Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Bài 1. Bánh chưng, bánh giầy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.93 KB, 109 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GIÁO DỤC PHÚ VANG
<b>TRƯỜNG THCS PHÚ AN</b>



<b> </b>



<b> TRUYỆN KIỀU QUA CÁI NHÌN</b>


<b> DƯỚI GỐC ĐỘ NGỮ DỤNG</b>



<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO PHÚ VANG
<b>TRƯỜNG THCS PHÚ AN</b>




<b> TRUYỆN KIỀU QUA CÁI NHÌN</b>


<b> DƯỚI GỐC ĐỘ NGỮ DỤNG</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>



<i>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của</i>


<i>riêng tôi. Các số liệu, kết quả là trung thực và chưa từng được ai</i>


<i>công bố trong bất kì một cơng trình khoa học nào khác.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b> Mục lục</b>



<b>MỞ ĐẦU</b> Trang


1. Lí do chọn đề tài 3



2. Lịch sử vấn đề 4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7


5. Phương pháp nghiên cứu 7


6. Bố cục 7


<b>NỘI DUNG</b>


Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 8


1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ 8


1.2. Hành vi cảm thán 20


1.3. Hành vi cảm thán và câu cảm thán 24


Tiểu kết 26


Chương 2: PHƯƠNG TIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN


VÀ CÁC LOẠI HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU 27
2.1. Phương tiện thể hiện hành vi cảm thán trong Truyện Kiều 27
2.2. Các loại hành vi cảm thán trong Truyện Kiều 60


Tiểu kết 77



Chương 3: VAI TRÒ CỦA HÀNH VI CẢM THÁN TRONG


<b>TRUYỆN KIỀU</b> 78


3.1. Hành vi cảm thán với vai trò xây dựng hình Tượng các nhân vật


trong Truyện Kiều 78


3.2. Hành vi cảm thán với vai trò thể hiện thái độ của tác giả 104


Tiểu kết 110


<b>KẾT</b> <b>LUẬN</b> 112


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỞ ĐẦU</b>



<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Ngữ dụng học là một bộ môn của ngôn ngữ học nghiên cứu việc sử
dụng ngôn ngữ trong mối quan hệ với các nhân tố giao tiếp. Tuy ra đời chƣa
lâu song bộ môn khoa học này đã phát triển mạnh mẽ cả về lí thuyết, cả về
những nghiên cứu cụ thể, khiến ngơn ngữ học khơng cịn nằm trong hệ thống
khép kín của cấu trúc luận nội tại mà đã đi vào thực tế đa dạng của đời sống
ngôn ngữ. Nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ, đặc biệt là hành vi ở lời, là phần
việc quan trọng của ngữ dụng học.


Trong giao tiếp, để bày tỏ được ý định, mục đích của mình, người ta
thường dùng nhiều loại hành vi ngơn ngữ, mà mỗi loại hành vi đó lại được
thực hiện bằng một số kiểu câu có hình thức, mục đích nói năng nhất định.
Trong tiếng Việt, theo các nhà ngữ pháp học có bốn kiểu câu thể hiện mục


đích nói là: câu trần thuật (còn gọi là "câu kể, câu miêu tả"); câu cầu khiến
(còn gọi là "câu mệnh lệnh"); câu nghi vấn (còn gọi là "câu hỏi"); câu cảm
thán (còn gọi là "câu cảm"). Mỗi kiểu câu nêu trên đều có vai trị khác nhau
giúp người nói lựa chọn và sử dụng phương tiện giao tiếp hợp lí nhất. Trong
đó, câu cảm thán là loại câu biểu thị được tình cảm - cảm xúc rất đa dạng và
tinh tế của người Việt Nam.


Tuy vậy, các kiểu câu cảm thán được sử dụng khi sáng tác văn chương,
ở mỗi tác giả, mỗi tác phẩm (nhất là sáng tác thơ) lại có những điểm khác biệt
nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đáo của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn từ để sáng tác nghệ thuật khi
viết về thân phận bi thương của nàng Kiều.


Hiện nay, trong các trường phổ thông, việc dạy và học Truyện Kiều
chủ yếu mới ở khía cạnh bình giảng văn chương dưới góc độ hình tượng nghệ
thuật, mà cịn ít đi sâu vào hình thức ngơn từ. Chúng tơi hi vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể cung cấp thêm cơ sở cho các thầy cô giáo và các
em học sinh phân tích, cảm thụ tác phẩm nổi tiếng này.


<b>2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ</b>


Nguyễn Du là một nhà thơ thiên tài của nền thi ca dân tộc. Trong các
tác phẩm của ông, Truyện Kiều là một kiệt tác đƣợc viết bằng chữ Nôm.
Đây là một cống hiến to lớn của nhà thơ đối với sự phát triển của ngôn ngữ
văn học dân tộc. Nghiên cứu ngơn ngữ trong Truyện Kiều là góp phần hiểu
biết sâu sắc hơn về tài năng sử dụng các phương tiện ngơn ngữ của nhà thơ.


Đã có nhiều nhà nghiên cứu dành nhiều tâm huyết để tìm hiểu về
Nguyễn Du và các tác phẩm của ông (trong đó đặc biệt là Truyện Kiều). Các


tác giả tập trung bàn về hình tượng nghệ thuật, triết lí nhân văn hay mâu thuẫn
tư tưởng và nhân cách của nhà thơ. Đó là các cơng trình có giá trị như: “Từ
điển Truyện Kiều” và "Khảo luận về Truyện Thuý Kiều"của Đào Duy Anh;
“Thi pháp Truyện Kiều” của Trần Đình Sử; “Tìm hiểu phong cách Nguyễn
Du qua Truyện Kiều” và "Phương pháp tự sự của Nguyễn Du trong Truyện
Kiều<i>" </i>của Phan Ngọc; "Một vài đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều"của Đào
Thản; “Giảng văn Truyện Kiều” và "Truyện Kiều và thể loại truyện nôm"của
Đặng Thanh Lê; "Nghệ thuật điển hình hố và ngơn ngữ trong Truyện
Kiều"của Nguyễn Lộc; "Nhân vật Từ Hải"của N.I.Niculin; "Triết lý đạo Phật
trong Truyện Kiều"của Cao Huy Đỉnh; "Truyện Kiều của Nguyễn Du" của
Đỗ Đức Hiểu; "Mấy lời bình luận về văn chương Truyện Kiều"của Nguyễn
Tường Tam


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thạc sĩ) của Cao Thị Phương Lan; "Đặc trưng thẩm mĩ của các ngữ liệu văn
hoá trong Truyện Kiều" của Võ Minh Hải và Nguyễn Quang Linh v.v...


Với các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (trong đó có câu cảm
thán) cũng đã có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu ở những cơng trình
lớn, vừa và nhỏ : “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” của Mai Ngọc Chừ, Vũ
Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến; “Ngữ pháp tiếng Việt - Câu” của Hoàng
Trọng Phiến; “Ngữ pháp tiếng Việt” - tập 2 của Diệp Quang Ban; “Tiếng
Việt” - tập 2 của Đinh Trọng Lạc và Bùi Minh Toán; “Câu trong tiếng Việt”
của Cao Xn Hạo; “Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học” của Nguyễn
Như Ý (chủ biên); "Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại" của Đinh Văn Đức; "Giáo
trình ngơn ngữ học" và “Dẫn luận ngôn ngữ học” của Nguyện Thiện Giáp
(chủ biên); “Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại” của Phạm Hùng Việt; “Câu
tiếng Việt” của Nguyễn Thị Lương; “Hành động ngôn ngữ biểu lộ trong kiểu
câu cảm thán của tiếng Việt hiện đại”của Hồ Xuân Lộ; Luận án tiến sĩ “Câu
cảm thán trong tiếng Việt”



Ngồi các cơng trình trên, nghiên cứu về ngữ dụng học phải kể đến các tác giả:
George Yule với cuốn "Dụng học - Một số dẫn luận nghiên cứu ngôn ngữ"<i>; </i>Đỗ
Hữu Châu với cuốn “Đại cương ngôn ngữ học" tập 2; Nguyễn Đức Dân với cuốn
“Ngữ dụng học” tập 1; Mai Ngọc Chừ chủ biên cuốn “ Nhập môn ngôn ngữ
học”; Nguyễn Thiện Giáp với cuốn “Dụng học Việt ngữ”; Trần Ngọc Thêm với
cuốn “Ngữ dụng học và văn hóa – ngơn ngữ học”.v.v.. Trong đó, hai tác giả Đỗ
Hữu Châu và Nguyễn Đức Dân đã nghiên cứu sâu về hành vi ngơn ngữ.


Các cơng trình vừa nêu trên đã đi vào nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến ngữ dụng học, hành vi ngôn ngữ, về các kiểu câu phân loại theo
mục đích nói, cũng như các tác phẩm nghiên cứu về Nguyễn Du và Truyện
<b>Kiều. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu Truyện Kiều</b>
dưới gốc độ ngữ dụng.


<b>3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>


<b>3.1. Mục đích nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

xung quanh. Việc bộc lộ đó được thể hiện bằng nhiều phương tiện, song hiệu
quả nhất vẫn là bằng ngôn ngữ.


Tác giả đề tài này là có mục đích nghiên cứu “<b>Truyện Kiều dưới gốc</b>
độ cái nhìn của ngữ dụng “


<b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

chung, hành vi cảm thán nói riêng


- Tìm hiểu các phương tiện thể hiện hành vi cảm thán và các loại hành
vi cảm thán được Nguyễn Du sử dụng trong Truyện Kiều.



- Tìm hiểu về vai trị của các hành vi cảm thán trong Truyện Kiều.


<b>4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>


<b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b>


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hành vi cảm thán và các phương tiện
thể hiện hành vi cảm thán trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.


<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b>


Trong tình hình có nhiều các bản dịch khác nhau về Truyện Kiều, tác giả
luận văn chọn bản dịch <b>Truyện Kiều trong “</b><i>Từ điển Truyện Kiều</i>” của cố tác
giả Đào Duy Anh (xuất bản tháng 1 năm 1989) làm tư liệu khảo sát cho đề tài.


<b>5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>5.1. Phương pháp thống kê, phân loại</b>


Vận dụng phương pháp này, bài nghiên cứu khoa học này sẽ khảo sát
bản dịch “<i>Từ điển Truyện Kiều” </i>trong ngữ cảnh phù hợp để thống kê hành vi
cảm thán.


<b>5.2. Phương pháp phân tích văn bản, phân tích diễn ngơn</b>


Phương pháp này giúp cho việc tìm hiểu cấu trúc của các loại hành vi
cảm thán trong Truyện Kiều và vai trò của việc sử dụng chúng trong khi xây
dựng hình tượng nghệ thuật của tác giả.



<b>6. BỐ CỤC CỦA BÀI SÁNG TẠO KHOA HỌC</b>


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, gồm 3 chương:


<i>Chương 1</i>: Cơ sở lí thuyết


<i>Chương 2</i>: Phương tiện thể hiện hành vi cảm thán và các loại hành vi
cảm thán trong Truyện Kiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

CHƯƠNG 1



<b>CƠ SỞ LÍ THUYẾT</b>



<b>1.1. LÍ THUYẾT HÀNH VI NGƠN NGỮ</b>


<b>1.1.1. Khái niệm "hành vi ngơn ngữ"</b>


Theo các nhà nghiên cứu, người đầu tiên xây dựng nên lí thuyết hành vi
ngôn ngữ là nhà triết học người Anh John.L.Austin, trong cuốn sách đƣợc
công bố sau khi ông qua đời <i>How to do things with words</i>. Người phát triển lí
thuyết này là nhà triết học J.Searle với cơng trình <i>Speech Acts.</i>


Dựa trên cơ sở lí luận trong cơng trình nghiên cứu của Austin và Searle,
các nhà nghiên cứu ngơn ngữ học Việt Nam đã trình bày khái niệm "hành vi
ngôn ngữ" như sau:


Theo Giáo sư Đỗ Hữu Châu: "<i>Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành</i>
<i>động, chúng ta thực hiện một loại hành động đặc biệt mà phương tiện là</i>
<i>ngôn ngữ. Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói (hoặc</i>
<i>viết) Sp1 nói ra một phát ngơn U cho người nghe (hoặc người đọc) Sp2 trong</i>


<i>ngữ cảnh </i>"[4, tr.88].


Giáo sư Nguyễn Thiện Giáp gọi hành vi ngôn ngữ là <i>hành động ngôn</i>
<i>từ, </i>ông cho rằng: "<i>Các hành động được thực hiện bằng lời là hành động ngơn</i>
<i>từ... Hành động ngơn từ chính là ý định về mặt chức năng của một phát ngơn</i>"
[9, tr.337-338].


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong "Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học", hành vi ngôn ngữ
đƣợc các nhà nghiên cứu định nghĩa là: "<i>Một đoạn lời nói có tính mục đích</i>
<i>nhất định được thực hiện trong những điều kiện nhất định, được tách biệt</i>
<i>bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn chỉnh, thống nhất về mặt</i>
<i>cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa</i>
<i>như nhau trong hồn cảnh giao tiếp nào đó</i>"[42, tr.107]


Như vậy, "hành vi ngơn ngữ" chính là một hành động sử dụng ngôn từ
nhằm tác động đến người tiếp nhận lời trong giao tiếp; nó gắn liền với hoạt
động nói năng của con người và mang tính chất xã hội.


Austin cho rằng hành động ngơn ngữ có ba loại hành vi lớn là <i>acte</i>
<i>locutoire, acte perlocutoire, acte illocutoire, </i>mà Giáo sư Đỗ Hữu Châu đã
dịch là: <i>hành vi tạo lời, hành vi mượn lời </i>và <i>hành vi ở lời</i>.


<i><b>Hành vi tạo lời: là hành vi tạo ra lời nói bằng các yếu tố của ngôn ngữ</b></i>
như ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu...theo những quy tắc ngữ pháp
của ngôn ngữ.


<i><b>Hành vi mượn lời: là hành vi người nói mượn các phát ngơn để gây ra</b></i>
những hiệu quả ngồi ngơn ngữ, đó là những hiệu quả tâm lí hay vật lí ở
người tiếp nhận ngơn bản hoặc ở chính người nói.



<i><b>Hành vi ở lời: là những hành vi được thực hiện bằng chính lời nói,</b></i>
ngay trong lời nói và gây ra được một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với
chúng của người tiếp nhận. Khác với hành vi mượn lời, hành vi ở lời có đích
để phân biệt được các hành vi ở lời với nhau


Nếu <i>đích ở lời </i>được thoả mãn thì ta có <i>hiệu quả ở lời</i>. Hiệu quả ở lời
được thể hiện bằng lời hồi đáp của người tiếp nhận phát ngơn.


<i>Ví dụ 1:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hiệu quả ở lời của hành vi hỏi trên đây chính là hành vi trả lời "Có
đấy" và hành vi mời "cậu vào đi" của Sp2.


Tuy vậy, có trường hợp hiệu quả ở lời lại là một hành vi mượn lời vật lí
như ví dụ dưới đây:


<i>Ví dụ 2:</i>


Sp1: Trả tớ cái
thước ! Sp2: Đây !


Hành vi yêu cầu trên có hiệu quả ở lời là việc Sp2 đưa trả cái thước kẻ
cho Sp1. Tuy nhiên, hành vi mượn lời vật lí đó vẫn có hành vi ở lời "Đây !" đi
kèm.


Theo O.Ducrot, các hành vi ở lời khác với hành vi tạo lời và hành vi
mượn lời ở chỗ chúng có khả năng thay đổi tư cách pháp nhân của ngƣời
tham gia hội thoại, đặt họ vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình
trạng của họ trước khi thực hiện hành vi ở lời đó.



Các hành vi mượn lời và hành vi ở lời mang lại cho các phát ngôn
những hiệu lực nhất định. Nhưng đối tượng mà ngữ dụng học quan tâm chỉ là
hiệu lực của các hành vi ở lời.


Các hành vi ở lời được chi phối bởi những quy tắc đã được xã hội ƣớc
chế. Vì vậy, có những điều kiện sử dụng cho mỗi loại hành vi ở lời.


Trong thực tế, để tạo ra một diễn ngôn thì ba loại hành vi: <i>hành vi tạo</i>
<i>lời, hành vi mượn lời </i>và <i>hành vi ở lời </i>phải được kết hợp đồng thời và thống
nhất.


Với đề tài Hành vi cảm thán trong Truyện Kiều<i>, </i>chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu tác phẩm ở góc độ hành vi ở lời.


<b>1.1.2. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Theo Austin, điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là các điều kiện "may
mắn", nếu chúng được đảm bảo thì hành vi mới "thành cơng", đạt hiệu quả.


Sau khi điều chỉnh và bổ sung vào những điều kiện may mắn của
Austin, Searle đã gọi chúng là những điều kiện sử dụng hay điều kiện thoả
mãn. Ông cho rằng có bốn điều kiện sử dụng các hành vi ở lời sau:


<i>a. Điều kiện nội dung mệnh đề </i>chỉ ra bản chất nội dung của hành vi.
Nội dung mệnh đề có thể là một <i>mệnh đề đơn giản </i>hay một <i>hàm mệnh đề </i>với
các câu hỏi khép kín. Nội dung mệnh đề có thể là một hành động của ngƣời
nói hay một hành động của người nghe.


<i>b. Điều kiện chuẩn bị </i>là những hiểu biết của ngƣời nói về năng lực, lợi
ích, trách nhiệm, ý định của người nghe. Đồng thời, <i>điều kiện chuẩn bị </i>cũng


gồm cả quyền lợi, trách nhiệm, năng lực và quyền lực của người nói đối với
hành vi ở lời mà họ đưa ra.


<i>c. Điều kiện chân thành </i>chỉ ra các trạng thái tâm lí tương ứng của người
phát ngơn. Tức là, khi đưa ra một phát ngôn, người thực hiện hành động ngơn
ngữ phải thực lịng làm việc đó; chẳng hạn, khi hỏi phải thực lòng muốn hỏi,
chân thành mong đợi hiệu quả của hành vi ở lời mà họ thực hiện.


<i>d. Điều kiện căn bản </i>là điều kiện đưa ra trách nhiệm ràng buộc ngƣời
tạo lời cũng như người tiếp nhận lời; chẳng hạn, khi trần thuật một sự việc,
người tạo lời phải chịu trách nhiệm về tính thực hư của nó, khi nghe hỏi chân
thành, người tiếp nhận lời cũng phải trả lời chân thành.


<i>Ví dụ 3:</i>


Nào là gia pháp nọ bay !
Hãy cho ba chục biết tay một lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Điều kiện chuẩn bị: Sp1 và Sp2 đã biết rõ đƣợc mối quan hệ trên
-dưới, chủ - tớ, giữa Sp1 và Sp2. Khi ra lệnh, Sp1 tin rằng Sp2 sẽ nhận lệnh và
có khả năng thực hiện được hành động quy định trong lệnh.


Điều kiện chân thành: Sp1 thực sự mong muốn nội dung lệnh được thi
hành bởi Sp2.


Điều kiện căn bản: Khi nội dung mệnh lệnh được phát ra, Sp1 đã tạo
nên mối ràng buộc giữa Sp1 và Sp2, buộc Sp2 phải có trách nhiệm thực hiện
lệnh bằng chính hành động thực thi mệnh lệnh của Sp2. Đáp lại hành vi ra
lệnh của Hoạn bà là việc đám gia nhân đánh đập Thuý Kiều rất dã man. Phát
ngơn này thuộc hành vi ở lời trực tiếp.



<i>Ví dụ 4:</i>


Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mƣời


Điều kiện nội dung mệnh đề: Nội dung trên là hành động trần thuật
(khẳng định) của người kể chuyện (Sp1) với ngƣời nghe (Sp2).


Điều kiện chuẩn bị: Sp1 đã có bằng chứng để cho rằng điều mình thuật
lại là chính xác. Đồng thời Sp1 và Sp2 đều cho rằng Sp2 khơng biết nội dung
mà Sp1 sẽ nói.


Điều kiện chân thành: Sp1 tin rằng thơng tin mà mình đưa ra là chính xác.
Điều kiện căn bản: Thơng qua nội dung tường thuật, Sp1 nói cho Sp2
biết rằng mệnh đề mình nói ra phản ánh đúng một hiện thực.


Ví dụ trên là một hành động kể trực tiếp vì được sử dụng đúng với mục
đích trần thuật.


<i>Ví dụ 5:</i> Cớ sao trằn trọc canh khuya,
Màu hoa lê hãy dầm dề giọt mƣa
?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Điều kiện chuẩn bị: Ơng bà Vương viên ngoại khơng hiểu vì sao Kiều
lại thao thức, khóc lóc sụt sùi trong đêm.


Điều kiện chân thành: Họ thực sự muốn biết lí do khiến nàng "trằn trọc
canh khuya".



Điều kiện căn bản: Cha mẹ Kiều đặt câu hỏi với nàng là để Kiều nói ra
nỗi niềm tâm sự của mình, thoả mãn điều mà họ đang thắc mắc. Đáp lại hành
động hỏi chân thành của cha mẹ, Kiều đã thuật lại sự việc thăm mả Đạm Tiên,
giấc mơ gặp Đạm Tiên với nỗi lo lắng, sợ hãi mơ hồ cho số phận của nàng.


Chúng tôi xác định: Đây là một hành động hỏi trực tiếp vì câu hỏi được
sử dụng đúng mục đích, đúng với điều kiện chân thành của nó.


Qua sự phân tích các ví dụ trên, có thể khẳng định rằng: Một trong
những dấu hiệu nhận biết các hành vi ở lời là dựa vào các điều kiện sử dụng
hành vi ở lời.


Căn cứ vào các hành vi ngôn ngữ, người ta chia ra hai loại: hành vi ở
lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.


