Sơn ( Hải phòng )<sub></sub>Sầm Sơn (Thanh Hố)<sub></sub>Cửa lị (Nghệ An )<sub></sub> Mỹ
Khê ( Đà Nẵng)<sub></sub>Nha Trang (Khánh Hoà)<sub></sub>Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).


+ Các khu du lịch biển nổi tiếng từ Bắc vào Nam là:
- Kì quan vịnh Hạ Long(Quảng Ninh).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Từ Trà cổ đến Vũng Tàu - Hà tiên nhiều trung tâm du lịch ven biển nổi tiếng.


+ Ý nghĩa phát triển kinh tổng hợp kinh tế biển: Đảo, quần đảo là các vị trí tiền tiêu bảo vệ
an ninh quốc phòng, sự phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo làm cho vị trí các đảo trở nên
cần thiết nhất là khi kinh tế kết hợp với quốc phòng.


<i>4. Những ngun nhân, hậu quả sự suy thối tài ngun, ơ nhiễm môi trường biển đảo, Các</i>
<i>biện pháp bảo vệ tài nguyên, ô nhiễm môi trường biển đảo.</i>


a. Nguyên nhân :


- Khai thác bừa bãi, không hợp lí.
- Rừng ngập mặn thu hẹp diện tích.


- Chất thải cơng nghiệp, sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước biển.


b. Hậu quả : - Suy thoái tài nguyên biển .


- Ơ nhiễm mơi trường ảnh hưởng chất lượng các khu du lịch biển.
c. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường biển:


- Khai thác hải sản chuyển từ gần bờ ra xa bờ để bảo vệ các nguồn hải sản.
- Bảo vệ, trồng thêm rừng ngập mặn.


- Bảo vệ các rặng san hô ngầm.


- Bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản .


- Phịng chống ơ nhiễm bởi rác thải cơng nghiệp, du lịch, các hố chất dầu khí


<i>5. Vì sao phải bảo vệ tài ngun và môi trường biển- đảo? Phương hướng bảo vệ tài nguyên </i>
<i>và mơi trường biển- đảo.</i>


+ Lí do bảo vệ biển: Vì biển nuớc ta đang suy thối về tài ngun và ô nhiễm môi
trường.


+ Phương hướng: Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu.
- Chuyển hướng khai thác hải sản ra các vùng biển sâu, xa bờ.


- Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.


- Bảo vệ rạn san hô ngầm và cấm khai thác san hơ dưới mọi hình thức.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.


- Phịng chống ơ nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.
<b>Bài 1: Dựa vào bảng số liệu sau:</b>



<i> </i>C c u kinh t c a Thành ph H Chí Minh n m 2002 (%)ơ ấ ế ủ ố ồ ă


<b>Tổng số</b> <b>Nông- lâm- ngư nghiệp</b> <b>Công nghiệp- xây dựng</b> <b>Dịch vụ</b>


100 1,7 46,7 51,6


Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
<b>Bài 2: Cho bảng số liệu sau: </b>


Di n tích, s n l ng lúa c a ệ ả ượ ủ Đồng b ng sông C u Long và c n c n m 2009. ằ ử ả ướ ă


<b>Đồng bằng sơng Cửu Long</b> <b>Cả nước</b>


Diện tích (nghìn ha) 3870,0 7437,2


Sản lượng (triệu tấn) 20523,2 38950,2


a- Tính tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả
nước.


b- Từ kết quả đã tính hãy rút ra nhận xét về diện tích, sản lượng, năng suất lúa của
Đồng bằng sơng Cửu Long so với cả nước?


c- Nêu ý nghĩa của việc sản xuất lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả
nước.


Giải:


<b> a- Tính tỉ lệ: Tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so</b>


<i>với cả nước.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Long</b>


Diện tích (%) 52.0 100.0


Sản lượng (%) 52.7 100.0


b- Nhận xét:


- Về diện tích lúa: Đồng bằng sơng Cửu Long chiếm 52.0% diện tích lúa cả nước. -
Về sản lượng: Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 52.7% sản lượng lúa cả nước.


- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn năng suất lúa trung bình cả
nước.


c- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lúa lớn nhất cả nước. Việc sản xuất
lúa không chỉ cung cấp cho vùng và cả nước mà còn để phục vụ xuất khẩu.


<b>Bài 3: Dựa vào bảng số liệu sau:</b>


S n l ng th y s n ả ượ ủ ả ở Đồng b ng sông C u Long (nghìn t n)ằ ử ấ


<b>1995</b> <b>2000</b> <b>2002</b>


<b>Đồng bằng sơng Cửu Long</b> 819,2 1169,1 1354,5


<b>Cả nước</b> 1584,4 2250,5 2647,4


a. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.


b. Nêu nhận xét về sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước?


Giải


a. Vẽ biểu đồ:


+ Vẽ biểu đồ đẹp, đúng tỉ lệ, có tơ màu, có chú giải
+ Có số liệu cho các hợp phần, có bảng chú giải.
b. Nhận xét :


- Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước đều tăng trong giai đoạn
1995 – 2002, nhưng sản lượng thủy sản cả nước có tốc độ tăng nhanh hơn.


- Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long luôn chiếm trên 50% sản lượng thủy
sản cả nước.


<i>1/ Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế?</i>


a<b>/ </b>Vị trí địa lý:


- Nằm liền kề vùng ĐBSCL và Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển
công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, duyên hải nam
trung bộ.


- Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.
b/ ĐKTN & TNTN:


- Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng-nối tiếp vùng Nam Tây Nguyên, đất xám phù sa cổ
chiếm diện tích ít hơn phân bố ở Tây Ninh, Bình Dương<sub></sub> thích hợp hình thành các vùng
chun canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả.



- Khí hậu cận xích đạo, ít chịu ảnh hưởng của bão, thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới:
Cao su, café, đỗ tương, thuốc lá, cây ăn quả…


- Hệ thống sơng Đồng Nai có giá lớn về thuỷ điện, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản.


- Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên
Giang<sub></sub>có điều kiện xây dựng các cảng cá, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.


- Rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng cho tp.HCM và ĐBSCL,
nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi
trồng thuỷ sản<sub></sub> Nam Cát Tiên, Cần Giờ


- Khống sản: Dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho CN
VLXD, gốm, sứ ở Đồng Nai, Bình Dương.


c/ ĐKKT-XH:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên cao; nguồn lao động năng động, thích ứng với cơ
chế thị trường


- Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hồn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL. Mạng lưới
dịch vụ, thương mại, ngân hàng… phát triển hơn các vùng khác.


- Có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM-ĐN-BD-VT, đặc biệt quan trọng tp.HCM
là TTCN, GTVT, DV lớn nhất nước. Tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.


- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng đầu cả nước.



<i>2/ Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong</i>
<i>công nghiệp của vùng.</i>


<b>* </b><i>Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu</i>: Là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy
mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và
KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.


* Công nghiệp của vùng chiếm tỷ trọng cao nhất nước (khoảng 55,6% giá trị sản lượng công
nghiệp cả nước), nổi bật: Công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học,
thực phẩm…


* Một số phương hướng chính:


* Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:


- Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác
Mơ trên sông Bé (150MW), Cần Đơn trên sông Bé…


- Đường dây 500 kv từ Hịa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM) có vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.


- Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm
điện lực Phú Mỹ với tổng cơng suất thiết kế là 4.000MW.


- Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
* Nâng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhất là giao thông vận tải-thông tin liên lạc.


* Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, cơng nghệ cao, đặc
biệt ngành hóa dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh


ảnh hưởng tới ngành du lịch.


<i>3/ Chứng minh rằng việc xây dựng các cơng trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử</i>
<i>dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng.</i>


Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài ngun nơng nghiệp
của vùng:


- Nhiều cơng trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó cơng trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng
(Tây Ninh) lớn nhất nước: Rộng 270km2<sub>, chứa 1,5 tỷ m</sub>3<sub>, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha</sub>


của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt. Ngồi ra việc xây dựng các cơng trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước
tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT trồng trọt tăng lên, khả năng đảm
bảo LT-TP cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao vị trí của vùng…


<i>4/ Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ</i>
<i>bộ mặt kinh tế của vùng. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và</i>
<i>thềm lục địa.</i>


a/ Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp KT biển:
Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
- Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải…


- Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.


b/ Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:



- Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc dầu. Phát triển cụm
khí-điện-đạm Phú Mỹ.


- Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở ven bờ.
- Phát triển các hoạt động du lịch biển, nhất là ở BR-VT.


- Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.


Trong khai thác và phát triển tổng hợp kinh tế biển phải chú ý vấn đề ô nhiễm môi
trường do vận chuyển, khai thác và chế biến dầu khí.




<i>---1/ Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?</i>


- Đồng bằng có vị trí chiến lược trong phát triển KT-XH nước ta (vùng trọng điểm số 1 về
sản xuất lương thực-thực phẩm).


- Lịch sử khai thác lãnh thổ mới đây, việc sử dụng, cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách nhằm
biến thành một khu vực kinh tế quan trọng.


- Giải quyết nhu cầu lương thực cho cả nước và xuất khẩu.
-V ùng có nhiều tiềm năng lớn cần được khai thác hợp lý:
+ Đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp.


+ Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, vật nuôi.


+ Nguồn nước dồi dào thuận cho thủy lợi, giao thông, nuôi trồng thủy sản.
+ Tài nguyên sinh vật phong phú, nhiều loại cá, tơm và các sân chim.


+ Có tiềm năng về khai thác dầu khí.


<i>2/ Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với phát</i>
<i>triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.</i>


a/ Thế mạnh: Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm
12% diện tích cả nước.


- Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:


+ Đất phù sa ngọt ven sơng Tiền, sơng Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là
đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.


+ Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở ĐTM, tứ giác
Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.


+ Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển
Đơng và vịnh Thái Lan <sub></sub> thiếu dinh dưỡng, khó thốt nước…


+ Ngồi ra cịn có vài loại đất khác nhưng diện tích khơng đáng kể.


- Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn.
Ngồi ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp quanh năm.
- Sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao
thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.


- Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu), có diện tích lớn nhất nước ta &
rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá,
bãi tơm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.



<b>Tiết: 5</b> <b><sub>VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ</sub></b>


<b>NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Khống sản: khơng nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, VLXD ở Kiên Giang, An Giang.
Ngồi ra cịn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.


b/ Khó khăn:


- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn.


- Mùa khơ kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và
chua mặn trong đất.


- Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.


- Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH.


<i>3/ Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải giải quyết</i>
<i>những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?</i>


Các vấn đề cần giải quyết để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu
Long.


a/ Tập trung giải quyết các vấn đề hạn chế chính của vùng về mặt tự nhiên:
- Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm mặn còn lớn.


- Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.


- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và


chua mặn trong đất.


- Sự xuống cấp của TNTN, môi trường do sự khai thác quá mức của con người và hậu quả
của chiến tranh.


- Rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn về kinh tế và mơi trường. Rừng đã bị hủy hoại nhiều trong
chiến tranh, hiện đang bị khai thác quá mức nuôi tôm xuất khẩu. Cần phải bảo vệ rừng ngập
mặn.


b/ Giải quyết các vấn đề ở các vùng sinh thái đặc thù:


- Vùng thượng châu thổ: ngập sâu trong mùa lũ, đất bốc phèn trong mùa khô, thiếu nước tưới
trong mùa khô. Cần phải tích cực làm thủy lợi thóat lũ, thau phèn. Phát triển cơ sở hạ tầng
GTVT, quy hoạch các khu dân cư.


- Vùng đất phù sa ngọt: nông nghiệp thâm canh cao, tập trung công nghiệp, các đô thị. Cần
tránh gây sức ép lên mơi trường, chống suy thối mơi trường.


- Vùng hạ châu thổ: Thường xuyên chịu tác động của biển, hiện tượng xâm nhập mặn vào
mùa khô. Cần làm thủy lợi để rửa mặn, ngăn mặn, phát triển hệ thống canh tác thích hợp.




---I/Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên:


1/Nước ta có vùng biển rộng lớn: Diện tích trên 1 triệu km2<sub>. Bao gồm nội thủy, lãnh hải,</sub>


vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.
2/Phát triển tổng hợp kinh tế biển:



- Nguồn lợi SV: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình
30-330<sub>/</sub>


00. SV biển rất phong phú, nhiều lồi có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi,


bào ngư…trên các đảo ven bờ NTB có nhiều chim yến.
- Tài nguyên khoáng sản:


+ Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn hàng năm.
+ Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh…


+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn.


<b>Tiết: 6</b> <b><sub>VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH</sub></b>


<b>QUỐC PHỊNG Ở BIỂN ĐƠNG</b> <b>VÀ CÁC ĐẢO,</b>


<b>QUẦN ĐẢO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển
GTVT biển.


- Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngồi nước.


II/ Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng
biển:


1/Đảo và quần đảo:


- Có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó đảo lớn nhất là Phú Quốc.


- Quần đảo: Hồng Sa, Trường Sa, Cơn Sơn, Thổ Chu, Nam Du.
+ Đây là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.


+ Là căn cứ để tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi vùng biển.
2/Các huyện đảo ở nước ta:


- Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh)
- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phịng)
- Cồn Cỏ (Quảng Trị)


- Hồng Sa (Đà Nẵng)
- Lý Sơn (Quảng Ngãi)
- Trường Sa (Khánh Hòa)
- Phú Q (Bình Thuận)


- Cơn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu)


- Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)


III/Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo:
1/Tại sao phải khai thác tổng hợp:


- Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao.


- Mơi trường biển khơng thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây
thiệt hại rất lớn.


- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không
chú ý bảo vệ mơi trường có thể biến thành hoang đảo.



2/Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:


Thuỷ sản: Cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
3/Khai thác tài nguyên khoáng sản:


- Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ.


- Đẩy mạnh thăm dị và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địa<sub></sub>phát triển cơng nghiệp
hóa dầu, sản xuất nhiệt điện, phân bón…


- Bảo vệ mơi trường trong q trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến.
4/Phát triển du lịch biển:


Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ
Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…


5/GTVT biển:


- Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh….


- Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu…
IV/Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm
lục địa:


Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước<sub></sub>cần tăng cường đối thoại, hợp tác
giữa Việt Nam và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng của nước ta.
- Mỗi cơng dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>1/ Tại sao nói: Sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối</i>


<i>với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?</i>


- Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển:
khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch.


- Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được.


- Các huyện đảo do có sự biệt lập với mơi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất
nhạy cảm trước tác động của con người.


- Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
hải đảo và đất liền.


- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là hệ thống căn cứ để
nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng
biển, hải đảo, thềm lục địa.


<i>2/ Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hịn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn?</i>


- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở
khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.


- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.


- Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới.


<i>3/ Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà</i>
<i>em cho là tiêu biểu.</i>


Hoạt động khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo bao gồm rất nhiều


nội dung, tiêu biểu trong đó là hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo. Để
đẩy mạnh khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, cần tập trung một số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.


- Ngăn chặn các cách đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi.


- Đấu tranh chống tàu nước ngoài vi phạm vùng biển nước ta để khai thác hải sản.
- Khai thác hợp lý nguồn lợi yến sào trên các đảo đá.




<b>---Câu 1: Hãy cho biết vị trí địa lý của tỉnh Tuyên Quang và cho biết ý nghĩa của nó đối với sự</b>
<i>phát triển kinh tế- xã hội?</i>


<b>Trả lời: </b>


Là một tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc, Tun Quang có toạ độ địa lí từ 210<sub>30' đến 22</sub>0<sub>41'</sub>
vĩ độ Bắc và từ 1040<sub>50' đến 105</sub>0<sub>35' kinh độ Đơng. Phía Bắc và phía Tây Bắc giáp Hà Giang</sub>
với một số dãy núi cao, phía Đơng và Đơng Bắc giáp Thái Ngun, Bắc Cạn và Cao Bằng,
phía Tây giáp Yên Bái, phía Nam giáp Phú Thọ, Vĩnh Phúc.


Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.868 km2<sub> (chiếm 1,75% diện tích cả nước) với dân số</sub>
723.256 người (năm 2006, chiếm 0,88% dân số cả nước).