<i><b>1.1.2.1. Hành vi ở lời trực tiếp</b></i>


Theo Giáo sư Đỗ Hữu Châu, hành vi ở lời trực tiếp được hiểu là:
"...<i>các hành vi ngôn ngữ chân thực, có nghĩa là các hành vi được thực hiện</i>
<i>đúng với các điều kiện sử dụng, đúng với các đích ở lời của chúng</i>."[4,
tr.256].


George Yule thì quan niệm: "<i>Chừng nào có mối liên hệ trực tiếp giữa</i>
<i>một cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói trực tiếp" </i>[45,
110].


Cùng quan điểm với Yule, Giáo sư Nguyễn Thiện Giáp nhận định: "<i>Hành</i>
<i>động ngôn từ trực tiếp là hành động ngơn từ được thực hiện ở những phát ngơn</i>
<i>có quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng</i>" [9, tr.390].



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>chính câu chữ biểu thị chúng (không phải suy ý, không phải dựa vào ngữ cảnh). </i>
<i>Trong trường hợp này, hình thức từ ngữ và mục đích nói có sự thống nhất.</i>"


<i>Ví dụ 6:</i>


Khen cho con mắt tinh đời,
Anh hùng đứng giữa trần ai mới
già.


Câu thơ trên là câu cảm thán, là lời Từ Hải ngợi khen Thuý Kiều, đƣợc
thực hiện bằng một hành vi ngơn ngữ chân thực, đúng với đích ở lời là khen
ngợi.


<i>Ví dụ 7:</i>


Với nàng thân thích gần xa,


Người cịn, sao bỗng làm ma khóc người ?


Phát ngôn trên là của vãi Giác Duyên hỏi những ngƣời trong gia đình
Thuý Kiều khi thấy họ lập đàn tràng cúng nàng bên sông Tiền Đường. Đây là
một câu hỏi chân thực, có đích ở lời là mong nhận được một câu trả lời chân
thành của người nghe. Như vậy, phát ngôn này sử dụng hành vi ở lời trực tiếp.


<i><b>1.1.2.2. Hành vi ở lời gián tiếp</b></i>


Hành vi ở lời gián tiếp tồn tại trong thực tế giao tiếp như một tất yếu
của đời sống ngôn ngữ. Vấn đề này đã được Austin đề cập đến, về sau được
Searle và nhiều nhà ngôn ngữ trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu và
làm sáng tỏ hơn.



Thuật ngữ <i>hành vi ở lời gián tiếp </i>là do Searle đặt ra. Theo ông, "... <i>một</i>
<i>hành vi ở lời được thực hiện gián tiếp thông qua một hành vi ở lời khác sẽ</i>
<i>được gọi là một hành vi gián tiếp</i>"[5, tr.60].


Theo George Yule: "<i>Chừng nào có một mối liên hệ gián tiếp giữa một</i>
<i>cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói gián tiếp</i>"[45, 110].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Giáo sư Nguyễn Đức Dân lại cho rằng: "<i>Một hành vi ngôn ngữ được</i>
<i>gọi là gián tiếp khi dạng thức ngôn ngữ của hành vi tại lời không phản ánh</i>
<i>trực tiếp mục đích của điều muốn nói</i>"[6, tr.229].


Hành vi ở lời gián tiếp được Giáo sư Đỗ Hữu Châu quan niệm như sau:


<i>"Trong thực tế giao tiếp, một phát ngôn thường khơng phải chỉ có một đích ở</i>
<i>lời... Hiện tượng người giao tiếp sử dụng trên bề mặt hành vi ở lời này nhưng</i>
<i>lại nhằm hiệu quả của một hành vi ở lời khác được gọi là hiện tượng sử dụng</i>
<i>hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp. Một hành vi được sử dụng gián tiếp là</i>
<i>một hành vi trong đó người nói thực hiện một hành vi ở lời này nhưng lại</i>
<i>nhằm làm cho người nghe dựa vào những hiểu biết ngơn ngữ và ngồi ngơn</i>
<i>ngữ chung cho cả hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác"</i>


[4,tr.145-146].


<i>Ví dụ 8:</i>


<i><b>Sao chưa thốt khỏi nữ nhi thƣờng tình ?</b></i>


Đây là câu hỏi của Từ Hải nhưng khơng có mục đích hỏi chân thành.
Qua phát ngơn hỏi chàng bộc lộ ý trách Kiều, và qua lời lẽ trách cứ để gián


tiếp khuyên Kiều nên ở lại chờ chàng trở về.


Như vậy, hành vi ở lời trên là một hành vi gián tiếp mà Từ Hải dùng để
khuyên nhủ Thuý Kiều.


Theo giáo sư Nguyễn Đức Dân, một hành vi gián tiếp có thể được thực
hiện qua những hành vi ở lời khác nhau và cùng một hành vi ở lời có thể tạo ra
những hành vi gián tiếp khác nhau. Điều đó cho thấy việc sử dụng ngôn từ
trong giao tiếp khơng những khơng cứng nhắc mà cịn rất linh hoạt và mềm
dẻo.


<i>Ví dụ 9:</i>


(1) Anh đứng tránh ra cho em xem vơ tuyến có được không ?
(2) Em muốn được xem vô tuyến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

(4) Vơ tuyến hơm nay chiếu tồn lưng.


Đây là trường hợp một hành vi gián tiếp đƣợc thực hiện qua những
hành vi ở lời khác nhau. Tuy (1) là hỏi, (2) là bày tỏ mong muốn, (3) là sai
khiến, (4) là trần thuật, nhưng đích ở lời của cả 4 phát ngơn đều là đề nghị.


<i>Ví dụ 10:</i>


(1) Sao cứ lướt khướt suốt ngày thế ?
(2) Con tôi lại học đấy ?


(3) Bác đi làm đấy à ?


Ví dụ trên là trường hợp cùng một hành vi ở lời có thể tạo ra nhưng hành


vi gián tiếp khác nhau. Cả ba phát ngôn đều là hành vi hỏi nhưng mang ba đích
ở lời khác nhau: (1) là lời trách cứ, (2) là lời khen, (3) là lời chào xã giao.


Cách nói gián tiếp nhiều khi mang lại hiệu quả cho mục đích giao tiếp
hơn là cách nói trực tiếp. Khi tham gia hội thoại, người sử dụng ngôn ngữ có
thể nhận ra đích ở lời của một hành vi ở lời gián tiếp nhờ vào mẫn cảm giao
tiếp của bản thân, dù khả năng ngôn từ của họ chưa nhiều lắm.


<i>Ví dụ 11:</i>


Sp1: Con miu kia khơng ăn cơm là mẹ bé sẽ cho một roi đấy nhé.
Sp2 (<i>là một em bé</i>): Hà ! ( <i>và há miệng cho mẹ bón cơm</i>)


Tuy em bé có rất ít kinh nghiệm giao tiếp, nhưng thông qua lời đe nẹt
gián tiếp của mẹ, bé vẫn hiểu được đối tượng bị đe chính là mình chứ khơng
phải "con miu", do đó đã há miệng cho mẹ bón cơm.


Cách nói gián tiếp vừa góp phần tạo nên sự phong phú của ngơn ngữ
hội thoại, vừa là môi trường để hành vi ngôn ngữ bộc lộ các khả năng vốn có.
Tuy vậy, khơng thể tuỳ tiện dùng mọi hành vi ở lời trực tiếp để tạo ra mọi
hành vi ở lời gián tiếp. Giống như hành vi ở lời trực tiếp, hành vi ở lời gián
tiếp cũng có các quy tắc sử dụng riêng của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Theo Giáo sư Đỗ Hữu Châu, có một số điều kiện tổng quát sau:


<i>a. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp lệ thuộc rất mạnh vào ngữ cảnh</i>


Trong hoạt động giao tiếp, ngữ cảnh là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Mọi phát ngôn thường phải đặt trong ngữ cảnh cụ thể thì đối tượng giao tiếp
mới hiểu được nội dung cũng như mục đích của các hành vi ở lời, nhất là các


hành vi ở lời gián tiếp.


<i>Ví dụ 12:</i>


Trời làm chi cực bấy trời !


Đây là phát ngơn của Vương ơng khi gia đình lâm vào cảnh tai bay vạ
gió. Nếu câu thơ khơng nằm trong ngữ cảnh gia đình Thuý Kiều bị kẻ xấu
hãm hại, khiến Vương ông phải đi tù, và để cứu cha thốt khỏi tù tội, Th
Kiều phải bán mình, chịu làm lẽ cho Mã giám sinh, thì người đọc khó mà hiểu
được ý nghĩa của phát ngôn là tiếng than phẫn uất, đau đớn của ngƣời cha.
Hình thức là một câu hỏi (cụm từ để hỏi <i>làm chi</i>) nhƣng mục đích lại nhằm
bộc lộ ý đồ cảm thán của người nói: đay nghiến, trách cứ ơng trời tạo ra oan
nghiệt, khiến gia đình ơng rơi vào cảnh oan ức, trái ngang, chia lìa, đẩy con
gái ơng vào chốn phong trần, tương lai mờ mịt.


Không đặt trong ngữ cảnh như vậy, người đọc khó mà hiểu nổi câu thơ
diễn tả điều gì.


<i>b. Hành vi ngơn ngữ gián tiếp phải chú ý đến quan hệ ngữ nghĩa giữa</i>
<i>các thành phần của nội dung mệnh đề trong biểu thức ngữ vi trực tiếp với ngữ</i>
<i>cảnh.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>của ngữ cảnh bao nhiêu, đặc biệt là với người nói hay người nghe thì càng có </i>
<i>khả năng thực hiện các hành vi gián tiếp bấy nhiêu.</i>"[4, tr.151].


<i>Ví dụ 13:</i>


Sp1: Bạn có biết, ai là ngƣời bận rộn nhất trong nhà không
? Sp2: (1) Mẹ là ngƣời bận rộn nhất.



(2) Mẹ chứ ai !


Để trả lời câu hỏi của Sp1, Sp2 có thể đƣa ra nhiều cách trả lời. Khi
Sp2 chọn dùng phát ngôn (1) thì đây là một câu khẳng định trực tiếp gần với
cách trả lời thông thường. Nếu Sp2 dùng phát ngôn (2) thì câu trả lời lại là
một câu khẳng định gián tiếp. Đây là một câu hỏi (cụm từ để hỏi <i>chứ ai)</i>


mang mục đích khẳng định, trong đó "mẹ" là ngữ nghĩa của thành phần mệnh
đề hỏi nên hiệu lực khẳng định gián tiếp của câu có mức độ nhấn mạnh hơn,
rõ nét hơn.


<i>c. Muốn nhận biết được hành vi ở lời gián tiếp, trước hết phải nhận</i>
<i>biết phát ngôn nghe được, đọc được qua biểu thức ngữ vi cốt lõi cho nó, do</i>
<i>hành vi ở lời trực tiếp nào tạo ra.</i>


<i>Ví dụ 14:</i>


Ở đây âm khí nặng nề,


Bóng chiều đã ngã, dặm về cịn xa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

GS Đỗ Hữu Châu cho rằng: "<i>Không phải bất cứ phát ngơn nào cũng có</i>
<i>thể thực hiện những hành vi gián tiếp như nhau. Mỗi phát ngôn - tức mỗi</i>
<i>phát ngôn ngữ vi, tức mỗi hành vi ở lời trực tiếp - tuy có thể thực hiện một số</i>
<i>hành vi gián tiếp, nhưng hành vi gián tiếp mà phát ngôn hỏi thực hiện vừa</i>
<i>giống vừa không giống với những hành vi gián tiếp mà một hành vi sai khiến</i>
<i>thực hiện. Bởi lẽ đó dấu hiệu hình thức của hành vi ngôn ngữ gián tiếp là</i>
<i>phát ngôn ngữ vi của hành vi trực tiếp</i>"[4, tr.151-152].



<i>d. Hành vi ở lời gián tiếp còn bị quy định bởi lý thuyết lập luận, các</i>
<i>phương châm hội thoại, phép lịch sự, các quy tắc liên kết, các quy tắc hội</i>
<i>thoại và lôgic.</i>


Searle cho rằng cơ chế của các hành vi ở lời trực tiếp là ở các điều kiện
sử dụng của các hành vi ở lời.


<i>Ví dụ 15:</i> Sp1: Tiền mới ở đâu mà nhiều thế !
Sp2: Đổi cho tơi một ít được


khơng ?


Cùng mang hình thức câu hỏi nhƣng phát ngơn của Sp1có nội dung
nhằm mục đích tường thuật, cịn phát ngơn của Sp2 lại có mục đích đề nghị
(khi biết Sp1 có đủ điều kiện thực hiện đề nghị).


Có những hành vi ngôn ngữ được dùng với hiệu lực ở lời gián tiếp và
đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần, trở thành quy ước của một cộng đồng. Ví dụ,
người Việt Nam không nhất thiết cứ phải dùng lời chào trực tiếp "<i>xin chào,</i>
<i>chào anh, cháu chào ông, em chào chị</i>, ..." mà có thể dùng các kiểu chào gián
tiếp như <i>Ông vẫn khoẻ chứ ạ ?Chị đi làm đấy à ?... </i>Hoặc lối chào hỏi sáng
tạo <i>Hôm nay giời đi vắng hay sao mà rồng lại đến nhà tôm thế này !</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Đề tài nghiên cứu hành vi cảm thán được sử dụng trong Truyện Kiều,
nên vấn đề nghiên cứu bao gồm cả hành vi ngôn ngữ trực tiếp lẫn hành vi
ngơn ngữ gián tiếp.


Trong lí thuyết về hành vi ngôn ngữ, "hành vi cảm thán", "câu cảm
thán", "đối tượng cảm thán" và các phương tiện thể hiện là những khái niệm
quan trọng, giúp chúng tôi có cơ sở lí luận để khảo sát và nghiên cứu hành vi


cảm thán trong tác phẩm.


<b>1.2. HÀNH VI CẢM THÁN</b>


<b>1.2.1. Khái niệm "hành vi cảm thán"</b>


Trên thực tế, từ cảm thán đƣợc dùng để miêu tả hành vi cảm thán.
Theo Từ điển tiếng Việt, từ cảm thán là từ "biểu thị tình cảm, cảm xúc"
[35, tr.107]


Hành vi cảm thán đƣợc GS. Nguyễn Thiện Giáp gọi là <i>hành động biểu</i>
<i>cảm </i>và định nghĩa "...<i>người nói thể hiện trạng thái tâm lí của mình đối với sự</i>
<i>tình trong nội dung mệnh đề, như xin lỗi, phàn nàn, chúc mừng, cảm ơn,</i>
<i>hoan nghênh. Đặc trưng của hành động biểu cảm là : làm từ ngữ khớp với</i>
<i>thực tại, người nói cảm thấy tình huống</i>" [9, tr.384]


Cịn Yule thì gọi hành vi cảm thán là <i>hành động bộc lộ </i>"...<i>là những thứ</i>
<i>hành động trình bày cái mà người nói cảm nhận. Chúng bộc lộ những trạng</i>
<i>thái tâm lí và có thể trình bày sự hài lịng, nỗi đau khổ, sự ưa thích, sự khơng</i>
<i>ưa thích, niềm hoan hỉ, hoặc nỗi buồn... Những hành động này có thể do cái</i>
<i>mà người nói hoặc người nghe gây ra, nhưng chúng đều là nói lên kinh</i>
<i>nghiệm của người nói</i>"[45, tr.107]


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

nói ra. Vì vậy, chúng tôi chấp nhận định nghĩa của tác giả Hà Thị Hải Yến về
hành vi cảm thán như sau:


"<i>Hành vi cảm thán là một hành vi ngôn ngữ mà người nói thực hiện,</i>
<i>nhằm bộc lộ trạng thái tình cảm, cảm xúc khơng thể kìm nén của mình trước</i>
<i>sự tác động của một sự vật, sự việc hay sự kiện nào đó đã, đang hoặc sắp xảy</i>
<i>ra</i>"[44, tr.20].



 Một số đặc trưng nhận diện hành vi cảm thán:


Hành vi cảm thán được biểu thị trong những câu có dấu hiệu hình thức:
- Có từ ngữ cảm thán chuyên biệt


- Có từ hoặc tổ hợp từ biểu thị cảm xúc đau đớn, buồn bực, vui
sướng, hạnh phúc,...hoặc bộc lộ thái độ lo lắng, sợ hãi, giận dữ, ngạc
nhiên,...


 Một số kiểu kết cấu đặc trưng biểu thị hành vi cảm thán:


- Kiểu kết cấu: x <i>ơi là </i>x ( x là danh từ): con <i>ơi l</i>à con, cháu <i>ơi là </i>cháu,...
- Kiểu kết cấu: động từ + <i>cả </i>+ danh từ : bực <i>cả </i>mình, lộn <i>cả </i>ruột,...
- Kiểu kết cấu: danh từ + <i>với</i> : con <i>với </i>cái


<i>với chả </i>+ danh từ : cơm <i>với chả </i>


nƣớc động từ + <i>với</i> : ăn <i>với </i>nói


<i>với chả </i>+ động từ : học <i>với chả </i>hành
<b>1.2.2. Các thành tố của hành vi cảm thán</b>


<i><b>1.2.2.1. Đối tượng cảm thán</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

tích cực (vui sướng, phấn khởi, tự hào,...) hay tiêu cực (mất mát, buồn chán,
uất hận, đau xót,...) thì hành vi cảm thán cũng bao gồm các đối tƣợng cảm
thán sau:


- Sự vật, sự kiện thuộc về người cảm thán



<i>Ví dụ 16:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Ở ví dụ trên, <i>tiền </i>là một sự vật, <i>nó giết tơi </i>là một sự kiện. Sự vật, sự kiện đó
thuộc về người nói, gây nên cảm xúc tiêu cực ở người nói.


- Sự vật, sự kiện thuộc về người tiếp nhận cảm thán


Qua các ví dụ nêu trên, có thể thấy chính sự vật, sự kiện là những nhân
tố quan yếu làm nảy sinh các trạng thái cảm xúc của ngƣời nói, khiến họ
khơng thể kìm giữ nổi tâm trạng của mình và buộc phải thực hiện hành vi cảm
thán. Tuy vậy, để được cộng đồng chấp nhận và tuân theo thì hành vi cảm
thán phải đạt đến một ngưỡng nhất định. Do đó, trong thực tế, người ta chỉ
cảm thán khi cảm xúc ở ngưỡng cho phép và được mọi người chấp nhận. Nếu
chưa đến ngưỡng mà người nói đã cảm thán thì hành vi cảm thán đó bị coi là
khơng hợp tự nhiên và nhiều khi còn bị người nghe phê phán.


<i><b>1.2.2.2. Nội dung cảm thán</b></i>


Trong giao tiếp hàng ngày, có một số vấn đề thường được cảm thán, đó là:
- Cảm thán về lĩnh vực riêng tư


Đây là những hành vi cảm thán bắt nguồn từ nguyên nhân thuộc về lĩnh
vực riêng tư của đời sống con người, gồm tinh thần và thể chất.


Thông thường, ngoại cảnh là nguyên nhân làm nảy sinh các trạng thái
tâm lí như vui sướng, hạnh phúc hay lo sợ, đau buồn,...


<i>Ví dụ 22:</i>



A, mẹ về rồi !


<i>Ví dụ 23:</i> Ơi thơi, xe hỏng mất rồi còn đâu !


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Nếu hành vi cảm thán thuần về thể chất thì lí do dẫn đến cảm thán chính
là trạng thái sinh lí đối với chủ thể phát ngơn, như: mệt mỏi, đau đớn, đói,...


<i>Ví dụ 24:</i>


Chết cha, buồn ngủ quá mày ạ !


<b>1.3. HÀNH VI CẢM THÁN VÀ CÂU CẢM THÁN</b>


<b>1.3.1. Khái niệm câu cảm thán</b>


Trong từ điển tiếng Việt, câu cảm thán đƣợc tƣờng giải là câu "<i>biểu lộ</i>
<i>tình cảm, cảm xúc</i>". Câu cảm thán còn được gọi là câu biểu cảm.


Trong cuốn <i>Câu trong tiếng Việt </i>do Cao Xuân Hạo chủ biên, câu cảm
thán được xác định "<i>là câu của một hành động ngơn trung bộc lộ cảm xúc,</i>
<i>tình cảm</i>". Các tác giả cho rằng có loại câu cảm thán điển hình (là câu cảm
thán đặc biệt) và câu cảm thán không điển hình (là các câu có ngun hình
thức trần thuật hoặc có hình thức trần thuật kết hợp với những đại từ khơng
xác định làm chúng có dáng dấp câu hỏi).


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Hoàng Trọng Phiến gọi câu cảm thán bằng thuật ngữ "câu than gọi" và
cho rằng loại câu này "...<i>thể hiện hành vi bộc lộ những cảm nghĩ, suy tư nội</i>
<i>tâm, thái độ của chủ thể phát ngôn trước một sự kiện, sự tình, hiện tượng</i>
<i>mong tìm một sự chia sẻ của người tiếp ngôn</i>"[30, tr.367].



Trong tiếng Việt, mặc dù tần số xuất hiện không nhiều, nhƣng câu cảm
thán giữ vai trò hết sức quan trọng trong giao tiếp. Đây là loại câu đặc biệt cả
về mặt nội dung ý nghĩa lẫn hình thức biểu hiện và có giá trị biểu cảm rất lớn.


<b>1.3.2. Mối quan hệ giữa hành vi cảm thán và câu cảm thán</b>


Về mặt nội dung biểu hiện, hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều cho rằng:
câu cảm thán là loại câu biểu thị cảm xúc, tình cảm, trạng thái tâm lí đặc biệt.
Sự thể hiện đó thường được thơng qua các phương tiện đặc biệt là từ, cụm từ
và ngữ điệu.