- Ý nghĩa của vị trí địa lý đối với sự phát triển kinh tế - xã hội


Về mặt vị trí địa lí, Tun Quang có những thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc
phát triển kinh tế - xã hội.


Nhờ có quốc lộ 2, tuyến giao thơng huyết mạch chạy trên địa bàn của tỉnh khoảng 90


km, Tuyên Quang có thể giao lưu với Hà Giang, xa hơn nữa là các tỉnh miền núi biên giới ở
phía Bắc và giao lưu với một số tỉnh thuộc trung du và đồng bằng sơng Hồng ở phía Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Khoảng cách giữa thủ đô Hà Nội với thị xã Tuyên Quang là 165 km. Theo chiều Đông -Tây,
Tuyên Quang cũng có điều kiện trao đổi kinh tế với một số tỉnh thuộc vùng núi Bắc Bộ,
trước hết là với n Bái, Thái Ngun, Bắc Kạn….Ngồi ra, thơng qua đường sơng, chủ yếu
là sơng Lơ, việc giao lưu có thể diễn ra trong nội tỉnh và với các tỉnh khác ở mức độ nhất
định.


Tuy nhiên, vị trí địa lí cũng tạo ra những khó khăn đáng kể. Đây là một tỉnh miền núi,
lại nằm sâu trong nội địa, hơn nữa, nền kinh tế nhìn chung cịn chậm phát triển, kết cấu hạ
tầng lại thấp kém; việc giao lưu trao đổi hàng hố với các tỉnh chủ yếu trơng cậy vào đường
ô tô và một phần đường sông. Tuyên Quang chưa có đường sắt, đường hàng khơng…Do ở
sâu trong nội địa, xa các cảng, cửa khẩu và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước lên việc
trao đổi hàng hố, liên kết kinh tế với các tỉnh khác cịn gặp nhiều hạn chế.


<b>Câu 2: </b><i>Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Tuyên Quang có thuận lợi và</i>
<i>khó khăn gì đối với phát triển kinh tế- xã hội?</i>


<b>Trả lời: </b>
<i><b>* Thuận lợi:</b></i>


- Trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc.
- Phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản, du lịch.


<i><b>* Khó khăn: </b></i>


- Giao thơng đi lại khó khăn (do địa hình dốc, nhiều sơng suối), dễ bị xói mịn, rửa
trơi, sạt lở đất.



- Các mỏ khống sản có quy mơ nhỏ lại phân tán nên khó khai thác.
- Diện tích đất phù sa ít.


<b>Câu 3: </b><i>Nêu những đặc điểm của dân cư và xã hội tỉnh Tuyên Quang có thuận lợi và khó</i>
<i>khăn gì đối với phát triển kinh tế - xã hội?</i>


<b>Trả lời: Kết cấu dân số và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội.</b>


+ Kết cấu theo giới tính và độ tuổi: Năm 2006, tỉ lệ dân số Nam chiếm 49,5%, Nữ
chiếm 50,5%. Dân số Tuyên Quang thuộc loại trẻ. Trong tổng số dân, số người dưới 15 tuổi
chiếm tỉ lệ cao, còn số người 60 tuổi trở lên lại chiếm tỉ lệ rất thấp. Với kết cấu dân số như
vậy, tính bình qn cứ 1 người trong độ tuổi lao động phải nuôi 1,13 người dưới và trên độ
tuổi lao động. Tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh cịn chậm phát
triển đã gây khó khăn khơng nhỏ cho sản xuất và đời sống.


+ Kết cấu theo lao động: Dân số trẻ nên lực lượng lao động ở Tuyên Quang tương đối
dồi dào (chiếm gần 47% dân số), tuy nhiên chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, phần lớn
lao động chưa qua đào tạo. Số lao động đang tham gia vào các ngành kinh tế chủ yếu tập
trung vào khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp); hiện nay khu vực này chiếm 89,0% tổng số
lao động. Trong khi đó tỉ lệ lao động khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III
(dịch vụ) lại tương đối thấp (2,9% và 8,1%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->

×