Đối với hình thức biểu hiện, các nhà nghiên cứu quan niệm rằng: Từ
cảm thán chính là hình thức biểu hiện tiêu biểu của câu cảm thán. Tuy vậy,
câu cảm thán còn có thể dùng các phương tiện tình thái khác như thực từ, trợ
từ, phó từ, kết từ, ngữ điệu,... và một số cấu trúc không bao hàm từ cảm thán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Cấu trúc của câu cảm thán thường gồm hai phần: phần cảm thán + phần
nêu lí do cảm thán. Trong đó, phần cảm thán biểu thị hành vi cảm thán đƣợc
coi là trung tâm, phần nêu lí do cảm thán được coi là thành phần mở rộng để
giải thích lí do cảm thán.


Hành vi cảm thán khi có thành phần mở rộng là các hành vi ngôn ngữ
khác đi kèm sẽ tạo nên phát ngôn ngữ vi cảm thán (ví dụ: Ối giời ơi, chết tơi
rồi !). Khái niệm "hành vi cảm thán" tương tự khái niệm "câu cảm thán" có
yếu tố cảm thán đi cùng nịng cốt câu. Vì vậy, có thể kết luận rằng: cấu trúc
của hành vi cảm thán tương đương mơ hình của câu cảm thán.


<b>TIỂU KẾT</b>


Đối tượng nghiên cứu là Hành vi cảm thán trong <b>Truyện Kiều. Để</b>


tìm hiểu các phương tiện thể hiện hành vi cảm thán, các loại hành vi cảm thán
và vai trò của chúng trong tác phẩm, trong chương 1, chúng tơi đã trình bày
cơ sở lí thuyết gồm các vấn đề sau:


- Lý thuyết về hành vi ngơn ngữ: đi vào trình bày ba loại hành vi: hành
vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mƣợn lời; các điều kiện sử dụng hành vi ở
lời; hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.


- Hành vi cảm thán: nêu lên khái niệm về hành vi cảm thán; các thành
tố của hành vi cảm thán gồm đối tượng cảm thán và nội dung cảm thán.


- Hành vi cảm thán và câu cảm thán: Trình bày khái niệm về câu cảm
thán; mối quan hệ giữa câu cảm thán và hành vi cảm thán. Bài nghiên cứu
khoa học cũng cho thấy tuy hành vi cảm thán là một khái niệm thuộc ngữ
dụng học còn câu cảm thán là khái niệm thuộc cú pháp học nhưng về mặt cấu
trúc, hành vi cảm thán có sự tương đương với mơ hình của câu cảm thán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

CHƯƠNG 2



<b>PHƯƠNG TIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN VÀ</b>


<b>CÁC LOẠI HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN</b>



<b>KIỀU</b>



<b>2.1. PHƯƠNGTIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU</b>


Để thể hiện hành vi cảm thán, trong ngơn ngữ, người ta có thể sử dụng
các phương tiện từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. Trong bài nghiên cứu khoa học ,
chúng tôi chủ yếu đi vào khảo sát các phương tiện từ vựng.



<b>2.1.1. Dùng từ ngữ cảm thán</b>


Về mặt ngữ nghĩa, từ ngữ cảm thán là những đơn vị từ vựng đặc biệt
đƣợc sử dụng để biểu đạt những cảm xúc, những tình cảm, trạng thái khác
nhau của người nói trước hiện thực khách quan.


Về mặt ngữ pháp, theo nhiều nhà nghiên cứu, từ ngữ cảm thán có khả
năng độc lập tạo câu, trong khẩu ngữ chúng thƣờng đứng ở đầu câu, là thành
phần độc lập với nịng cốt câu, nhưng cũng có khi đứng cuối câu hoặc xen
vào giữa nòng cốt câu.


Trong tiếng Việt, các từ ngữ cảm thán có thể được tách riêng thành một
nhóm độc lập.


Căn cứ vào đặc điểm ngữ nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ ngữ cảm
thán tiếng Việt, qua khảo sát bản dịch Truyện Kiều, chúng tôi thống kê số
lượng và tần số sử dụng các từ ngữ cảm thán trong tác phẩm, kết quả như sau:


STT <b><sub>cảm thán</sub>Từ ngữ </b> <b>Ví dụ</b>


<b>Tần số xuất hiện</b>


<b>Ghi chú</b>
<b>Số </b>


<b>lượng</b>


<b>Tỉ lệ</b>
<b>(%)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

5 ai ngờ <i><b>Ai ngờ </b></i>một phút tan tành thịt xƣơng ! 2 0,24
6 ai thương Mình làm mình chịu, kêu mà <i><b>ai thương!</b></i> 1 0,12
7 ắt Chờ xem, <i><b>ắt </b></i>thấy hiển linh bây giờ ! 6 0,71
8 ấy <i><b>Ấy </b></i>mới gan, <i><b>ấy </b></i>mới tài ! 5 0,59
9 ấy chi Cuộc vui gảy khúc đoạn trường <i><b>ấy chi !</b></i> 1 0,12
10 ấy sao Dẫu lòng kia vậy, còn lời <i><b>ấy sao </b></i>? 1 0,12
11 bấy Trời làm chi cực <i><b>bấy </b></i>trời ! 6 0,71
12 biết bao <i><b>Biết bao </b></i>bướm lả ong lơi ! 4 0,47
13 biết bao giờ Kiếp phong trần <i><b>biết bao giờ </b></i>là thôi ? 2 0,24
14 biết bao nhiêu Một cây gánh vác <i><b>biết bao nhiêu </b></i>cành 2 0,24
15 biết đâu Lạ tai nghe chửa <i><b>biết đâu,</b></i> 5 0,59
16 biết gì Kiều cịn ngơ ngẩn <i><b>biết gì </b></i>? 2 0,24
17 biết sao Trong khi ngộ biến tòng quyền <i><b>biết sao </b>?</i> 4 0,47
18 biết tay Cho ngƣời thăm ván bán thuyền <i><b>biết tay </b></i>! 1 0,12
19 bỗng Sai nha <i><b>bỗng </b></i>thấy bốn bề xôn xao. 3 0,36
20 bỗng đâu <i><b>Bỗng đâu </b></i>lại gặp một người, 1 0,12
21 bỗng lạ sao Cơ duyên đâu <i><b>bống lạ sao</b></i> 1 0,12
22 Càng Lửa tâm <i><b>càng </b></i>dập <i><b>càng </b></i>nồng, 35 4,16
23 Còn <i><b>Còn </b></i>non <i><b>còn </b></i>nước <i><b>còn </b></i>dài,


<i><b>Còn </b></i>về <i><b>còn </b></i>nhớ đến người hơm nay.


10 1,19


24 cịnchi/cịn gì Chờ cho hết kiếp, <i><b>cịn gì </b></i>là thân ! 5 0,59 đồng nghĩa
25 cịn chi nữa <i><b>Còn chi nữa, </b></i>cánh hoa tàn 2 0,24


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

35 chẳng hề chi Sư rằng: "Song <i><b>chẳng hề chi</b></i>, 1 0,12
36 chẳng ngoa Ngẫm lời Tam Hợp rõ mười <i><b>chẳng ngoa</b></i> 2 0,24
37 chẳng ngờ <i><b>Chẳng ngờ, </b></i>gã Mã giám sinh, 1 0,12


38 chẳng thà Thơi thì mặt khuất, <i><b>chẳng thà </b></i>lòng đau 1 0,12
39 chẳng vừa thôi Phận sao bạc <i><b>chẳng vừa thôi ?</b></i> 1 0,12
40 chém cha <i><b>Chém cha </b></i>cái số hoa đào, 1 0,12


41 chi / gì Có tài mà cậy <i><b>chi </b></i>tài, 26 3,09 đồng nghĩa
42 chi bấy Phũ phàng <i><b>chi bấy </b></i>hố cơng ! 1 0,12


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

61 hay gì Dở dang nào có <i><b>hay gì,</b></i> 3 0,36
62 hay là <i><b>Hay là </b></i>khổ tận đến ngày cam lai ? 1 0,12
63 hay sao Quan rằng: “Chị nói <i><b>hay sao</b></i>, 5 0,59
64 hãy <i><b>Hãy </b></i>cho ba chục biết tay một lần ! 4 0,47
65 hãy còn Lần lừa ai biết <i><b>hãy cịn </b></i>hơm nay. 2 0,24
66 hãy cứ Trăm điều <i><b>hãy cứ </b></i>trông vào một ta 1 0,12
67 hẳn <i><b>Hẳn </b></i>ba trăm lạng kém đâu. 4 0,47
68 hẹp gì Thênh thênh đường cái thanh vân <i><b>hẹp gì </b></i>! 2 0,24
69 hoặc là <i><b>Hoặc là </b></i>trong có làm sao chăng là ? 1 0,12
70 hỡi Lòng này ai tỏ cho ta <i><b>hỡi </b></i>lòng ? 3 0,36
71 huống chi <i><b>Huống chi </b></i>việc cũng việc nhà, 1 0,12
72 ích gì Thiệt đây, mà có <i><b>ích gì </b></i>đến ai ? 1 0,12
73 kém đâu Hẳn ba trăm lạng <i><b>kém đâu</b></i> 1 0,12
74 kém gì Xơn xao ngồi cửa <i><b>kém gì </b></i>yến anh. 3 0,36
75 kẻo <i><b>Kẻo </b></i>khi sấm sét bất kỳ, 2 0,24
76 khéo <i><b>Khéo </b></i>oan gia, của phá gia, 5 0,59
77 khéo dƣ <i><b>Khéo dư </b></i>nước mắt khóc ngƣời đời xƣa ! 1 0,12
78 khéo là Chữ tài chữ mệnh <i><b>khéo là </b></i>ghét nhau. 2 0,24
79 khéo thay <i><b>Khéo thay</b></i>! Gặp gỡ cũng trong chuyển vần! 4 0,47
80 khơn xiết Khóc than <i><b>khơn xiết </b></i>sự tình,


<i><b>Khéo vơ dun </b></i>bấy là mình với ta !



1 0,12


81 khéo vơ dun 2 0,24


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

86 lại còn <i><b>Lại còn </b></i>khủng khỉnh làm cao thế này ! 2 0,24


87 làm chi/làm gì <i><b>Làm chi </b></i>những thói trẻ ranh nực cười ! 18 2,14 đồng nghĩa
88 làm sao ăn <i><b>làm sao</b></i>, nói <i><b>làm sao</b></i>, bây giờ ? 11 1,30


89 làm sao xiết Kể <i><b>làm sao xiết </b></i>muôn vàn ái ân ! 1 0,12
90 lắm ru Cơng đeo đuổi chẳng thiệt thịi <i><b>lắm ru </b></i>! 2 0,24
91 lắm thay/ lắm


thăn/ lắm nao Nghe ra mn ốn nghìn sầu <i><b>lắm thay </b></i>!”


4 0,47 đồng nghĩa


92 lo gì <i><b>Lo gì </b></i>việc ấy mà lo, 2 0,24
93 may ra <i><b>May ra </b></i>khi đã tay bồng tay mang. 1 0,12
94 may thay <i><b>May thay, </b></i>giải cấu tương phùng, 1 0,12
95 Mà Những điều trông thấy <i><b>mà </b></i>đau đớn lòng. 33 3,92
96 mà chi Vào luồn ra cúi, công hầu <i><b>mà chi.</b></i> 2 0,24
97 mà nỡ Lòng nào <i><b>mà nỡ </b></i>dứt lòng cho đang. 2 0,24
98 mà thơi Ái ân ta có ngần này <i><b>mà thôi </b></i>! 2 0,24
99 mãi ru Hồng nhan phải giống ở đời <i><b>mãi ru </b></i>! 1 0,12
100 mặc Keo loan chắp mối tơ thừa, <i><b>mặc </b></i>em. 4 0,47
101 ngỡ là <i><b>Ngỡ là </b></i>phu quý phụ vinh, 1 0,12
102 Ôi Chàng <i><b>ôi </b></i>! Biết nỗi nƣớc này cho chƣa ? 1 0,12
103 ối <i><b>Ối </b></i>Kim lang ! <i><b>Hỡi </b></i>Kim lang ! 1 0,12
104 phải chăng Nghe ra như oán như sầu <i><b>phải chăng </b></i>? 3 0,36


105 quản bao Dãi dầu tóc rối da chì <i><b>quản bao</b></i> 2 0,24


106 quản chi/gì <i><b>Quản chi </b></i>lên thác xuống ghềnh ? 3 0,36 đồng nghĩa
107 Sao Khi <i><b>sao </b></i>phong gấm rủ là, 28 3,33


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

110 sao cho <i><b>Sao cho </b></i>sỉ nhục một lần mới thơi. 4 0,47
111 sao đà Cịn nhiều nợ lắm, <i><b>sao đà </b></i>thác cho ! 2 0,24
112 sao khéo Xe tơ <i><b>sao khéo </b></i>vơ quàng vơ xiên ? 1 0,12
113 sao nỡ Đỉnh chung <i><b>sao nỡ </b></i>ăn ngồi cho an ! 2 0,24


114 sá chi/ sá gì <i><b>Sá chi </b></i>thân phận tơi địi, 6 0,71 đồng nghĩa
115 sợ thay <i><b>Sợ thay</b></i>, mà lại mừng thầm cho ai ! 1 0,12


116 tiếc cho <i><b>Tiếc cho </b></i>đâu bỗng lạc loài đến đây ? 1 0,12
117 tiếc gì Thân cịn chẳng tiếc, <i><b>tiếc gì </b></i>đến duyên ! 4 0,47
uploa


d.123


tiếc thay <i><b>Tiếc thay </b></i>! Một đóa trà mi, 5 0,59
119 Tót Ghế trên ngồi <i><b>tót </b></i>sỗ sàng, 1 0,12


Nhìn vào số liệu trong bảng thống kê, trong truyên kiều ta có thể thấy:
- Số lượng từ và cụm từ được dùng nhằm mục đích cảm thán


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

văn cảnh cụ thể, chúng có khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc, tạo nên sắc
thái cảm thán cho câu.


- Các từ, ngữ mang nghĩa nghi vấn (hay than) đƣợc nhà thơ sử dụng
nhiều, như: sao xuất hiện 28 lần, chiếm 3,33%; chi (gì) xuất hiện 26 lần,


chiếm 3,09 %; đâu xuất hiện 22 lần, chiếm 2,61%; làm chi (làm gì) xuất hiện
18 lần, chiếm 2,14%; chăng xuất hiện 14 lần, chiếm 1,66%; làm sao xuất
hiện 11 lần, chiếm 1,30%,... đã bộc lộ hầu hết các trạng thái cảm xúc nhƣ:
đau đớn, xót xa, oán hận, buồn rầu, tiếc nuối, trách cứ, giận dữ, ngờ vực,
khẳng định,...


<i>-</i> Có 74 từ và cụm từ tuy chỉ xuất hiện 1 lần, chiếm 8,8% (trong tổng số
841 lượt sử dụng), nhưng chúng bộc lộ các cảm xúc ở mức rất cao, nhƣ: đau
đớn, xót xa, phẫn uất, thương cảm, ngạc nhiên..., tiêu biểu là các từ và cụm từ
sau: <i>đau đớn thay</i>, <i>đoạn trường thay, khôn xiết, lạ lùng thay, làm sao xiết, ôi,</i>
<i>ối, than ôi, trời nhẽ có hay, trời thẳm đất dày, xiết chi, xiết đâu, xiết nỗi...</i>


Với 841 lượt xuất hiện trong 3254 câu thơ của Truyện Kiều, có thể
thấy từ ngữ cảm thán là một trong những phương tiện đắc dụng được nhà thơ
chọn dùng để thể hiện rất nhiều cung bậc cảm xúc, thái độ của nhân vật cũng
như của tác giả trong tác phẩm. Đó là các trạng thái xúc cảm sau:


<b>- Biểu thị thái độ thương cảm, đau đớn, xót xa, phẫn uất</b>


Trong Truyện Kiều, thương cảm, đau đớn, xót xa, phẫn uất là các
trạng thái cảm xúc khơng thể kìm giữ được, khiến nhân vật và người kể
chuyện phải bộc lộ ra bằng các từ ngữ cảm thán.


<i>Ví dụ 27</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Trong tiếng Việt, <i>thay </i>thường được sử dụng để cấu tạo câu cảm thán.
Vị trí trong câu của <i>thay </i>ln ln cố định sau tính từ (hoặc ngữ tính từ) mà
nó bổ trợ.


Ở (1), <i>Đau đớn thay </i>là tiếng than bộc lộ sự phẫn uất của Thuý Kiều


trước thân phận đắng cay, bạc bẽo của người phụ nữ.


Ở (2), tính từ <i>khéo </i>kết hợp với trợ từ <i>thay </i>tạo thành một đơn vị cảm
thán, vừa mỉa mai tạo hố, vừa thể hiện sự xót xa cho cuộc đời ngƣời kĩ nữ:
khi sống thì “làm vợ” cho khắp thiên hạ, mà khi chết lại thành "ma không
chồng".


Ở (3), <i>Đoạn trường thay </i>là lời than biểu lộ nỗi niềm "đau đớn đến đứt
ruột" [1, 168] của Thuý Kiều sau giây phút phân li với gia đình.


<i>Thương thay </i>trong (4) là tiếng kêu thương của tác giả khi Thuý Kiều
phải cay đắng chấp nhận tiếp khách làng chơi.


<i>Ví dụ 28:</i>


<i><b>Thương ôi ! Tài sắc bực này,</b></i>


Một dao oan nghiệt, đứt dây phong trần (985-986)
Khi Kiều rút dao quyên sinh, tác giả bật thốt lên tiếng than đau xót cho
một kiếp người tài hoa mà bạc mệnh.


<i>Ví dụ 29:</i>


<i><b>Ơi Kim lang ! Hỡi Kim lang,</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Ví dụ 30</i>:


Khi sao phong gấm rủ là,


Giờ sao tan tác như hoa giữa đường ?


Mặt sao dày gió dạn sương


Thân sao bướm chán ong chường bấy thân ? (1235-1238)
Ở ví dụ trên, nếu vẫn giữ nguyên nội dung cơ bản của câu nhưng bỏ đi
đại từ nghi vấn <i>sao </i>kèm theo ý hỏi thì phát ngơn sẽ mang hình thức của một
câu trần thuật, và nỗi đau đớn, tủi cực cũng như những trăn trở, day dứt của
nhân vật trong tứ thơ sẽ bị giảm nhẹ.


Từ <i>sao </i>liên tiếp xuất hiện trong ngữ cảnh này không mang nghĩa hỏi,
mà để nàng Kiều bộc lộ sự cảm nhận chua xót vị đắng cay, nhục nhã, đớn đau
giấu kín trong lịng.


Những câu hỏi tu từ này không cần câu trả lời, mà để truyền sự đồng
cảm sang người đọc, khiến người đọc sống bằng trái tim, bằng tâm hồn của
chính nhân vật.


<b>- Biểu thị sự buồn rầu, tiếc nuối, tuyệt vọng, cam chịu</b>


Buồn rầu, tiếc nuối, tuyệt vọng, cam chịu là các thang độ cảm xúc của
nhân vật, được tác giả diễn tả trong suốt qng đời 15 năm chìm nổi của Th
Kiều.


<i>Ví dụ 31</i>:


Bây giờ trâm gãy gƣơng tan,


Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân ! (749-750)
Trước cảnh lìa tan khơng định trước của mối tình đầu, Thuý Kiều một
mình vật vã với nỗi đau buồn, nuối tiếc. Tổ hợp từ <i>làm sao xiết </i>diễn tả mức
độ cảm xúc mãnh liệt đang dâng cao trong lịng nàng.



<i>Ví dụ 32</i>:


Đau lịng tử biệt sinh ly,


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Cụm từ cảm thán <i>tiếc gì </i>có tác dụng nhấn mạnh thái độ bng xi,
tuyệt vọng của nhân vật trong câu thơ.


<i>Ví dụ 33</i>:


<i><b>Tiếc thay ! Một đoá trà mi,</b></i>


Con ong đã mở đƣờng đi lối về ! <i>(</i>845-846)
Trong tình cảnh Thuý Kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt, chiếm đoạt, <i>tiếc</i>
<i>thay </i>vừa biểu thị sự day dứt, nuối tiếc của nhà thơ trước nỗi đau của ngƣời
con gái khi mất đi sự trinh bạch đã cố cơng gìn giữ, vừa tơ đậm nỗi đau đớn ê
chề của nàng Kiều.


Nhằm biểu đạt ý cảm thán, trong tác phẩm, <i>thôi </i>xuất hiện ở khá nhiều
dạng kết hợp, như: <i>thơi, thơi thế, mà thơi, thơi cũng, thì thơi.</i>.. để diễn tả sự
biến chuyển tâm lí của Th Kiều:


<i>Ví dụ 34</i>:


từ trạng thái đau đớn, tuyệt vọng:


<i><b>Thơi cịn chi nữa mà mong,</b></i>


Đời người thôi thế là xong một đời !
(855-856) sang trạng thái bất lực, buông xuôi:



Nỗi mình âu cũng giãn dần,


Kíp chầy, thơi cũng một lần mà thôi
(863-864) đến sự cam chịu, chấp nhận hiện thực:


Khéo là mặt dạn mày dày


Kiếp người đã đến thế này thì thơi (1223-1224)


<i>Ví dụ </i>


<i>35:</i> Biết bao dun nợ thề bồi,


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Trong đêm Thuý Kiều độc thoại nội tâm, cụm từ cảm thán <i>thơi thế thì</i>
<i>thơi </i>khiến người đọc cảm nhận đƣợc âm hưởng buồn chán và tiếc nuối trong
suy nghĩ của nàng.


<i>Ví dụ 36:</i>


Thân này, thơi có ra gì mà mong ! (796)
Cụm từ <i>thơi có ra gì </i>bộc lộ thái độ chán nản, bng xi trong lời than
thở của nhân vật.


<i>Ví dụ 37</i>:


<i><b>Thơi thì thơi có tiếc gì </b>!</i> (981)
Góp phần diễn tả cuộc đấu tranh nội tâm của Kiều trước khi quyên
sinh, tác giả sử dụng <i>thơi thì thơi </i>để biểu thị sự tuyệt vọng của nàng.



Việc sử dụng từ <i>thôi </i>tạo thành những kết hợp độc đáo như ở một số câu
thơ trên đã giúp Nguyễn Du vừa bộc lộ được ý đồ cảm thán, vừa tạo ra sự mới
mẻ của ngôn từ thi ca.


<b>- Biểu thị sự lo lắng, sợ hãi ở mức độ cao</b>


Lo lắng, sợ hãi là trạng thái không yên lòng của con người khi lường
trước những khả năng khơng hay nào đó. Trong Truyện Kiều, trạng thái tâm
lí này được tác giả cực tả thông qua các cụm từ <i>xiết nỗi, xiết đâu,...</i>


<i>Ví dụ 38</i>:


Mảng tin, xiết nỗi kinh hoàng, (535)
Khi Kim Trọng nghe tin chú mất, bao nhiêu nơng nỗi trong lịng khơng
kể hết được, và <i>xiết nỗi </i>đã biểu thị sự thảng thốt, kinh hoàng của chàng.


<i>Ví dụ 39:</i>


Nghe thơi kinh hãi xiết đâu


Đàn bà thế ấy thấy âu một ngƣời (2003-2004)


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>- Biểu thị sự giận dữ, oán trách</b>


Giận dữ, ốn trách là thái độ khơng bằng lịng với sự việc mà ngƣời
khác mang lại. Trong Truyện Kiều<i>, </i>mức độ oán giận của các nhân vật sâu sắc
đến mức khơng thể nén nổi trong lịng.


<i>Ví dụ 40:</i>



Phũ phàng chi bấy hố cơng ! (85)
Ở câu trên, <i>chi bấy </i>vốn có nghĩa biểu thị ý bình luận "gì mà đến mức
ấy" được đưa vào câu để giữ vai trò biểu lộ cảm xúc, thể hiện sự oán trách đối
với tạo hố của nhân vật.


Theo Đào Duy Anh thì “bấy <i>và </i>mấy <i>đều cùng gốc và có nghĩa là </i>bao
nhiêu” [1, 17], cho nên câu thơ có thể được diễn đạt lại như sau: “Phũ phàng
gì mà bao nhiêu thế hỡi hố cơng !”


<i>Ví dụ 41:</i>


Nàng rằng: <i>"<b>Trời thẳm đất dày !</b></i> (979)
Bị Tú Bà và đồng bọn nhiếc mắng, đánh đập vơ lí, Th Kiều vụt thốt
ra tiếng kêu vơ vọng chất chứa bao nỗi uất ức trong lịng. Cụm từ <i>trời thẳm</i>
<i>đất dày </i>có tác dụng biểu lộ mức độ cảm thán cao trong lời của nhân vật, khiến
người đọc có cảm giác tiếng kêu của nàng thấu tận trời cao, đất dày.


<i>Ví dụ 42:</i>


Tiểu thơ lại thét lấy nàng:


Cuộc vui gảy khúc đoạn trường ấy chi <i>!</i> (1859-1860)


<i>Chi </i>là từ dùng để hỏi, nhưng trong ngữ cảnh này, Hoạn Thư dùng <i>chi</i>


khơng nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích mắng chửi Thuý Kiều.
<b>- Biểu thị thái độ chê cười, mỉa mai</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Ví dụ </i>



<i>43:</i> Vân rằng: Chị cũng nực cƣời,


<i><b>Khéo dư nước mắt khóc người đời xƣa !</b></i> (105-106)


<i>Khéo </i>ở câu thơ trên hàm ý cười chê, mặc dù nó vốn biểu thị sự phỏng
đoán, rằng dễ chừng là như thế. Lời chê trách đó khơng chỉ làm rõ sự khác biệt
của hai thiếu nữ, mà cịn làm nổi bật tính cách đa cảm của Kiều.


<i>Ví dụ 44:</i>


Trải bao thỏ lặn ác tà,


Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm (79-80)
Chẳng biết vơ tình hay hữu ý nhưng những lời nói xen chút mỉa mai
của Vương Quan đã khơi thêm nỗi đau trong lòng Kiều. <i>Ai mà </i>mang nghĩa
phủ định được hiểu là “khơng có ai lại làm gì đó”, bộc lộ rõ ý cảm thán của
người nói: chỉ là một nấm mồ hoang thì khơng có ai lại dư thời gian đi thăm
viếng, săn sóc.


<b>- Biểu thị thái độ nghi ngờ</b>


Nghi ngờ là thái độ khơng tin tưởng vì chưa rõ sự thật ra sao. Một số từ
ngữ trong tác phẩm được nhà thơ sử dụng để thể hiện sự ngờ vực của mình và
cũng là của nhân vật trước hiện thực khách quan tàn nhẫn.


<i>Ví dụ 45:</i>


Trăm năm trong cõi ngƣời ta,


Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau (1-2)


Ở đây, <i>khéo là </i>truyền tải ý phỏng đoán, giúp cho đoạn thơ biểu thị
được thái độ nghi hoặc về mối quan hệ của tài và mệnh<i>, </i>mang đến cảm giác
bất an cho người đọc trong tư tưởng "tài mệnh tương đố" của tác giả.


<i>Ví dụ 46:</i>


Rằng: "Hay thì thật là hay


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Khi Kiều đánh đàn, Kim Trọng đã cảm nhận có sự bất thƣờng trong
khúc nhạc đau buồn mà nàng thể hiện, nên trong lời nhận xét của chàng bộc
lộ rõ sự nghi ngờ. Phó từ <i>thật </i>có tác dụng xác nhận một hiện thực đang ở tình
trạng hơn mức bình thường, vì vậy, cụm từ <i>thật là </i>kết hợp với tính từ <i>hay </i>đã
tạo nên một cảm xúc khơng bình thường ở người nghe.


<b>- Biểu thị sự ngạc nhiên</b>


Ngạc nhiên là thái độ bất ngờ trước điều lạ vừa xảy ra. Trong Truyện
<i><b>Kiều, sự ngạc nhiên được biểu hiện bằng từ </b>lạ </i>có tác dụng diễn đạt cái nhìn
phát hiện của người kể chuyện.


<i>Ví dụ 47:</i>


<i><b>Lạ thay ! Oan khí tương triền,</b></i>


Nàng vừa gục xuống, Từ liền ngã ra (2535-2536)
Từ Hải chết trong tư thế đứng thẳng, "trơ như đá, vững như đồng",
không ai lay chuyển nổi, nhưng Th Kiều vừa gieo mình khóc than thì xác
chàng liền ngã xuống. Cụm từ <i>lạ thay </i>diễn tả sự kinh ngạc của những người
được chứng kiến và của nhà thơ.



<i>Ví dụ 48:</i>


Nghe càng đắm, ngắm càng say,


<i><b>Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình !</b></i> (2579-2580)
Cụm từ <i>lạ cho </i>vừa hàm ý ngạc nhiên, vừa xen chút mỉa mai của người
kể trước sự thật khó hiểu, đáng lẽ không xảy ra.


<b>- Biểu thị sự ngưỡng mộ, ca ngợi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>Ví dụ </i>


<i>49:</i> Chiếc thoa nào của mấy mươi,


Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao (309-310)
Ngưỡng mộ, ngợi ca là thái độ tơn kính và mến phục, tỏ lòng yêu quý
cái hay, cái đẹp của người hoặc cảnh vật. Trong sự đánh giá trên, sự kết hợp
của <i>xiết bao </i>với nhóm động tính từ <i>trọng nghĩa khinh tài </i>có tác dụng bổ sung
nét nghĩa về mức độ rất cao của cảm xúc, nhờ đó, hình ảnh và tính cách của
Kim Trọng gây được sự chú ý và tình cảm u mến của người đọc.


Có thể thấy, các từ ngữ cảm thán được sử dụng giữ một vai trị quan
trọng trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của Truyện Kiều. Nhờ đó,
mọi sắc thái cảm xúc của nhân vật trữ tình cũng như của tác giả được phơi
bày trên các dòng thơ, khơi dậy những cung bậc tình cảm vơ cùng phong phú
và sự đồng cảm sâu sắc của độc giả.


<b>2.1.2. Dùng thành ngữ, tục ngữ</b>


Nguyễn Du xuất thân từ một dòng họ quý tộc thời phong kiến có truyền


thống học tập và sáng tác văn chương. Nhờ tiếp thu truyền thống Nho học của
gia đình và sống hồ mình với quần chúng nhân dân, ông có được sự am hiểu
đồng thời cả ngôn ngữ bình dân lẫn ngơn ngữ văn học bác học. Do đó, ngơn
từ trong sáng tác văn chương của ơng rất linh hoạt và độc đáo. Trong Truyện
<i><b>Kiều, ngoài việc sử dụng ngôn từ nghệ thuật rất tinh tế, Nguyễn Du còn vận</b></i>
dụng sáng tạo nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian để xây dựng nên hình tƣợng
nghệ thuật trong tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

tục ngữ: "<i>tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri</i>
<i>thức, nêu lên những nhận xét, phán đoán, lời khuyên răn của nhân dân dưới</i>
<i>hình thức những câu nói ngắn gọn, giản dị, xúc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ</i>
<i>truyền. Lời ít, ý nhiều, hình thức nhỏ nhưng nội dung rất lớn, tính khái quát</i>
<i>rất cao.." </i>[38, tr.109].


Dựa vào khái niệm về thành ngữ, tục ngữ đã nêu, đối chiếu với các đơn
vị đã được sưu tập trong Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ của Hoàng Văn
Hành(chủ biên)(1988), Thành ngữ học tiếng Việt của Hoàng Văn Hành
(2008), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân (2003),
<i><b>Thành ngữ tiếng Việt của Nguyễn Lực và Lương Văn Đang(1978), Từ điển</b></i>
<i><b>giải thích thành ngữ Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (chủ biên)(1995), chúng</b></i>
tôi đã thống kê được 574 lượt thành ngữ và 11 tục ngữ xuất hiện trong Truyện
Kiều. Điều đáng chú ý là: phần lớn các thành ngữ, tục ngữ đó đều nhằm diễn
tả hành vi cảm thán của nhân vật và của tác giả trong tác phẩm.


<i><b>2.1.2.1. Thành ngữ biểu thị hành vi cảm thán</b></i>


Nguyễn Du đã sử dụng 409 lượt thành ngữ để biểu thị hành vi cảm
thán. Trong đó 193 thành ngữ đƣợc sử dụng nguyên mẫu, chiếm 47,2 %, 216
thành ngữ được vận dụng sáng tạo theo dạng biến thể, chiếm 52,8 %.



Trong tác phẩm, thành ngữ biểu thị hành vi cảm thán tồn tại ở hai dạng:
a. Thành ngữ biểu thị hành vi cảm thán tích cực


Để thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng các nhân vật chính diện, nhà
thơ thường sử dụng các thành ngữ biểu thị những thái độ, tình cảm tích cực.
Đó là những xúc cảm vui tươi, hạnh phúc, thái độ đồng cảm, ngợi ca, lời
khuyên chân thành, v.v...


 Thành ngữ được sử dụng nguyên mẫu


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i><b>làn thu thủy, nét xuân sơn</b></i> (25)


<i><b>nghiêng nước nghiêng thành</b></i> (27)


<i><b>nhả ngọc phun châu</b></i> (405)


<i><b>quốc sắc thiên hương</b></i> (825)


<i><b>sắc nước hương trời </b></i>v..v... (1065)
Có thể nói, cách sử dụng thành ngữ của Nguyễn Du rất độc đáo. Cùng
một ý ngợi ca nhân vật, nhưng ông đã vận dụng rất nhiều thành ngữ khác nhau,
khi thì Hán Việt, khi thì thuần Việt, lúc thì tả người, khi lại tả cảnh.


<i>Ví dụ 50:</i>


Đã nên quốc sắc thiên hương (825)
Đây là thành ngữ Hán Việt được giải thích: <i>"</i><b>quốc sắc thiên hương </b><i>tức</i>
<i>sắc đẹp nhất nước, hương của nhà trời, chỉ người con gái tuyệt đẹp" </i>[1,tr.393].
Thành ngữ này miêu tả sắc đẹp tuyệt thế giai nhân của nàng Kiều trong cảm
nhận của Mã Giám sinh.



<i>Ví dụ 51:</i>


Than ơi ! Sắc nước hương trời (1065)
Tuy là thành ngữ thuần Việt nhƣng Sắc nước hương trời đồng nghĩa
với thành ngữ Hán Việt quốc sắc thiên hương ở chỗ: cả hai đều chỉ sắc đẹp
tuyệt trần của Thuý Kiều. Kiều đẹp đến mức một kẻ như Sở Khanh cũng phải
thốt lên những lời hoa mĩ để biểu lộ thái độ ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của nàng.
Trong vai người kể chuyện, Nguyễn Du bày tỏ cảm nhận của mình
bằng việc mượn thành ngữ <i>"nghiêng nước nghiêng thành" </i>để ngợi ca sức mạnh
tiềm ẩn trong vẻ đẹp của Thuý Kiều.


<i>Ví dụ 52:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>người phụ nữ</i>. <i>Đẹp đến nỗi làm cho người ta mê mệt, nhìn một cái, nghiêng</i>
<i>cả thành người ta, nhìn cái nữa, nghiêng cả nước người ta" </i>[10, tr.87].


<i>Ví dụ 53:</i>


Một vùng như thể cây quỳnh cành dao (144)
<i><b>Cây quỳnh cành dao được giải thích là: </b>"cây bằng ngọc quỳnh, cành</i>
<i>bằng ngọc dao là hai thứ ngọc hiếm có" </i>[1,tr.76]. Nhờ vào ý nghĩa của thành
ngữ này, cảnh vật khi Kim Trọng xuất hiện với dáng vẻ khôi ngô, tuấn tú
được miêu tả trong dự cảm tốt lành: một vùng cây cỏ bỗng chốc bừng sáng
lung linh như có ánh ngọc. Đây là thủ pháp tả cảnh ngụ tình rất độc đáo của
nhà thơ.


<i>Ví dụ 54:</i>


<i><b>Người quốc sắc, kẻ thiên tài</b></i> (163-164)


Thành ngữ Người quốc sắc, kẻ thiên tài mang ý ngợi ca: <i>"người đàn</i>
<i>bà đẹp nhất nước và người đàn ông tài giỏi hơn người"</i>[1,tr.377]. Một cô gái
tài sắc "<i>mười phân vẹn mười</i>" như nàng Kiều và một chàng trai "<i>phong tư tài</i>
<i>mạo tót vời</i>" nhớ Kim Trọng thật xứng đôi vừa lứa, nên vừa gặp gỡ là đã nảy
sinh tình u trong lịng.


<i>Ví dụ 55:</i>


<i><b>Đội trời đạp đất ở đời</b></i> (2171)


Sự ngưỡng mộ Từ Hải của nhà thơ thể hiện rõ ở bút pháp khoa trƣơng
về hình dáng <i>"vai năm tấc rộng, thân mười thước cao" </i>và trong khí phách phi
thường của chàng qua thành ngữ "<i>đội trời đạp đất</i>"chỉ có ở người anh hùng
phóng khống, khơng lụy thân trước quyền uy.


<i>Ví dụ 56:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>thiên tài", </i>gọi vợ chồng Từ Hải - Thuý Kiều là "<i>Trai anh hùng, gái thuyền</i>
<i>quyên". </i>Dựa vào ý nghĩa tốt đẹp của cả hai thành ngữ, tác giả đã đạt được dụng
ý tôn xưng các nhân vật chính diện trong tác phẩm.


 Thành ngữ được vận dụng theo dạng biến thể


Thành ngữ, tục ngữ là những tổ hợp ngôn ngữ vốn rất chặt chẽ, thường
được cấu tạo có vần và nhịp điệu, nhưng trong tác phẩm, có nhiều trường hợp
chúng được tác giả biến thể rất sáng tạo mà vẫn biểu thị được ý nghĩa vốn có
của thành ngữ gốc.


<i>Ví dụ 57:</i>



Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da (22)
Khi miêu tả Thuý Vân, tác giả dựa trên thành ngữ dân gian "<i>da </i>
<i>trắng,</i>


<i>tóc dài</i>" để sáng tạo nên câu thơ ngợi ca vẻ duyên dáng của một tiểu thơ khuê
các. Tuy không giữ nguyên câu chữ, nhưng ý nghĩa câu thơ vẫn đảm bảo tính
ước lệ, biểu trưng của thành ngữ.


<i>Ví dụ 58:</i>


Họ Kim tên Trọng, vốn nhà trâm anh (148)
Nguyễn Du đã rút gọn thành ngữ "<i>trâm anh thế phiệt</i>" (chỉ những
người con nhà quyền quý thời phong kiến) để giới thiệu về gia thế của chàng
trai. Dịng dõi cao q nhà trâm anh này cũng góp phần tạo nên hình ảnh lí
tưởng của Kim Trọng,


<i>Ví dụ 59:</i>


Vào trong phong nhã, ra ngoài hào hoa (152)
Thành ngữ "<i>hào hoa phong nhã" </i>được tách ra, chêm xen các yếu tố phụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Qua khảo sát, có thể thấy: Hầu hết các thành ngữ biểu thị những thái độ, cảm
xúc tích cực chỉ xuất hiện trong những đoạn đời tƣơi đẹp của Kiều (khi gia đình
chưa gặp cơn tai biến, khi yêu Kim Trọng, làm vợ Thúc Sinh, trở thành phu
nhân của Từ Hải và trong cảnh đồn tụ với gia đình) và chỉ dành để nói đến các
nhân vật chính diện. Đây là cách bộc lộ gián tiếp thái độ yêu mến nhân vật của
tác giả.


b. Thành ngữ biểu thị hành vi cảm thán tiêu cực



Trong Truyện Kiều, các thành ngữ biểu thị hành vi cảm thán tiêu cực
xuất hiện nhiều hơn hẳn so với tích cực. Dường như những mặt trái của xã hội
đã được thể hiện rất sinh động trong các thành ngữ dân gian, nên nhà thơ có ý
thức sử dụng chúng để bộc lộ sự thiếu thiện cảm đối với lớp nhân vật phản
diện và để miêu tả những sự kiện, cảnh vật, tâm trạng buồn đau, giận dữ của
các nhân vật.


 Thành ngữ được sử dụng nguyên mẫu


<i>Ví dụ 60:</i>


Trải qua một cuộc bể dâu (3)


Xuất phát từ thành ngữ "<i>Thương hải biến vi tang điền" </i>có nghĩa đen là
"<i>biển xanh biến thành ruộng dâu</i>", thành ngữ cuộc bể dâu có nghĩa bóng là


<i>"chỉ sự đảo lộn quá sức tưởng tượng của con người" </i>[1,tr.95] được nhà thơ sử
dụng để bày tỏ thái độ đau xót trước sự biến động khủng khiếp trong xã hội
phong kiến đương thời.


Nguyễn Du sử dụng thành ngữ mang ý nghĩa <i>"hung hãn, ngang ngược</i>
<i>thô bạo không có tính người giống như lồi trâu ngựa" </i>[2,tr.296] để tỏ thái độ
căm hận bọn sai nha hung ác, vô lương tâm.


<i>Ví dụ 61:</i>


Cị kè bớt một thêm hai (647)


Đây là thành ngữ được sử dụng để mô tả cuộc "mua thiếp" của Mã
Giám sinh với thái độ khinh bỉ của tác giả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Bề ngồi thơn thớt nói cười,


Mà trong nham hiểm giết người khơng dao ! (1815-1816)
<i><b>Thơn thớt nói cười là thành ngữ được diễn ý từ thành ngữ dân gian "</b>miệng</i>
<i>thơn thớt dạ ớt ngâm" </i>nói đến sự ghê gớm của con người. Thành ngữ giết
<i><b>người khơng dao xuất xứ từ điển tích nói về nụ cười nham hiểm của Lý Lâm</b></i>


Phủ đời nhà Đường <i>"</i>Tiếu trung hữu đao<i>, tức là trong cái cười có con dao"</i>


[1, 202]. Nguyễn Du dựa vào hai thành ngữ trên để miêu tả cái cười hiểm
độc của Hoạn Thư, biểu thị thái độ nghi ngại của Thuý Kiều trước bản
chất thâm hiểm của con người này.


Những sự kiện, cảnh vật, tâm trạng buồn đau, giận dữ của các nhân vật
được Nguyễn Du miêu tả qua các thành ngữ giàu hình ảnh như:


<i><b>trâm gãy bình rơi</b></i> (70)


<i><b>vùi liễu dập hoa</b></i> (1136)


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

và giàu cảm xúc:


<i>Ví dụ 63:</i>


<i><b>tóc rối da chì</b></i> (1746)


<i><b>con ong cái kiến</b></i> (1758)


<i><b>thân lươn bao quản lấm đầu</b></i> (1147)



<i><b>lặng ngắt như tờ</b></i> (71)


<i><b>ủ dột nét hoa</b></i> (1323)


<i>...</i>


Thì đà trâm gãy bình rơi bao giờ (70)
Lấy hình ảnh "cái trâm bị gãy, cái bình hoa rơi vỡ" trong thành ngữ chỉ
người đàn bà đẹp qua đời để nói đến cái chết bi thương của Đạm Tiên, tác giả
đã thể hiện thái độ xót xa cho số phận nàng ca kĩ.


<i>Ví dụ 64:</i>


Nàng rằng: <i>"<b>Trời thẳm đất dày !</b>"</i> (979)
Phát hiện ra mình bị Mã Giám sinh lừa đảo, lại bị Tú bà đánh đập, chửi
rủa thậm tệ, Kiều đã kêu trời bằng cụm từ trời thẳm đất dày để bộc lộ bao nỗi
uất ức chất chứa trong lịng.


<i>Ví dụ 65:</i>


Đang tay vùi liễu dập hoa tơi bời (1136)
Những hình ảnh ước lệ trong thành ngữ như liễu, hoa chỉ thân thể
mỏng manh, yếu ớt của cô gái đã làm tăng sắc thái bạo hành trong hai động từ
<i><b>vùi, dập mà Tú Bà và đồng bọn thực hiện trên cơ thể Thuý Kiều, khiến ta</b></i>
thêm xót xa, căm phẫn.


 Thành ngữ được vận dụng theo dạng biến thể


<i>Ví dụ 66:</i>



Rằng: “Hồng nhan tự thủa xƣa,


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Thành ngữ Hồng nhan bạc mệnh xuất phát từ câu thơ cổ <i>"Tự cổ hồng</i>
<i>nhan đa bạc mệnh" </i>(nghĩa là: từ xưa, những người đàn bà đẹp thƣờng hay bạc
mệnh) đƣợc tác giả tách ra, gắn cho vai trò chủ ngữ và xen các yếu tố phụ
vào, để Thuý Kiều vừa thể hiện được nỗi niềm xót xa cho Đạm Tiên, vừa bộc
lộ sự lo lắng cho tương lai của mình.


<i>Ví dụ 67:</i>


<i><b>Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao !</b></i> (976)
Tú bà trút cơn giận dữ vào Thuý Kiều bằng những lời rỉa rói, nhục mạ
với thứ ngơn ngữ thơ lỗ (<i>gái tơ) </i>và tục tĩu (<i>ngứa nghề </i>đƣợc giải thích là


<i>"động tình" </i>[1,tr.340]<i>). </i>Thành ngữ gái tơ ngứa nghề có hàm ý chê những cơ gái
mới lớn lên mà đã lẳng lơ.


Thành ngữ nêu trên, Nguyễn Du còn sáng tạo ra những thành ngữ mới
trong Truyện Kiều có đặc điểm về mặt cấu trúc, cấu tạo giống với thành ngữ
nguyên mẫu, như:


<i><b>Đàn bà dễ có mấy tay</b></i> (Câu 2359)


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

xã hội đương thời đầy rẫy những sự bất công, vô đạo đã tạo nghiệp cho biết
bao con người.


<i><b>2.1.2.2. Tục ngữ biểu thị hành vi cảm thán</b></i>


Mặc dù chỉ có 11 tục ngữ đƣợc sử dụng trong <b>Truyện Kiều nhƣng</b>


chúng đều thể hiện mục đích cảm thán trong lời nhân vật và lời nhà thơ.
Trong đó 4 tục ngữ được sử dụng nguyên mẫu, 5 tục ngữ được vận dụng theo
dạng biến thể và 2 tục ngữ do nhà thơ sáng tạo.


a. Tục ngữ được sử dụng nguyên mẫu


Biểu thị tình cảm vấn vương, sự thơng cảm hay lịng oán hận của nhân
vật, tác giả dùng các tục ngữ như:


<i><b>thăm ván bán thuyền</b></i> (1552)


<i><b>tai vách mạch rừng</b></i> (1755)


<i><b>sông cạn đá mịn</b></i> (1975)


<i><b>máu chảy ruột mềm</b></i> (3068)


<i>Ví dụ 68:</i>


Cho người thăm ván bán thuyền biết tay (1552)
<i><b>Thăm ván bán thuyền là câu tục ngữ có nghĩa </b>"mới đi thăm ván định</i>
<i>mua để đóng thuyền mới mà đã bán thuyền cũ đi, tức là có mới nới cũ"</i>


[1,tr.446], thể hiện sự oán trách, căm giận người chồng bội bạc và quyết tâm
trả thù chồng của Hoạn Thư.


<i>Ví dụ 69:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

b. Tục ngữ được vận dụng sáng tạo



<i>Ví dụ 70:</i>


Đến điều sống đục, sao bằng thác trong (1026)
Đảo lại vị trí của câu tục ngữ "<i>chết trong cịn hơn sống đục"</i>, tác giả đã
tạo ra câu thơ có vần điệu, bộc lộ thái độ dứt khoát của nhân vật: thà chết
trong sạch chứ không chịu <i>"sống mà làm điều nhơ bẩn" </i>[1,tr.402].


<i>Ví dụ 71:</i>


<i><b>Dễ dị rốn bể, khơn lường đáy sơng</b></i> (1486)
Theo Đào Duy Anh thì "<i>Đây là một kiến trúc cảm thán mà trong kiến</i>
<i>trúc cảm thán những tính từ, động từ chỉ tồn tại, đánh giá đều có nghĩa phủ</i>
<i>định. Vậy </i>dễ <i>là khơng dễ và </i>khơn <i>là khơng khơn. Tức là dị rốn bể là chuyện</i>
<i>khó và lường đáy sông là chuyện dại" </i>[1,tr.138]. Tục ngữ do tác giả sáng tạo


Nguyễn Du đã căn cứ vào cách tổ chức ngôn ngữ trong tục ngữ để tạo
ra những tục ngữ mới, làm giàu cho kho tàng thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt.
Với giá trị đặc sắc, các tục ngữ này đã được nhân dân ta vận dụng thường
xuyên trong giao tiếp hàng ngày.


<i>Ví dụ 72:</i>


<i><b>Dễ dàng là thói hồng nhan,</b></i>


<i><b>Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều</b></i> (2361-2362)
Câu trên mang ý nghĩa <i>"người đàn bà phải dễ dãi, đừng có khe khắt"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>Ví dụ </i>


<i>73:</i> <i><b>Tiếc thay ! Một đoá trà mi,</b></i>



<i><b>Con ong đã mở đường đi lối về !</b></i> (845-846)
Đây là tiếng than của nhà thơ thể hiện sự nuối tiếc, xót thương và đồng
cảm với nhân vật khi nàng bị Mã Giám sinh chiếm đoạt. Vì ý nghĩa ẩn dụ
hàm ý cảm thán này nên câu thơ được nhiều người vận dụng vào những hồn
cảnh tương tự.


Hai ví dụ trên là tục ngữ mà Nguyễn Du tạo ra trong tác phẩm, do đƣợc
nhiều người sử dụng nên hiện nay chúng đã có mặt trong bộ sưu tập thành
ngữ, tục ngữ tiếng Việt (Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam của
Nguyễn Lân, xuất bản năm 2003).


Nhằm đem đến cho người đọc những cảm nhận sâu sắc về giá trị nhân
văn, nhân đạo qua các hình tượng nghệ thuật của Truyện Kiều, Nguyễn Du
đã sử dụng sáng tạo rất nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian để góp phần biểu
thị những sắc thái cảm xúc phong phú, đa dạng trong tác phẩm. Sự sáng tạo
trong cách vận dụng của ông thể hiện ở chỗ:


- Thường có sự thay đổi ít nhiều về hình thức diễn đạt: khi thì mƣợn ý
thành ngữ, tục ngữ gốc rồi sáng tạo ra những tứ thơ mới, khi thì đảo trật tự
cấu trúc, lúc thì rút gọn, khi lại chêm xen các yếu tố phụ để vừa nhấn mạnh
được ý nghĩa của thành ngữ và tục ngữ gốc, vừa có sự phù hợp trong vần điệu
của câu thơ.


- Đặc biệt hơn, có những trường hợp, tác giả đã sáng tạo ra những câu
thơ mang đầy đủ đặc trưng của thành ngữ, tục ngữ được nhiều thế hệ ưa dùng,
nay đã được du nhập vào kho tàng thành ngữ, tục ngữ dân gian của dân tộc.


<b>2.1.3. Dùng điển cố, điển tích</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i>trong sách đời trước được dẫn trong thơ văn</i>", điển tích là "<i>câu chuyện trong</i>
<i>sách đời trước, được dẫn lại một cách cô đúc trong tác phẩm</i>"[39,tr.318].


Trong Truyện Kiều, điển cố, điển tích được sử dụng khá nhiều và hầu
hết đều được dùng trong lời thoại của nhân vật, đặc biệt là các nhân vật chính
diện, bởi khi dùng lời có sẵn trong điển cố và điển tích, nhân vật bày tỏ được
những điều khó nói một cách tế nhị và văn vẻ.


Để tơ đậm tính chất bi thảm của mối tình đầu tan vỡ, nhà thơ đã vận
dụng một loạt điển cố.


<i>Ví dụ 76:</i>


Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai (746)
<i><b>Dạ đài cách mặt khuất lời</b></i> (747)
...Bây giờ trâm gãy gương tan (749)
Hình tượng "trâm gãy gương tan" hay "bồ liễu, trúc mai, dạ đài" đã
khắc hoạ được tâm trạng đau đớn và cuộc giằng xé nội tâm của Thuý Kiều khi
trao duyên cho em gái.


Trong lời trần thuật, điển cố được dùng để giãi bày tình cảm, cảm xúc
của nhân vật.


<i>Ví dụ 75</i>


<i><b>Mây Tần khố kín song the,</b></i> (249)
Điển cố "mây Tần" được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn Kim Trọng
nhớ nhung Thuý Kiều với ý nghĩa "chỉ nơi cao vời vợi, xa cách, khó tới được"
[31,tr.295].



Trong cảnh Kiều tiễn đưa Thúc sinh về thăm nhà, điển cố được dùng để
đặc tả cảm xúc của hai người khi xa cách.


<i>Ví dụ 76:</i>


Tiễn đưa một chén quan hà,


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Khơng gian Xn Đình thoắt biến thành khơng gian Cao Đình chính là
diễn biến trong cảm xúc của hai nhân vật, từ sum họp sang chia phơi, từ gần
gũi thành xa vắng.


<i>Ví dụ 77:</i>


<i><b>Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san</b></i> (1520)
Đây là câu thơ được tác giả sáng tạo dựa trên ý thơ trong "Tây sương
kí" <i>Thu lai thuỳ nhiếm phong lâm th</i>. Hình ảnh "màu quan san" có lẽ chỉ
xuất hiện trong cảm xúc, trong cái nhìn của những người đang chịu cảnh biệt
li. Tâm trạng sầu muộn, nhớ thương của nhân vật dường như hiện rõ hơn
trong sự lẻ loi, đơn chiếc.


<i>Ví dụ 78:</i>


<i><b>Vừng trăng ai xẻ làm đôi,</b></i>


<i><b>Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường</b></i> (1525-1526)
Hình ảnh ước lệ trong câu thơ có tác dụng phản ánh những linh cảm
hoang mang lo sợ của Thuý Kiều về sự chia lìa trong tương lai của nàng và
Thúc sinh.


Việc Nguyễn Du dùng nhiều điển cố để miêu tả tiếng đàn của nàng Kiều


trong tác phẩm cũng có thể được xem là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ.


Đó là tiếng đàn trong buổi sơ ngộ với Kim Trọng:


<i>Ví dụ 81:</i>


Khúc đâu Hán Sở chiến trường... (473)


Khúc đâu Tư Mã phượng cầu... (475)


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

phận bi kịch của người tài hoa. Đây là tiếng đàn thổ lộ nỗi niềm lo lắng của
nhân vật về số mệnh của mình trong tương lai.


Tiếng đàn trong cảnh tái hợp với Kim Trọng:


<i>Ví dụ 82:</i>


Khúc đâu đầm ấm dương hoà,


Ấy là hồ điệp hay là Trang sinh?
(3199-3200) Khúc đâu êm ái xuân tình,


Ấy hồn Thục đế<i>, </i>hay mình đỗ quyên?
(3201-3202) Trong sao, châu rỏ dành quyên !


Ấm sao, hạt ngọc Lam Điền mới đông! (3203-3204)
Điển cố "Trang sinh", điển tích "Thục đế đỗ quyên" đều chỉ trạng thái
mộng mơ, hư ảo của cảm giác hạnh phúc như trong mơ. Cách sử dụng điển cố
độc đáo của Nguyễn Du khiến tiếng đàn tái ngộ của nhân vật dường như sâu
sắc hơn, đó khơng chỉ là sự ấm áp của tiếng đàn mà còn là sự ấm áp trong tâm


hồn nhân vật, của một kiếp người vừa được tái sinh.


Tóm lại, việc vận dụng điển cố, điển tích đã trở thành một phương tiện
hữu hiệu để thể hiện hành vi cảm thán trong <b>Truyện Kiều, bởi chúng đã góp</b>
phần diễn tả thành cơng các trạng thái tâm lí, cảm xúc của nhân vật trữ tình.


<b>2.1.4. Dùng quán ngữ</b>


Quán ngữ là những tổ hợp từ cố định được dùng lặp đi lặp lại trong các
loại văn bản nhằm mục đích đưa đẩy, rào đón, liên kết hay nhấn mạnh nội
dung cần diễn đạt nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Sự góp mặt của quán ngữ trong tác phẩm cũng trở thành một hiện
tượng đặc trưng trong cách sử dụng ngôn từ vô cùng độc đáo của Nguyễn
Du.


<i>Ví dụ 83:</i>


<i><b>Cho hay là thói hữu tình</b></i>


Đố ai gỡ mối tơ mành cho xong ! (243)
<i><b>Cho hay là tổ hợp từ </b>"khi đứng ở đầu câu, nó là một từ đưa đẩy..."</i>


[1,tr.117], biểu thị điều sắp nêu ra là kết luận có tính chất chân lí ở đời. Nằm
trong cấu trúc cảm thán trên, nó góp phần tạo ra một cặp lục bát biểu cảm.


<i>Ví dụ 84:</i>


<i><b>Thơi thì mặt khuất, chẳng thà lịng đau</b></i> (664)
<i><b>Thơi thì vừa là thán từ, vừa là quán ngữ thường xuất hiện trong những</b></i>


phát ngôn cảm thán. Trong ngữ cảnh Vương viên ngoại biết con gái bán thân
cứu mình, thơi thì và chẳng thà là hai quán ngữ được sử dụng nhằm diễn tả
nỗi niềm đau xót và cay đắng của người cha.


Đáp lại tình cha, Thuý Kiều đã dùng những lời lẽ "<i>phải lời" </i>để khuyên
ngăn ông không nên làm điều dại dột:


<i>Ví dụ 85:</i>


<i><b>Thà rằng liều một thân con</b></i>


Hoa dù rã cánh, lá cịn xanh cây. (677-678)
Phát ngơn trên đã sử dụng quán ngữ thà rằng mang ý nghĩa khun
nhủ <i>như thế cịn hơn</i>.


<i>Ví dụ 86:</i>


<i><b>Hẳn rằng mai có nhƣ rày cho chăng?</b></i> (1024)
Trong câu nghi vấn trên, hẳn rằng chỉ một sự phỏng đoán, thể hiện thái
độ ngờ vực của Thuý Kiều trước "lòng tốt" của Tú bà với nàng.


<i>Ví dụ 87:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Đây là lời Mã Kiều thuật lại "thành tích" tráo trở, lật lọng của Sở
Khanh. Rồi ra có nghĩa là <i>rồi thì lại </i>thể hiện sự đánh giá hàm ý chê trách của
người nói.


<i>Ví dụ 88:</i>


<i><b>Hoặc là, trong có làm sao chăng là?</b></i> (1490)


Thuý Kiều đã tiên lượng được hậu quả nếu Thúc sinh khơng nói thật
với vợ cả về việc lấy nàng, hoặc là có nghĩa ngờ vực nên cũng chỉ sự phỏng
đoán trong lời khuyên nhủ của nàng.


Mặc dù xuất hiện không nhiều trong sáng tác của nhà thơ nhƣng quán
ngữ (<i>cho hay, thơi thì, hoặc là, vả đây, ngồi ra,...) </i>vẫn thể hiện được vai trị
biểu cảm của mình.


<b>2.1.5. Dùng biện pháp đảo ngữ (đảo thành phần câu)</b>


Trong những lối tạo câu mang nhiều màu sắc tu từ ở Truyện Kiều, nổi
bật nhất là cách nói đảo ngược. Đây là cách đặt câu trái với trật tự cú pháp
thông thường mà tác giả vận dụng để làm nổi bật dụng ý nghệ thuật của mình
trong tác phẩm.


Tiến hành khảo sát 3254 câu Kiều, ta bắt gặp một số hình thức đảo thành
phần câu tiêu biểu, đó là đảo vị ngữ, đảo bổ ngữ, đảo định ngữ và đảo tân ngữ.


<i><b>2.1.5.1. Đảo vị ngữ</b></i>


Sử dụng cấu trúc hỏi đảo ngược là cấu trúc khơng tn theo mơ hình cú
pháp thơng thường mà có sự đảo vị trí giữa các thành phần trong câu. Với cấu
trúc này, ý hỏi thường được đưa lên trước, và dường như người hỏi không
mấy quan tâm đến đối tượng hỏi mà chỉ chú trọng đến việc bày tỏ thái độ, bộc
lộ cảm xúc của mình qua hành vi hỏi.


<i>Ví dụ 89:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Đây là câu hỏi gián tiếp nhằm mục đích ốn trách: trách tạo hoá đối xử



<i>phũ phàng </i>với Đạm Tiên, với <i>phận đàn bà </i>nói chung trong xã hội xưa. Đảo
tính từ <i>phũ phàng </i>lên đầu câu không chỉ làm nổi bật tính chất <i>phũ phàng </i>của


<i>hố cơng </i>mà cịn tơ đậm nỗi xót xa và thái độ ốn hờn của nhân vật với tạo
hố.


<i>Ví dụ 90:</i>


Cịn chi nữa / cánh hoa tàn, (2585)
Đảo thành phần vị ngữ lên trước vì người nói muốn nhấn mạnh nỗi niềm
tuyệt vọng, đau đớn, nghẹn ngào trước những mất mát quá lớn của cô gái.


Nếu viết là "Cánh hoa tàn, cịn chi nữa" thì câu thơ trở nên quá thông
thường, không gây được cảm xúc mạnh và đột ngột cho người nghe.


Ngoài những câu hỏi tu từ, trong Truyện Kiều cịn có hiện tượng đảo
trật tự từ trong ngôn ngữ tự sự thể hiện hành vi cảm thán.


<i>Ví dụ 91:</i>


Đau đớn thay! / Phận đàn bà


Khi đảo trật tự từ, sắc thái tu từ thể hiện ở chỗ: ngƣời nói muốn nhấn
mạnh thành phần nào thì đảo thành phần đó. Vậy nên, <i>Đau đớn thay </i>khi đảo
lên đầu câu đã trở thành yếu tố tiếp nhận thứ nhất của chuỗi lời nói, làm nổi
bật được ý đồ cảm thán của người nói, biểu lộ một xúc động mạnh mẽ hơn tất
thảy, là lời ốn thán vơ cùng đau xót, chất chứa những triết lí sâu xa về số
phận người phụ nữ nói chung trong xã hội cũ.


<i><b>2.1.5.2. Đảo bổ ngữ</b></i>



<i>Ví dụ 92:</i>


Nàng rằng: "Nghĩa nặng nghìn non,


Lâm Tri / người cũ / chàng cịn nhớ / khơng ? (2327-2328)
Theo mơ hình cú pháp thơng thường thì trật tự phát ngôn trên sẽ là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>Lâm Tri người cũ </i>vốn là cụm danh từ làm bổ ngữ cho động từ <i>nhớ</i>


được người nói đảo lên trước chủ ngữ <i>chàng </i>nhằm gợi lên một địa danh, một
khái niệm làm sống dậy trong lòng người nghe những ân tình đã qua. Biện
pháp đảo ngữ khiến âm điệu của câu thơ thêm thiết tha, lời lẽ của Thuý Kiều
trở nên chân tình và đằm thắm hơn.


<i><b>2.1.5.3. Đảo định ngữ</b></i>


Đảo định ngữ lên trước danh từ là nhằm nhấn mạnh đặc trưng và phẩm
chất của sự vật.


<i>Ví dụ 93:</i>


Nghìn tầm/ nhờ bóng tùng qn


Trong câu thơ trên, tác giả đảo vị trí của <i>nghìn tầm </i>lên trƣớc là muốn
người đọc lưu ý đến đặc trưng "cao nghìn tầm" của <i>bóng tùng qn </i>chứ
khơng phải là sự có mặt của <i>bóng tùng quân </i>đó.


<i><b>2.1.5.4. Đảo tân ngữ</b></i>



Do đảo vị trí của tân ngữ lên trước vị ngữ mà câu thơ của Nguyễn Du
đã làm nổi lên đối tượng cần nhấn mạnh:


<i>Ví dụ 94:</i>


Anh hùng/ đốn giữa trần ai mới già


Ta thấy rõ cái mà tác giả muốn người đọc lưu ý trước tiên là <i>anh hùng</i>


chứ không phải những động tác hay sự vật khác.


Như vậy, cú pháp đảo ngược cũng là một biện pháp được nhà thơ ƣa
dùng trong tác phẩm. Đây là biện pháp thay đổi vị trí thơng thường của một từ
hoặc cụm từ trong câu mà không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm
mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết.


<b>2.2.CÁC LOẠI HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63></div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

thán. Đào Thản đã có một nhận xét rất xác đáng: “<i>Vì tồn bộ Truyện Kiều là</i>
<i>“</i>một tiếng kêu thương<i>” xót xa và phẫn uất nên trong suốt tác phẩm chỗ nào</i>
<i>cũng dễ tìm được câu cảm thán </i>(...) <i>ở đâu nhà thơ cũng xen vào được cái yêu</i>
<i>ghét, mạnh thì trầm trồ tán thưởng hoặc nguyền rủa đay nghiến, nhẹ thì hoan</i>
<i>hỉ hoặc mỉa mai</i>” [33, tr.370].


Phần tiếp theo chúng tôi sẽ đi vào khảo sát các hành vi cảm thán trong
Truyện Kiều theo hai hướng: Hành vi cảm thán trực tiếp và hành vi cảm thán
gián tiếp.


<b>2.2.1. Hành vi cảm thán trực tiếp</b>



Dựa vào lí thuyết hành vi ngôn ngữ để phân biệt hành vi cảm thán trực
tiếp và hành vi cảm thán gián tiếp thể hiện ở đơn vị câu trong tác phẩm,hành
vi cảm thán trực tiếp phải thoả mãn 4 điều kiện sử dụng hành vi ở lời mà
Searle nêu lên:


- Điều kiện nội dung mệnh đề: chỉ ra bản chất của hành vi cảm thán
- Điều kiện chuẩn bị: bản thân người nói là người trong cuộc hoặc là
người chứng kiến sự tác động của sự vật, sự việc gây cảm thán.


- Điều kiện chân thành: người nói thực sự mong muốn được bày tỏ, bộc
lộ thái độ, cảm xúc của mình trước sự vật, sự việc gây cảm thán.


- Điều kiện căn bản: người nói tin tưởng vào mức độ của sự vật, sự việc
khiến mình cảm thán và mong nhận được thái độ hưởng ứng hoặc đồng cảm
của người tiếp nhận thông tin.


Để có cơ sở nhận diện đƣợc những hành vi cảm thán trực tiếp, bên
cạnh việc dựa vào 4 điều kiện nêu trên, chúng tơi cịn dựa vào dấu hiệu hình
thức của câu cảm thán, đó là từ cảm thán và dấu chấm than "!".


<i><b>2.2.1.1. Hành vi cảm thán có các từ cảm thán đi kèm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

nên một phát ngôn độc lập không tỉnh lược, được sử dụng để biểu thị trực tiếp
những cảm xúc, trạng thái và sự phản ứng tình cảm của người nói hoặc để
làm tiếng gọi đáp.


<i>Ví dụ: <b>Ối ! Anh em ghét mình, họ bịa ra họ nói vậy chứ mình có đi hội</b></i>
kiến hội mối bao giờ ! Mà họ ghét mình cũng phải <i><b>thơi !... (tr.34</b>, Đất rừng</i>
<i>phương Nam- Đồn Giỏi</i>).



Tuy vậy, trong thực tế giao tiếp, ngồi các từ cảm thán đích thực cịn có
một số từ loại thường được sử dụng như một yếu tố cảm thán, bởi vì ngồi ý
nghĩa gốc, chúng còn mang thêm nghĩa cảm thán, thể hiện những cảm xúc,
trạng thái tình cảm khác nhau của con người, nên có thể cho rằng đó là các từ
cảm thán lâm thời.


<i>Ví dụ 95:</i>


<i><b>Khéo khun kể lấy làm cơng,</b></i> (2557)
<i><b>Khéo </b></i>là một tính từ có nghĩa đen chỉ sự thành thạo, nhƣng do có sự
chuyển hố chức năng trong ngơn ngữ nên khi đứng trước động từ <i><b>khuyên</b></i>
trong câu cảm thán trên, khéo mang sắc thái mỉa mai, nó phủ định tồn bộ vế
sau "Thơi đừng có giả vờ khun..."


a. Hành vi cảm thán sử dụng từ cảm thán đích thực


Được xác định là loại từ dùng để biểu thị trực tiếp những cảm xúc,
trạng thái tình cảm khác nhau của người nói trước hiện thực khách quan, từ
cảm thán đích thực trong tác phẩm biểu thị những lời oán thán, tiếng kêu
than, lòng thương cảm, sự ngờ vực ... của các nhân vật và của người kể
chuyện.


<i>Ví dụ 96:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i><b>Than ôi ! Sắc nƣớc hƣơng trời</b></i> (1065)
<i><b>thương ôi là tiếng than mang sắc thái đau xót, cảm thơng, thương</b></i>
hại: Thương ôi ! Chẳng phải nàng Kiều ở đây ? (1824)
<i><b>ru được dùng để tỏ ý ngờ vực:</b></i>


Trông hoa đèn chẳng thẹn mình lắm ru ! (3106)


Là từ biểu thị ý than tiếc, có hàm ý nghi vấn, thường dùng ở cuối
những câu văn chương, vay không chỉ mang ý nghĩa hỏi mà cịn có khả năng
bộc lộ cảm xúc, thái độ của nhân vật:


Hồng nhan bạc mệnh một người nào vay ! (1906)
Ở đây vay bộc lộ sự thương cảm, xót xa của Thúc sinh với nàng Kiều.
Sau đây, chúng tôi đi vào xem xét một số trường hợp tiêu biểu được
nhận diện là hành vi cảm thán trực tiếp trong tác phẩm.


<i>Ví dụ 97:</i>


<i><b>Xiết bao kể nỗi thảm sầu!</b></i>


(777) Cơ sở nhận diện hành vi cảm thán trực tiếp của câu thơ này thể
hiện ở:


- Dấu hiệu hình thức: Phát ngơn của tác giả có chứa phó từ xiết bao để
biểu thị mức độ khơng xác định được của cảm xúc.


- Điều kiện sử dụng hành động ở lời:


+ Điều kiện mệnh đề: Đây là hành vi cảm thán của tác giả đối với tâm
trạng sầu thảm của Kiều.


+ Điều kiện chuẩn bị: Thuý Kiều phải bán mình cứu cha, phải chia lìa
với người yêu, rời xa gia đình, dấn thân vào một tương lai mờ mịt nên rơi vào
tâm trạng sầu thảm vô bờ.


+ Điều kiện chân thành: Tác giả rất đồng cảm với nỗi đau đớn của Kiều
trong giây phút phân li.



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

- Hiệu quả ở lời của hành vi cảm thán: Người đọc đã cảm nhận được sự
đồng cảm của tác giả và hiểu rõ được trạng thái tâm lí của nhân vật.


<i>Ví dụ 98:</i>


<i><b>Thơi thơi, đã mắc vào vành chẳng sai !</b></i> (1810)
Câu thơ trên có những cơ sở nhận diện hành vi cảm thán trực tiếp sau:
<i><b>-</b></i>Dấu hiệu hình thức: Phát ngơn của nhân vật chứa cảm từ cảm thôi thôi
<b>-</b>Điều kiện sử dụng hành động ở lời:


+ Điều kiện mệnh đề: Đây là hành vi than của Thuý Kiều khi rơi vào
tình cảnh trớ trêu do Hoạn Thư sắp đặt.


+ Điều kiện chuẩn bị: Thấy Thúc sinh ngồi bên Hoạn Thư, Thuý Kiều
chợt hiểu rằng mình đã rơi vào tình cảnh éo le, ngang trái mà nàng đã lường
trước đó.


+ Điều kiện chân thành: Thuý Kiều vừa cay đắng cho mình, vừa lo lắng
sự trả thù tiếp theo của Hoạn Thư .


+ Điều kiện căn bản: Kiều tin vào linh cảm không tốt lành của mình.
Lời than thầm nhằm bộc lộ tâm trạng lo âu, chán nản của nàng .


- Hiệu quả ở lời của hành vi cảm thán: Thông qua lời than, người đọc
cảm nhận được sự bất ngờ và tâm trạng lo lắng, chán ngán của nhân vật.


<i>Ví dụ 99:</i>


Xót thay ! Đào lý một cành



Một phen mưa gió, tan tành một phen (1741-
1742) Trong câu trên có những cơ sở nhận diện hành vi cảm thán trực
tiếp sau:


- Dấu hiệu hình thức: Phát ngơn trên có sử dụng tiểu từ thay là từ cảm
thán chuyên dụng nhằm biểu thị sự thương xót của tác giả.


- Điều kiện sử dụng hành động ở lời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

+ Điều kiện chuẩn bị: Mẹ con Hoạn Thư bắt cóc Thuý Kiều để hành
hạ. Sau những lời mắng chửi, Hoạn bà sai gia nhân dùng trúc côn đánh đập
Thuý Kiều dã man.


+ Điều kiện chân thành: Trước nỗi đau thể xác của Thuý Kiều, tác giả
muốn bày tỏ thái độ thương xót với nhân vật.


+ Điều kiện căn bản: Tác giả tin vào cảm nhận của bản thân trƣớc nỗi
đoạn trường của nhân vật nên bộc lộ sự thương cảm sâu sắc với nhân vật.


- Hiệu quả ở lời của hành vi cảm thán: Là một từ chuyên dùng để than,
<i><b>thay có tác dụng làm nổi bật nét nghĩa cảm thán trong toàn câu thơ, giúp</b></i>
người đọc thấu hiểu nỗi đau đớn của Thuý Kiều và lòng thương xót đối với
nhân vật của tác giả.


Ba ví dụ nêu trên mang dấu hiệu hình thức là: có sự góp mặt của từ
cảm thán chuyên dụng, có các điều kiện phù hợp với đích ở lời của phát ngơn
cảm thán, do đó chúng là những hành vi cảm thán trực tiếp.


b. Hành vi cảm thán sử dụng từ cảm thán lâm thời



Các từ cảm thán lâm thời trong tác phẩm là những phụ từ, kết từ, trợ từ,
tính từ, đại từ, động từ, từ tục,... được sử dụng như một phương tiện tạo lập
câu cảm thán, bởi vì trong những văn cảnh cụ thể, chúng có khả năng thể hiện
tình cảm, cảm xúc, tạo nên sắc thái cảm thán cho câu.


 Từ cảm thán lâm thời là phụ từ


Trong những ngữ cảnh đặc biệt, một số phụ từ đƣợc tác giả sử dụng
mang ý nghĩa cảm thán như đã, cũng, càng, chăng, chẳng, có, ắt,<i>...</i>vì chúng
có khả năng chuyển tải tình cảm, thái độ của người nói.


<i>Ví dụ 100:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>Ví dụ 101:</i>


Xa xơi ai có thấu tình chăng ai ? (1260)
<i><b>chăng được dùng ở cuối câu để biểu thị ý muốn hỏi, tỏ thái độ nửa tin nửa </b></i>
ngờ của nhân vật.


<i>Ví dụ 102:</i>


Miếng ngon kề đến tận nơi,


Vốn nhà cũng tiếc, của ngƣời cũng tham ! (831-832)
Ở trên, từ cũng được dùng điệp hai lần, nó có tác dụng nhấn mạnh hai
hành động <i>tiếc </i>và <i>tham </i>diễn ra cùng lúc của Mã Giám sinh.


<i>Ví dụ 103:</i>



<i><b>Càng âu duyên mới, càng dào tình xƣa</b></i> (2846)
Phụ từ càng biểu thị sự tăng thêm so với trước: càng nghĩ đến duyên
mới bao nhiêu thì mối tình xưa trong lịng Kim Trọng càng dào dạt, nhớ
thương bấy nhiêu.


<i>Ví dụ 104:</i>


Bớt lời liệu chớ dây chi mà đời (1166)
Phụ từ <i><b>chớ biểu thị ý khuyên ngăn một cách dứt khốt của Mã Kiều:</b></i>
đừng có dây vào Sở Khanh làm chi.


 Từ cảm thán lâm thời là trợ từ


<i>Ví dụ 105:</i>


Phận sao phận bạc nhƣ vôi ! (753)
Là trợ từ thường xuất hiện trong cấu trúc hỏi để than, sao biểu thị ý
nhấn mạnh mức độ gây ngạc nhiên, như tự hỏi nguyên nhân.


<i>Ví dụ 106:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

[1,tr.150]. Trong phát ngôn của Kim Trọng, trợ từ đã mang ý phủ định: khơng
dễ gì có được sự tình cờ gặp gỡ trong ngày xuân.


<i>Ví dụ 107:</i>


Rằng: "Hồng nhan tự thuở xưa


Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu (107-108)
Nằm trong cấu trúc " có...đâu", trợ từ có vừa có ý hỏi, vừa có ý phủ


định của một từ tình thái: có chừa ai đâu = khơng chừa ai. Vì hỏi có nghĩa là
nghi ngờ nên lời than càng trở nên đắng cay, chua xót hơn.


 Từ cảm thán lâm thời là kết từ


<i>Ví dụ 108:</i>


Biết thân đến bước lạc lồi,


Nhị đào thà bẻ cho người tình chung (791-792)
Kết từ <i>thà </i>biểu thị sự sẵn sàng chấp nhận điều trước đó khơng muốn làm
(bẻ nhị đào cho người tình chung), đồng thời <i>thà </i>cũng mang sắc thái cảm thán,
biểu thị sự buồn rầu, tiếc nuối mơ hồ và thầm kín rất riêng tư của nhân vật.


<i>Ví dụ 109:</i>


Nỗi niềm tưởng đến mà đau, (109)
<i><b>mà là từ dùng để nhấn mạnh một ý kiến, đồng thời khẳng định một kết </b></i>
quả rõ ràng khiến câu thơ mang sắc thái của một lời than vãn.


 Từ cảm thán lâm thời là động từ


<i>Ví dụ 110:</i> <i><b>Nỡ đày đọa trẻ càng oan khốc già</b></i> (662)
Trong câu, nỡ là động từ đƣợc dùng với ý trách móc: sao nỡ đày đọa
con trẻ làm nó khổ cực.


 Từ cảm thán lâm thời là tính từ


<i>Ví dụ 111:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i><b>thoắt vừa góp phần phản ánh tính chất dang dở, khơng trọn vẹn, oan trái của</b></i>
cuộc đời Kiều, vừa tơ đậm tính chất phi lí, tàn nhẫn của các thế lực đen tối
trong xã hội mà Kiều từng sống.


 Từ cảm thán lâm thời là đại từ


Khi kết hợp với một từ phủ định thì đại từ đâu mang nghĩa khẳng định


<i>Ví dụ 112:</i>


Thơi đà mắc lận thì thơi,


Đi đâu chẳng biết con ngƣời Sở Khanh? (1157-1158)
Bên cạnh ý khẳng định: đi đâu cũng biết con người Sở Khanh, phát
ngôn của Mã Kiều cịn hàm chứa sự chê trách.


<i>Ví dụ 113:</i>


Người đâu gặp gỡ làm chi, (181)


Sử dụng đâu để tô đậm thêm cảm xúc không rõ xuất xứ của nhân vật
và tính chất vơ cớ, ngẫu nhiên đầy ý vị định mệnh của sự việc.


Ở trường hợp khác, tiếng đâu xuất hiện báo hiệu một sự đổi thay lớn
không thể đảo ngược, nó gieo vào lịng nhân vật bao nỗi lo lắng, hãi hùng cho
cuộc đời đầy tai ương bất hạnh:


Việc lựa chọn từ ngữ vô cùng tinh tế trong sáng tác của Nguyễn Du đã
chứng tỏ ông xứng đáng là nhà thiên tài về điều khiển ngôn từ. Dưới ngọn bút
thần kỳ của ông, từng con chữ được nhào nặn lại để mang một dáng vẻ mới,


với ý nghĩa - chức năng mới.


<i><b>2.2.1.2. Hành vi cảm thán nhận diện qua dấu chấm than (dấu "</b><b>!" )</b></i>
Trong văn bản viết, dấu chấm than là dấu hiệu đặc trƣng về mặt hình
thức của câu cảm thán và thường được đặt ở cuối câu để biểu thị ý cảm thán.


Qua khảo sát, bài nghiên cứu khoa học thống kê được 205 dấu chấm
than xuất hiện trong tác phẩm. Đây là một trong những dấu hiệu giúp chúng
tôi xác định được các hành vi cảm thán (nhất là hành vi cảm thán khơng có từ
cảm thán đi kèm) trong Truyện Kiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Ví dụ 117:</i>


Chờ xem, ắt thấy hiển linh bây giờ !
(upload.123doc.net)


Đố ai gỡ mối tơ mành cho xong ! (244)
b. Dấu "!" được đặt ở cuối câu cảm thán để nhấn mạnh ý cảm thán


<i>Ví dụ upload.123doc.net:</i>


<i><b>Thương ơi ! Tài sắc bực này,</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i><b>Thương thay ! Cũng một kiếp ngƣời,</b></i>


<i><b>Khéo thay ! Mang lấy sắc tài làm chi !</b></i> (2639 - 2640)
<b>2.2.2. Hành vi cảm thán gián tiếp</b>


Để xác định được các hành vi cảm thán gián tiếp trong Truyện Kiều,
bài nghiên cứu khoa học dựa vào điều kiện sử dụng và nhận biết các hành vi ở


lời gián tiếp (đã trình bày ở chương 1) do Searle đưa ra.


Trong tác phẩm xuất hiện ba loại hành vi cảm thán gián tiếp sau:
<i><b>2.2.2.1. Câu hỏi nhằm mục đích thể hiện hành vi cảm thán</b></i>


Câu hỏi hay còn gọi là câu nghi vấn là loại câu "<i>thường được dùng để</i>
<i>nêu lên điều chưa biết hoặc cịn hồi nghi và chờ đợi sự trả lời, giải thích của</i>
<i>người tiếp nhận câu đó</i>" [3, tr.226].


Câu hỏi đƣợc thực hiện đúng với đích ở lời, đúng với điều kiện sử dụng
của chúng là hành vi hỏi trực tiếp; câu hỏi đƣợc dùng với các mục đích khác
khơng phải là hỏi, như: kể lể, trách móc, ra lệnh, cảm thán,... là hành vi hỏi gián
tiếp.


<i>Ví dụ 120:</i> <i><b>Vì ai rụng cải rơi kim ?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Chứng kiến cảnh Thuý Kiều trao duyên lại cho em mà đau đớn đến
mức "hồn dứt máu say", Vương viên ngoại vơ cùng xót xa, ơng đau đớn thốt
lên câu hỏi vì ai ... Khi nêu câu hỏi, ông không bộc lộ mong muốn đƣợc biết
lí do vì đâu mà cha con ơng phải ra nơng nỗi này, bởi vì bản thân ơng đã quá
rõ mặt những kẻ gây "việc chông gai". Đây là câu hỏi khơng cần lời đáp, hỏi
để than, để ốn trách những kẻ đã mang oan nghiệt đến cho gia đình ơng.


Phát ngơn của Vương ơng là hành vi hỏi gián tiếp vì nó đã vi phạm cả
bốn điều kiện sử dụng:


- Điều kiện mệnh đề: Câu hỏi của Vương ông không hướng về đối
tượng nào.


- Điều kiện chuẩn bị: Vương ông đã biết do kẻ xấu vu oan nên mới dẫn


đến việc ông bị đi tù và Thuý Kiều phải bán mình cứu cha.


- Điều kiện chân thành: Vương ông đưa ra câu hỏi nhưng không cần
câu trả lời.


- Điều kiện căn bản: Câu hỏi của Vương ông không phải câu hỏi chân
thành vì không cần Kiều hay ai đó giải thích lí do cho mình.


Hiệu quả ở lời của hành vi hỏi này là: Kiều đã hiểu được nỗi đau đớn
trong lòng cha nên lạy tạ và dặn cha nhớ trả nghĩa cho Kim Trọng.


Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, Truyện Kiều có 275 câu hỏi,
nhƣng chỉ có 10% câu hỏi trực tiếp cần nhận được câu trả lời, số còn lại đƣợc
dùng với các mục đích gián tiếp khác như: yêu cầu, ra lệnh, cấm đốn, than
khóc, ốn trách,... Những hành vi hỏi gián tiếp này khơng có câu trả lời hoặc
khơng thể trả lời được vì mục đích chính của chúng là để biểu thị thái độ, cảm
xúc của người nói chứ khơng phải để hỏi.


Trong tác phẩm, nhân vật và tác giả đã dùng những câu hỏi gián tiếp để
đạt được một số mục đích giao tiếp tiêu biểu sau:


<i>- Hành vi hỏi để than - trách</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i>Ví dụ 122:</i> Phận sao bạc chẳng vừa thơi ? (1763)
Với việc sử dụng đại từ nghi vấn sao, phát ngơn trên có cấu trúc nổi
giống nhƣ hình thức của một câu hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

thở, oán trách sự nghiệt ngã của số phận đã liên tiếp đem đau khổ, tủi cực đến
cho nàng.



- <i>Hành vi hỏi thể hiện sự lo lắng, sợ </i>
<i>hãi </i>


Trong tình cảnh gặp gỡ trớ trêu giữa Thúc sinh và Thuý Kiều tại nhà
Hoạn Thư, đâu khơng cịn ý hỏi mà để Th Kiều biểu thị nỗi lo lắng, khiếp
sợ trước sự tinh ranh, quỷ quyệt của Hoạn Thư


<i>- Hành vi hỏi để mỉa mai, đay </i>
<i>nghiến Ví dụ 125:</i>


<i><b>Cớ sao </b>chịu tốt một bề</i>,


<i>Gái tơ </i>mà đã <i>ngứa nghề </i>sớm sao!


Đây là câu Tú bà hỏi Th Kiều nhưng khơng có mục đích hỏi bình
thường mà hàm ý đay nghiến, nhiếc móc. Khi đưa ra phát ngơn, Tú bà khơng
có mong muốn tìm được câu trả lời của Kiều, mà thực chất bà ta muốn mỉa
mai, rỉa rói, lăng nhục đối tượng.


<i>- Hành vi hỏi thể hiện thái độ vui mừng, phấn </i>
<i>khởi Ví dụ 126:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Lọ là chăn gối mới ra sắt cầm ! (3177-3178)
Phát ngôn của Kim Trọng là hành vi hỏi gián tiếp để giãi bày nỗi mừng
vui, phấn khởi trước sự thực diễn ra thật bất ngờ: sau bao tháng năm li tán,
tƣởng khơng cịn có ngày gặp lại người yêu, nay bỗng dưng được đoàn tụ một
nhà. Câu thơ ý nói: đây là niềm vui, là hạnh phúc mà chàng khơng ngờ có
được.


Ngồi những câu hỏi với mục đích gián tiếp vừa nêu, trong tác phẩm


cịn có các hành vi hỏi để khun nhủ, bác bỏ, khen ngợi... Có thể thấy rất
nhiều trạng thái tình cảm của nhân vật trữ tình từ tích cực đến tiêu cực đã
đƣợc tác giả đề cập tới thông qua hành vi hỏi gián tiếp. Đây là hành vi ngôn
ngữ tiêu biểu nhất trong ba loại hành vi ngôn ngữ gián tiếp (hỏi, cầu khiến,
kể) thể hiện hành vi cảm thán trong Truyện Kiều.


<i><b>2.2.2.2. Câu cầu khiến nhằm mục đích thể hiện hành vi cảm thán</b></i>
Bằng việc sử dụng động từ cầu khiến xin, Thuý Kiều đề nghị em gái
thực hiện niềm mong mỏi tha thiết cuối cùng trước lúc ra đi.


Phát ngơn trên mang đặc điểm hình thức của câu cầu khiến vì nó thoả
mãn hai điều kiện sau:


- Điều kiện mệnh đề: đây là lời Thuý Kiều cầu xin em gái.


- Điều kiện chuẩn bị: chấp nhận dấn thân vào tƣơng lai mờ mịt, Thuý
Kiều đã cảm nhận được những điều đen tối sắp xảy ra với mình, có thể nàng
sẽ chết ở nơi đất khách quê người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

- Điều kiện chân thành: Không phải Thuý Kiều sợ hãi trƣớc tƣơng lai
đen tối nên cầu xin em rủ lịng thương, mà thơng qua lời cầu xin đó, nhân vật
muốn bộc lộ tâm trạng đau buồn, xót xa của mình.


- Điều kiện căn bản: Khi phải đơn phương chấm dứt mối tình đầu vừa
chớm nở, đưa ra phát ngôn cầu khiến, nhân vật không thực sự mong muốn em
khóc cho "người thác oan" trong tương lai, mà muốn giãi bày nỗi lòng và
muốn em chia sẻ nỗi đau buồn của mình trong hiện tại.


<i>Ví dụ 128:</i>



<i><b>2.2.2.3. Câu kể nhằm mục đích thể hiện hành vi cảm thán</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

. <b>TIỂU KẾT</b>


Tìm hiểu nội dung tác phẩm, chương 2 bài nghiên cứu khoa học đã tiến
hành khảo sát và phân tích các phương tiện được Nguyễn Du sử dụng để thể
hiện hành vi cảm thán, đó là:


- Dùng từ ngữ cảm thán
- Dùng thành ngữ, tục ngữ
- Dùng điển cố, điển tích
- Dùng quán ngữ


- Dùng biện pháp đảo ngữ


Đồng thời, Bài nghiên cứu khoa hoc cũng đi vào khảo sát các loại hành vi
cảm thán trongTruyện Kiều, đó là:


- Hành vi cảm thán trực tiếp: nhận biết thông qua từ cảm thán và dấu chấm
than


- Hành vi cảm thán gián tiếp: thông qua các hành vi kể, hỏi, cầu khiến
nhằm mục đích cảm thán.


Như vậy, với kết quả khảo sát ở chương 2, bài nghiên cứu khoa học đã
thực hiện được một phần nhiệm vụ nghiên cứu của mình là tìm hiểu <i>các</i>
<i>phương tiện thể hiện hành vi cảm thán và các loại hành vi cảm thán trong</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

CHƯƠNG 3




<b>VAI TRÒ CỦA HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU</b>



<b>3.1. HÀNH VI CẢM THÁN VỚI VAI TRỊ XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG CÁC </b>
<b>NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN KIỀU</b>


Ở Truyện Kiều, mỗi nhân vật đều có diện mạo và tính cách đặc trƣng khiến
họ trở thành những nhân vật điển hình, đại diện cho cả một loại người trong xã
hội.


Để góp phần xây dựng các hình tượng điển hình đó, Nguyễn Du đã sử
dụng nhiều phương tiện biểu thị cảm thán và các loại hành vi cảm thán nhằm thể
hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả.


Dựa vào những phân tích, đánh giá của chƣơng 2, chúng tôi đã thống kê
đƣợc <sub>981 </sub>câu thơ có chứa hành vi cảm thán của các nhân vật và tác giả (<sub>chiếm</sub>


30,15% số câu trong Truyện Kiều) để đưa vào nội dung nghiên cứu cho chương


3.


<b>3.1.1. Hành vi cảm thán với vai trị xây dựng hình tượng nhân vật chính diện</b>
Truyện Kiều có 16 nhân vật chính diện, nhưng tiêu biểu nhất là ba nhân
vật: Thuý Kiều, Kim Trọng và Từ Hải.


<i><b>3.1.1.1.</b></i> <i><b>Hành vi cảm thán với vai trị xây dựng hình tượng nhân vật Th </b></i>
<i><b>Kiều</b></i>


 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật thường sử dụng</i>


Để làm nổi bật thế giới nội tâm vô cùng phức tạp của Thuý Kiều, tác giả


đã sử dụng rất nhiều từ ngữ cảm thán trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Ví dụ: Khi Hồ Tơn Hiến ép gả nàng cho viên thổ quan, giọng thơ vang
lên nhƣ tiếng kêu trời thất thanh bởi sắc thái biểu cảm vô cùng mạnh mẽ của
những từ đâu, sao, đã cứ như xốy mạnh vào lịng người:


Tuy vậy, khơng phải lúc nào những từ ngữ đó cũng chỉ truyền tải một ý
nghĩa nhất định, mà trong mỗi hoàn cảnh, chúng lại giữ một vai trị biểu cảm
khác nhau.


Chẳng hạn như từ <i>thơi</i>: <i>thôi </i>xuất hiện ở những dạng kết hợp: <i>thôi thôi,</i>
<i>thôi thế, thế thơi, thì thơi, thơi thì, thơi thì thơi, thơi thế thì thơi, mà thơi, thơi</i>
<i>cũng, thơi đã, thơi có ra gì, thơi cịn chi nữa,.</i>.. đã cực tả được rất nhiều trạng
thái tình cảm của nhân vật.


Ví dụ:


- Biểu thị tâm trạng đau buồn, thổn thức trong cảnh ngộ <i>"Giữa đường đứt</i>
<i>gánh":</i>


<b>3.1.2. Hành vi cảm thán với vai trị xây dựng hình tượng nhân vật phản diện</b>
Trong Truyện Kiều xuất hiện 7 nhân vật phản diện có ngơn ngữ đối thoại.
Nhưng do bản chất tiêu cực của chúng khác nhau, nên chúng tôi chia các nhân
vật phản diện này thành 3 nhóm nhỏ theo tiêu chí sau:


- Mã Giám sinh, Tú Bà và Sở Khanh được xếp vào nhóm phản diện 1 vì
đây là ba nhân vật có cùng bản chất gian xảo, tráo trở, lừa lọc, cùng chung một
động cơ hành động là "khát tiền".


- Hoạn Thư và Thúc sinh là hai nhân vật có tính cách rất phức tạp,


khơng tích cực cũng khơng hồn tồn tiêu cực. Vì sự nhu nhược mà Thúc
Sinh gián tiếp gây ra nỗi đau khổ cho Th Kiều. Vì sự ghen tng thái
quá mà Hoạn Thư trở thành một tác nhân đẩy Kiều dấn sâu thêm vào kiếp
phong trần. Hai nhân vật này được xếp vào nhóm phản diện 2.


- Hoạn bà và Hồ Tôn Hiến không cùng bản chất với hai nhóm nhân vật
trên nên chúng tơi tạm xếp họ vào nhóm phản diện 3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Mã Giám sinh, Tú Bà và Sở Khanh là ba con ngƣời có cùng tâm địa
nhưng mỗi người lại có sự thể hiện hết sức khác nhau, khơng ai giống ai.


Vì Mã Giám sinh và Sở Khanh có sự khác biệt so với Tú Bà về cách thức
nói năng, hành động, nên chúng tôi gộp Mã Giám Sinh và Sở Khanh vào một tiểu
nhóm để xem xét.


a. Hành vi cảm thán của Mã Giám Sinh và Sở Khanh
 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.</i>


Mã Giám sinh có tính cách nổi bật là sự keo kiệt, bủn xỉn đến mức bỉ
ổi. Ngơn từ sử dụng cũng góp phần lột tả sự đê tiện trong con ngƣời này. Để
tính tốn, cân nhắc trước mọi hành động, hắn thường dùng những từ ngữ cảm
thán như: <i>mất chi, chẳng ngoa, kém đâu, hẳn, ắt,...</i>


<i>Ví dụ 177 :</i>


Một cười này, hẳn nghìn vàng, chẳng ngoa. (826)
Với Sở Khanh, vì là một tên lưu manh, là kẻ lừa tình tráo trở nên ngơn
từ của gã vừa sáo rỗng, vừa gian manh. Khi thực hiện hành vi lừa đảo, gã đã
sử dụng những từ ngữ cảm thán như: <i>than ôi, tiếc cho, bỗng, sao, khéo, bấy,</i>
<i>hỡi lịng, đà, chăng, mới thơi, chẳng cơn cớ gì,...</i>nhằm đƣa "con mồi" vào


bẫy:


<i>Ví dụ 178</i>


<i>:</i> Nổi cơn riêng giận trời già,


Lòng này ai tỏ cho ta hỡi lòng ? (1069-1070)
 <i>Hành vi cảm thán nhân vật thường sử dụng</i>


Để thực hiện những hành vi xấu xa đối với Thuý Kiều, Mã Giám Sinh
thường sử dụng những hành vi cảm thán thể hiện sự soi xét giá trị "món
hàng", những tính tốn lời lãi trong việc bn người và hành vi cảm thán để
tính bài lừa đảo.


<i>Ví dụ 179:</i>


Mập mờ đánh lận con đen,


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Với mục đích đưa Thuý Kiều vào tròng, Sở Khanh chỉ chú trọng thực
hiện những hành vi cảm thán khiến đối tượng tin tưởng mà mắc lừa. Đó là hành
vi than ốn tỏ vẻ xót xa, hay hành vi hứa hẹn để thuyết phục Kiều đi trốn:


<i>Ví dụ 180 :</i>


Nàng đà biết đến ta chăng,


<i>Bể trầm luân </i>lấp cho bằng mới thôi. (1103-1104)
 <i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>


Dựa vào mục đích cảm thán, Mã Giám Sinh đã đưa ra một số hành vi


cảm thán sau:


- Hành vi cảm thán để khen "hàng":


<i>Ví dụ 181:</i>


Đã nên <i>quốc sắc thiên hương</i>, (825)
Thông qua những hành vi cảm thán của Mã Giám Sinh và Sở
Khanh, tác giả đã vạch trần tâm địa xấu xa của cả hai nhân vật: một kẻ
vừa keo kiệt, vừa đê tiện, một kẻ vừa đốn mạt vừa tráo trở.


b. Hành vi cảm thán của Tú Bà


 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật thường sử dụng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

ngữ cảm thán: <i>cũng, này này, này, thôi đà, đã, thôi thôi, cứ, chẳng, cớ sao,</i>
<i>sao, sao nỡ, làm chi, hay gì, hãy, cho,...</i>trong đó từ <i>đã </i>xuất hiện 7 lần, <i>cũng </i>4
lần và <i>cho </i>3 lần.


Lặp lại nhiều lần từ <i>đã </i>để cảm thán về những sự việc xảy ra ngoài ý muốn,
lúc thì Tú Bà bộc lộ sự tiếc nuối:


<i>Ví dụ 190:</i>


Màu hồ đã mất đi rồi,
(969) lúc lại dùng đã để khẳng định :


 <i>Hành vi cảm thán nhân vật thường sử dụng</i>


Tú bà thường sử dụng hành vi cảm thán trực tiếp thơng qua 23/26 phát


ngơn cảm thán có các từ cảm thán đi kèm. Bên cạnh đó, mụ cũng phối hợp sử
dụng 11 thành ngữ nhằm nhấn mạnh nội dung của phát ngôn.


Với một kẻ chỉ biết đến tiền và ghê gớm như Tú Bà thì hầu hết các
hành vi cảm thán của mụ đều là hành vi chửi mắng, hành vi than vì tiếc tiền
hoặc hành vi khuyên nhủ, thuyết phục chỉ vì lợi nhuận.


 <i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>


Khắc hoạ tính cách ghê gớm, xảo quyệt của Tú Bà, nhà thơ đã để nhân
vật này thực hiện một số hành vi cảm thán tiêu biểu sau:


- Hành vi cảm thán vì mục đích cầu xin:


<i>Ví dụ 192:</i>


Mn nghìn ngƣời thấy cũng yêu,


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

- Hành vi cảm thán thể hiện uy quyền:


<i>Ví dụ 195:</i>


Phải làm cho biết phép tao ! (977)
- Hành vi cảm thán để khuyên nhủ:


<i>Ví dụ 196:</i>


<i><b>Làm chi tội báo oan gia, </b></i>
Thiệt mình, mà hại đến ta, hay gì?
- Hành vi cảm thán để hứa hẹn, thề thốt:



<i>Ví dụ 197:</i>


Mai sau ở chẳng như lời,


Trên đầu có bóng mặt trời rạng soi. (1029-1030)
- Hành vi cảm thán để ra lệnh:


<i>Ví dụ 198:</i>


Chơi cho liễu chán hoa chê,


<i><b>Cho lăn lóc đá, cho mê mẩn đời.</b></i> (1211-1212)
- Hành vi cảm thán để mỉa mai, đay nghiến:


<i>Ví dụ 199:</i>


<i><b>Cớ sao, </b>chịu tốt một bề</i>,


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

mụ: "gái tơ" là cách gọi xách mé những cô gái trẻ thiếu đứng đắn, "ngứa nghề"
là từ thô tục,... Đoạn Tú bà chửi mắng Thuý Kiều chính là một dẫn chứng xuất
sắc về việc cá thể hố bằng ngơn ngữ nhân vật. Bản thân ngôn ngữ ấy đã tố cáo
tính chất con người Tú Bà rất cụ thể và sinh động.


<i><b>3.1.2.2. Hành vi cảm thán với vai trị xây dựng hình tượng nhóm nhân vật</b></i>
<i><b>phản diện 2</b></i>


a. Hành vi cảm thán của Thúc sinh
 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.</i>



Để bộc lộ thái độ, tình cảm của bản thân trước mọi hoàn cảnh, Thúc
Sinh đã sử dụng các từ ngữ cảm thán: <i>thay, sao, chớ, hãy cứ, chi, đã, cũng,</i>
<i>nỡ, chẳng, thơi, vì ai, lại, hỡi ơi, thương ơi, thơi thơi, biết bao giờ,...</i>


Có một số từ ngữ được nhân vật này ưa dùng, đó là các từ: <i>sao: </i>xuất
hiện 5 lần, <i>chi: </i>4 lần, <i>thôi: </i>4 lần, <i>cũng: </i>4 lần...


Với 5 lần xuất hiện trong các phát ngơn cảm thán, <i>sao </i>có tác dụng biểu
thị một số cảm xúc, thái độ của nhân vật, như:


Thái độ ngạc nhiên:


<i>Ví dụ 200:</i>


Rằng: "Sao nói lạ lùng thay ! (1321)
Thái độ nhún nhường, biết lỗi:


<i>Ví dụ 201:</i>


Dại rồi cịn biết khơn làm sao đây! (1398)
Cũng có khi sao dùng để nhấn mạnh lời than vãn của nhân vật:


<i>Ví dụ 202:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Thúc Sinh đa tình, phóng túng, thích hưởng lạc, lại là người có tính
cách bốc đồng, khốc lác. Cách sống thiếu lành mạnh đã góp phần tạo nên
tính cách bạc nhược, yếu hèn của anh ta.


Trong 47 phát ngôn cảm thán, nhân vật này thường xuyên thực hiện ba
loại hành vi cảm thán là: hành vi cảm thán thể hiện sự ba hoa, khốc lác, hành


vi than khóc thể hiện thái độ xót thương và hành vi cảm thán thể hiện thái độ
sợ sệt, yếu hèn.


<i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>
- Hành vi cảm thán với mục đích thể hiện mình:


<i>Ví dụ 203:</i>


Đường xa chớ ngại Ngô Lào,


Trăm điều, hãy cứ trông vào một ta. (1363-1364)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ăn năn, hối lỗi:


<i>Ví dụ 204:</i>


Rằng: "Con biết tội đã nhiều,


Dẫu rằng <i>sấm sét búa rìu <b>cũng cam.</b></i> (1395-1396)
- Hành vi than thể hiện sự bng xi:


<i>Ví dụ 205:</i>


Lượng trên quyết chẳng thương tình,


Bạc đen, thơi có tiếc mình làm chi ! (1401-1402)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ân hận, tự xỉ vả bản thân:


<i>Ví dụ 206:</i>


Khóc rằng: "Oan khuất vì ta,



Có nghe lời trước, chẳng đà luỵ sau !
Cạn lịng chẳng biết nghĩ sâu,


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>Ví dụ 207:</i>


Con người thế ấy, thác oan thế này ! (1678)
- Hành vi than thể hiện sự sợ hãi:


<i>Ví dụ 208:</i>


Nhân làm sao đến thế này ?
<i><b>Thôi thôi, ta đã mắc tay ai rồi !</b></i>
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ thơng cảm:


<i>Ví dụ 209:</i>


<i>Hồng nhan bạc mệnh </i>một người nào vay ! (1906)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự tủi hổ, cay đắng:


<i>Ví dụ </i>210:


<i>Thấp cơ thua chí đàn bà,</i>


Trơng vào đau ruột, nói ra ngại lời. (1947-1948)
- Hành vi cảm thán để khuyên nhủ:


<i>Ví dụ 211:</i>


Liệu mà <i>xa chạy cao bay,</i>



Ái ân ta có ngần này mà thơi ! (1971-1972)
- Hành vi cảm thán thể hiện tình cảm vấn vương:


<i>Ví dụ 212:</i>


<i><b>Dẫu rằng </b>sơng cạn đá mịn,</i>


<i>Con tằm đến thác vẫn còn vương tơ.</i> (1975-1976)
- Hành vi cảm thán để ngợi ca:


<i>Ví dụ 213:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

hèn nên lại không thể trở thành chỗ dựa cho Kiều. Trước sự phẫn nộ của cha,
trong cảnh Thuý Kiều bị hành hạ nơi công đường và bị Hoạn Thư trả thù,
Thúc Sinh thường chỉ biết khóc than hay thương xót, sợ hãi mà chẳng làm
được gì để bảo vệ cho người yêu


b. Hành vi cảm thán của Hoạn Thư
 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng</i>


Hoạn Thư là nhân vật có tính cách phức tạp và bản lĩnh khác thƣờng.
Điều đó thể hiện ở những hành vi cảm thán của nhân vật có chứa các từ ngữ
cảm thán, như: <i>chi, chẳng, mà, lại cịn, làm chi, cũng, lo gì, cho, nào phải,</i>
<i>chăng, lạ đời, thơi thì thơi, tiếc thay... </i>Một số từ ngữ cảm thán được Hoạn
Thư sử dụng nhiều lần, như: <i>cho: </i>10 lần; <i>chẳng</i>: 5 lần; <i>chi(gì)</i>: 6 lần; <i>cũng</i>: 4
lần,... có tác dụng khắc họa đậm nét bản chất thâm hiểm trong con ngƣời này.


Khi dùng lặp đi lặp lại từ <i>cho </i>trong những toan tính trả thù<i>, </i>Hoạn Thư
khiến người đọc phải rùng mình vì sự thâm trầm độc địa của thị:



<i>Ví dụ 214:</i>


Làm cho cho mệt cho mê,
Làm cho đau đớn ê chề cho coi.
Trước cho bõ ghét những người,
Sau cho để một trò cƣời về sau.
 <i>Hành vi cảm thán nhân vật thường sử dụng</i>


Hoạn Thư thường sử dụng hành vi cảm thán trực tiếp để bộc lộ các
trạng thái tâm lí của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

mâu thuẫn trong nội tâm của nhân vật, cũng cho thấy sự phức tạp trong tính
cách của người đàn bà này.


 <i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>
- Hành vi cảm thán thể hiện sự chê trách:


<i>Ví dụ 215:</i>


Lại cịn bƣng bít dấu quanh,


<i><b>Làm chi những thói trẻ ranh nực cười !</b></i> (1543-1544)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ghê gớm:


<i>Ví dụ 216:</i>


Làm cho nhìn chẳng đƣợc nhau,
Làm cho đày đoạ cất đầu chẳng



lên.


Làm cho trông thấy nhãn tiền,


<i><b>Cho người </b>thăm ván bán thuyền </i>biết tay ! (1549-1552)
- Hành vi cảm thán để mắng chửi:


<i>Ví dụ 217:</i>


Cuộc vui gảy khúc đoạn trường ấy chi !


<i><b>Sao chẳng biết ý tứ gì ?</b></i> (1860-1861)
- Hành vi cảm thán thể hiện tâm lí thoả mãn:


<i>Ví dụ 218:</i>


Vui này đã bõ đau ngầm xưa nay ! (1868)
- Hành vi cảm thán để khen ngợi:


<i>Ví dụ 219:</i>


Khen rằng: "Bút pháp đã tinh,


So vào với thiếp Lan Đình nào thua ! (1987-1988)
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ cảm thơng:


<i>Ví dụ 220:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<i><b>3.1.2.3. Hành vi cảm thán với vai trị xây dựng hình tượng nhóm nhân vật </b></i>
<i><b>phản diện 3</b></i>



a. Hành vi cảm thán của Hoạn Bà
 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.</i>


Là phu nhân của quan Lại bộ, đứng ở vị trí "kẻ trên", Hoạn bà thích ra oai
và chửi mắng người dưới. Trong các phát ngôn cảm thán, bà ta đã sử dụng các
từ ngữ cảm thán: <i>chẳng, thì, ra tuồng, đã, lại, nào, hãy </i>và các cụm từ biểu
cảm của thành ngữ để chửi rủa, lăng nhục Thuý Kiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Khác với những động cơ xấu xa của nhóm nhân vật Mã Giám sinh, Tú bà, Sở
Khanh và sự ghen tuông thái quá của Hoạn Thư, động cơ hành động của Hoạn
Bà chỉ đơn giản là trả thù cho con, nên trong tác phẩm, Hoạn Bà chỉ sử dụng
hành vi cảm thán với mục đích chửi mắng, nhiếc móc và hành vi ra lệnh đánh
đập Thuý Kiều.


 <i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>


Với mục đích trả thù cho con gái, Hoạn bà đã thực hiện các hành vi
cảm thán sau:


- Hành vi cảm thán để chửi rủa:


<i>Ví dụ 223:</i>


<i><b>Chẳng </b>phường trốn chúa <b>thì </b>quân lộn chồng</i>,


<i><b>Ra tuồng </b>mèo mả gà đồng</i>. (1730-1731)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự tức giận:


<i>Ví dụ 224:</i>



<i><b>Đã đem mình bán cửa tao,</b></i>


<i><b>Lại cịn khủng khỉnh làm cao thế này!</b></i> (1732-1733)
- Hành vi cảm thán để ra lệnh:


<i>Ví dụ 225:</i>


<i><b>Nào là gia pháp nọ bay !</b></i>


<i><b>Hãy cho ba chục biết tay một lần.</b></i> (1735-1736)
Thông qua những hành vi cảm thán, Hoạn Bà đã tự bộc lộ bản chất
ghê gớm, đáo để của một mệnh phụ phu nhân đầy uy quyền.


b. Hành vi cảm thán của Hồ Tôn Hiến
 <i>Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

 <i>Các hành vi cảm thán nhân vật sử dụng</i>


Là tên quan "mặt sắt đen sì" nên Hồ Tơn Hiến ít biểu lộ tình cảm. Tuy
vậy, nhan sắc và tiếng đàn sầu thảm của người đẹp đã khiến hắn phải thốt lên
vài lời cảm thán, đó là hành vi than và hành vi cảm thán thể hiện sự thương
hại, sự lo lắng.


 <i>Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán</i>
- Hành vi than khi nghe tiếng đàn sầu thảm của Thuý Kiều:


<i>Ví dụ 226:</i>


Nghe ra <i>mn ốn nghìn sầu <b>lắm thay !</b></i> (2574)


- Hành vi cảm thán thể hiện sự thương hại:


<i>Ví dụ 227:</i>


Rằng: "Nàng chút phận hồng nhan,


Gặp cơn binh cách nhiều nàn cũng thương. (2541-2542)
- Hành vi cảm thán để bộc lộ sự lo lắng:


<i>Ví dụ 228:</i>


Phải tuồng trăng gió hay sao,


Sự này biết tính thế nào được đây ? (2593-2594)
Hồ Tôn Hiến là nhân vật phản diện cuối cùng của tác phẩm. Hắn
không chỉ hám danh lợi mà còn khát khao lạc thú. Đằng sau sự miêu tả long
trọng về Hồ Tơn Híến là thái độ chê cười kín đáo của Nguyễn Du giành
cho sự dâm đãng của ơng ta:


<i>Ví dụ 229:</i>


<i><b>Lạ cho </b>mặt sắt </i>cũng ngây vì tình !


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i><b>3.1.3. Nhận xét chung</b></i>


Trong Truyện Kiều, thế giới nội tâm của từng kiểu nhân vật được
Nguyễn Du miêu tả hồn tồn khác nhau, mỗi người mang một tính cách
riêng, không gây cảm giác nhàm chán cho độc giả. Để có được thành cơng
này phải kể đến nghệ thuật sử dụng ngôn từ vô cùng độc đáo của nhà thơ.



Có thể thấy, trong tác phẩm, mỗi loại nhân vật đều có cách sử dụng từ
ngữ cảm thán khác nhau. Nếu như nhân vật Thúy Kiều thường sử dụng các từ
ngữ cảm thán như: <i>thôi thôi, thôi đã, cũng, này, đã, chẳng, làm chi, hay gì ,... </i>để
bộc lộ những đau buồn, chua xót, đắng cay, tiếc nuối cho những mất mát về
tinh thần, thì Tú bà lại sử dụng <i>thôi thôi, thôi đà, cũng, này, mà, đã, sao,</i>
<i>chẳng,làm chi, hay gì,... </i>để kêu than, chửi bới, nguyền rủa, tiếc nuối cho
những mất mát về vật chất.


Nếu Thúy Kiều sử dụng các từ ngữ <i>thôi thôi, ôi, hỡi ,... </i>để bộc lộ nỗi
niềm chua xót, đắng cay thì Thúc Sinh lại dùng các từ ngữ: <i>hỡi ơi, thương ôi,</i>
<i>thôi thôi,... </i>để bộc lộ sự sợ hãi, yếu hèn và để khóc than thương xót.


Nếu Kim Trọng sử dụng các từ ngữ <i>chi, chăng, chẳng, mà, đã, cũng,</i>
<i>đâu, lắm ru, xót thay, thương ôi, ai ngờ, càng, sao,... </i>để ca ngợi, hờn trách, thề
thốt, đắm say thuở ban đầu và đau đớn, thương cảm, xót xa trong sự nhớ nhung
phiền não, thì Thúy Kiều lại sử dụng các từ ngữ <i>chi, chăng, chẳng, mà, đã,</i>
<i>cũng, đâu, lắm ru, xót thay, ai ngờ, càng, sao,... </i>để giãi bày nỗi nhớ ngƣời
yêu, nỗi thương cha, xót mẹ, để sầu tủi, ngậm ngùi cho bản thân.


Từ Hải sử dụng <i>bõ chi, sá gì </i>để bày tỏ tình cảm và thể hiện khí phách
hiên ngang của kẻ "đầu đội trời, chân đạp đất", còn Thúy Kiều sử dụng <i>sá gì,</i>
<i>sá chi </i>để bộc lộ thái độ buông xuôi, chán ngán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái biết điều" của thị, cịn những từ ngữ


<i>cũng, này này, này, thơi đà, đã, thôi thôi, cứ, chẳng, cớ sao, sao, sao nỡ, làm</i>
<i>chi, hay gì, hãy, cho,</i>... mà Tú bà sử dụng để cảm thán thì chỉ cho ngƣời ta
thấy sự gớm ghiếc, thô lỗ và chỉ biết đến tiền của mụ chủ lầu xanh. Điều
đó làm nên sự khác biệt về bản chất của hai nhân vật.



Một Mã Giám sinh vô học, hợm của, đê tiện hiện ra qua các từ cảm thán


<i>chẳng ngoa, kém đâu, mất chi, hẳn, ắt</i>.... bên cạnh gã Sở Khanh gian manh, lọc
lừa, tráo trở bị vạch mặt bởi các từ: <i>than ơi, tiếc cho, hỡi lịng, đà, chăng, mới</i>
<i>thơi, chẳng cơn cớ gì, bỗng, sao, khéo, bấy...</i>cũng tạo nên những nét khác biệt
giữa chúng.


Hoạn bà ghê gớm, đáo để, luôn đứng ở vị trí "kẻ trên" để xăm soi, nhiếc
móc, ra oai "kẻ dưới" thì Nguyễn Du chọn dùng những từ ngữ <i>chẳng, thì, ra</i>
<i>tuồng, đã, lại cịn, thế này, nào, hãy</i>. Cịn Hồ Tơn Hiến vừa hám danh lợi, vừa
khát khao lạc thú thì bị Nguyễn Du vạch mặt bằng các từ ngữ cảm thán: <i>lắm</i>
<i>thay, cũng, hay sao, lạ cho...</i>


Mỗi con người một tính cách, đại diện cho những hạng người khác
nhau trong xã hội. Nhờ sự góp mặt của các từ ngữ cảm thán mà Nguyễn Du
đã vẽ nên bức tranh đa sắc màu của xã hội - nơi Thúy Kiều sống, giúp người
đọc có thể liên tưởng chân thực nhất hoản cảnh xã hội qua những con người
cụ thể trong tác phẩm.


<i><b>3.2.</b></i><b>HÀNH VI CẢM THÁN VỚI VAI TRÒ THỂ HIỆN THÁI ĐỘ CỦA TÁC GIẢ </b>


<b>3.2.1.Hành vi cảm thán thể hiện thái độ của tác giả đối với thân phận Thúy </b>
<b>Kiều 3.2.1.1.Từ ngữ cảm thán tác giả thường sử dụng để nói về nhân vật </b>
<i><b>Thuý Kiều</b></i>


a. Khi miêu tả vẻ đẹp ngoại hình và tài năng thơ ca, nhạc họa của nhân vật
Nhà thơ không sử dụng nhiều từ ngữ cảm thán khi miêu tả dung mạo
xinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

đẹp thì nói <i>mai cốt cách, tuyết tinh thần, </i>miêu tả đơi mắt tình tứ thì nói <i>làn </i>


<i>thu thuỷ, </i>khen lời hay ý đẹp thì nói <i>nhả ngọc phun châu,...</i>


Nguyễn Du lựa chọn những cụm từ bóng bẩy để miêu tả tài sắc của nhân
vật chính trong tác phẩm là vì chỉ có bút pháp ước lệ cổ điển trong thành ngữ,
điển cố mới làm nổi bật được hình ảnh lí tưởng của Thuý Kiều:


<i>Ví dụ 230:</i>


Một hai <i>nghiêng nước nghiêng thành</i>


...Đã nên <i>quốc sắc thiên hương,</i>


Một cười này, <i>hẳn </i>nghìn vàng, <i>chẳng ngoa.</i>
<i>...<b>Than ôi! </b>Sắc nước hương trời</i>


Sự nổi trội của Thuý Kiều khơng chỉ thể hiện ở vẻ bề ngồi mà cịn ở sự
"<i>thơng minh vốn sẵn</i>" được đánh dấu bởi tài năng thơ ca, nhạc họa "<i>sắc đành</i>
<i>đòi một, tài đành hoạ hai</i>" của nhân vật. Tác giả đã dùng những thành ngữ <i>gió</i>
<i>táp mưa sa, trong như tiếng hạc, tiếng nhặt tiếng khoan,... </i>để miêu tả Thuý Kiều
làm thơ và đánh đàn.


b. Khi nói về thân phận khổ đau của nhân vật


Cuộc đời Vương Thuý Kiều là một chuỗi dài những ngày tháng đắng cay,
tủi nhục khiến Nguyễn Du đem lòng trắc ẩn. Thể hiện thái độ đồng cảm, xót
thƣơng cho thân phận khổ đau của nàng, tác giả đã sử dụng hàng loạt từ ngữ
cảm thán để sáng tạo ra những dòng thơ chứa đầy cảm xúc. Đó là các từ ngữ:


<i>thơi, thay, thương ơi, xiết bao, thương gì, tiếc gì, quản gì, cịn gì, dẫu sao, biết</i>
<i>bao, biết sao, càng, đâu, chăng, chẳng, ...</i>



Khi sử dụng những từ ngữ cảm thán đó, tác giả đã cực tả được hầu hết
các trạng thái tâm lí, những xúc cảm cũng như thái độ của mình trước cuộc đời
đầy khổ ải của nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Biểu thị sự xót xa cho một kiếp người bất hạnh:


<i>Ví dụ 231:</i>


<i><b>Xót thay, chiếc lá bơ vơ,</b></i>
Kiếp trần biết rũ bao giờ cho xong !
- Biểu thị sự tiếc nuối trong tiếng than nghẹn ngào, đau đớn:


<i>Ví dụ 232:</i>


<i><b>Tiếc thay! Một đoá trà mi, </b></i>
Con ong đã mở đường đi lối về
!


- Biểu thị sự thương cảm trong lời than thống thiết:


<i>Ví dụ 233:</i>


<i><b>Thương thay ! Cũng một kiếp người,</b></i>
<i><b>Khéo thay ! Mang lấy sắc tài làm chi !</b></i>


- Biểu thị sự mãn nguyện khi thấy cái ác, cái xấu bị tiêu diệt:


<i>Ví dụ 234:</i>



Đạo trời báo phục chỉn ghê,
<i><b>Khéo thay, một mẻ tóm về đầy nơi !</b></i>


Mỗi lần những ngơn từ cảm thán tiếc thay, thương thay, xót thay, đoạn
<i><b>trường thay,.... vang lên là thêm một lần nhà thơ nhấn sâu vào lịng độc giả sự</b></i>
day dứt, xót xa, tiếc nuối cho một cuộc đời bất hạnh.


<i><b>3.2.1.2. Các loại hành vi cảm thán tác giả thường sử dụng</b></i>


Nguyễn Du thường trực tiếp bày tỏ thái độ của mình trước cuộc đời
khổ đau của nhân vật qua những hành vi cảm thán tiêu biểu sau:


- Hành vi cảm thán để than:


<i>Ví dụ 235:</i>


Đoạn trường thay ! Lúc phân kỳ (869)
- Hành vi cảm thán bộc lộ sự oán trách:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Rủi may âu cũng sự trời,


Đoạn trường lại chọn mặt người vơ dun !
Xót nàng, chút phận thuyền quyên,


Cành hoa đem bán vào thuyền lái buôn ! (817-820)
- Hành vi cảm thán bộc lộ sự xót xa:


<i>Ví dụ 237:</i>


<i><b>Xót thay ! Đào lí một cành,</b></i>



Một phen mưa gió, tan tành một phen. (1741-1742)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự thương cảm cao độ:


<i>Ví dụ 238:</i>


<i><b>Thương ơi ! Tài sắc bực này,</b></i>


Một dao oan nghiệt, đứt dây phong trần. (985-986)
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ đồng cảm với nỗi đau của nhân vật:


<i>Ví dụ 239:</i>


Đau lòng tử biệt sinh ly,


Thân còn chẳng tiếc, tiếc gì đến duyên ! (617-618)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ngậm ngùi than tiếc:


<i>Ví dụ 240:</i>


Nghĩ đời mà ngán cho đời,
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen !


<i><b>Tiếc thay ! Nước đã đánh phèn,</b></i>


<i><b>Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần !</b></i> (2153-2156)
- Hành vi cảm thán bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca nhân vật:


<i>Ví dụ 241:</i>



<i><b>Cho hay </b>thục nữ chí cao,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>Ví dụ </i>


<i>242:</i> Như nàng lấy hiếu làm trinh,


Bụi nào cho đục được mình ấy vay
!


Dựa vào vai trị biểu cảm của từ ngữ với sự sáng tạo tuyệt vời của bản thân,
nhà thơ khơng chỉ bày tỏ tình cảm đặc biệt với Thuý Kiều, mà còn bộc lộ cả thái
độ bất bình đối với sự bất cơng của xã hội. Những vần thơ đanh thép của ông thể
hiện sự phản kháng mạnh mẽ đối với các thế lực đen tối tồn tại trong xã hội
phong kiến.


<b>3.2.2. Hành vi cảm thán để thể hiện thái độ của tác giả đối với sự bất công</b>
<b>của xã hội.</b>


<i><b>3.2.2.1.Từ ngữ cảm thán tác giả thường sử dụng</b></i>


Vì có mối đồng cảm sâu sắc với nỗi thống khổ của con ngƣời mà Nguyễn
Du luôn tỏ thái độ bất bình với những biểu hiện xấu xa của xã hội cũ. Nhà thơ
đã sử dụng những lời lẽ đanh thép để vạch trần bộ mặt đen tối của xã hội
phong kiến một cách khơng thương tiếc:


<i>Ví dụ 243:</i>


Một ngày lạ thói sai nha,


Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền !



Ơng đã thơng qua các từ ngữ cảm thán <i>khéo là, lạ gì, điều đâu, bỗng, làm</i>
<i>sao, sao khéo, khó gì, cho, nỡ, làm chi, lắm nao, mà, chẳng qua,...</i>để bộc lộ thái
độ phản ứng mạnh mẽ của mình đối với xã hội mà đồng tiền đứng trên, đứng
trƣớc và lãnh đạo tất cả:


<i>Ví dụ 244:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100></div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<i><b>3.2.2.2.Các loại hành vi cảm thán tác giả thường sử dụng</b></i>


Đứng ở vị trí người kể chuyện để chứng kiến những thăng trầm trong
cuộc đời nhân vật, nhà thơ đã thực hiện những hành vi cảm thán để bộc lộ thái
độ căm giận tạo hố bằng những lời chì chiết, đay nghiến, mỉa mai số phận.
Đó là những hành vi nổi bật như:


- Hành vi cảm thán để lên án những tiêu cực của xã hội:


<i>Ví dụ 247:</i>


....Tiền lưng đã có việc gì chẳng xong !
- Hành vi cảm thán để biểu thị tiếng than đầy thương xót:


<i>Ví dụ 248:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<i><b>Làm chi giày tía vị hồng lắm nao !</b></i>
- Hành vi cảm thán là tiếng chửi đời mỉa mai, chua chát:


<i>Ví dụ 249:</i>


<i><b>Chém cha cái số hoa đào,</b></i>



Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi ! (2151-2152)
Trước sự chà đạp thô bạo của chế độ phong kiến lên thân phận con
ngƣời, Nguyễn Du đã viết lên những vần thơ đau xót. Đó là tiếng khóc nhân
văn, nhân đạo của nhà thơ đối với tất cả những số phận bi thương bị đọa đày
trong xã hội. Nỗi "đau đớn lòng" của nhà thơ trước "những điều trông thấy"
trong "cuộc bể dâu" đã làm nên cái nòng cốt tinh thần trong toàn Truyện Kiều.


<b>TIỂU KẾT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

cảm thán mà Hoạn Thư sử dụng: <i>cho, chẳng, chi, cũng, lạ đời, thôi thì thơi ...</i>


đã góp phần làm cho người ta thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái biết
điều" của thị.


- Các kiểu loại hành vi cảm thán được các nhân vật thể hiện cũng đã
đƣợc xem xét. Chẳng hạn, với nhân vật Thúy Kiều: Về mặt phương tiện thể
hiện: bên cạnh việc sử dụng từ ngữ cảm thán để tạo lập các hành vi cảm thán
trực tiếp, Thuý Kiều còn thực hiện những hành vi cảm thán gián tiếp thông
qua 31câu hỏi, 15 câu kể, 4 câu cầu khiến, 86 câu sử dụng thành ngữ, ...


Về mặt mục đích, các hành vi cảm thán được Thúy Kiều sử dụng để
kêu than, oán trách, tiếc nuối,... để bộc lộ tâm trạng buồn khổ, xót xa, đau
đớn, phẫn uất, tuyệt vọng,... của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>KẾT LUẬN</b>



1. Bài nghiên cứu khoa học đã đi vào khảo sát <i>Hành vi cảm thán trong</i>


<i><b>Truyện Kiều</b>. </i>Các nội dung được xem xét là: các phương tiện thể hiện hành


vi cảm thán, các loại hành vi cảm thán và vai trò của chúng trong tác
phẩm.Trong chương 1, đã trình bày cơ sở lí thuyết gồm các vấn đề sau:


- Lý thuyết về hành vi ngơn ngữ: đi vào trình bày ba loại hành vi: hành vi
tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mượn lời; các điều kiện sử dụng hành vi ở lời;
hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.


- Hành vi cảm thán: nêu lên khái niệm về hành vi cảm thán; các thành tố
của hành vi cảm thán gồm đối tượng cảm thán và nội dung cảm thán.


- Hành vi cảm thán và câu cảm thán: Trình bày khái niệm về câu cảm
thán; mối quan hệ giữa câu cảm thán và hành vi cảm thán. Bài nghiên cứu
khoa học cũng cho thấy tuy hành vi cảm thán là khái niệm thuộc ngữ dụng
học còn câu cảm thán là khái niệm thuộc cú pháp học nhưng về mặt cấu trúc,
hành vi cảm thán có sự tương đương với mơ hình của câu cảm thán.


2. Tập hợp và phân tích các phương tiện được Nguyễn Du sử dụng để
thể hiện hành vi cảm thán, đó là:


- Dùng từ ngữ cảm thán: gồm 187 đơn vị từ ngữ với 841 lượt xuất hiện
trong tác phẩm. Những từ ngữ được sử dụng với tần số cao là: đã xuất hiện 72
lần, chiếm 8,56%; cũng xuất hiện 67 lần, chiếm 7,97%; chẳng xuất hiện 46
lần, chiếm 5,47%; càng xuất hiện 35 lần, chiếm 4,16%; mà xuất hiện 33 lần,
chiếm 3,92%. Đây không phải là các từ cảm thán chuyên dụng, nhƣng trong
những văn cảnh cụ thể, chúng có khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc, tạo
nên sắc thái cảm thán cho câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

chiếm 3,09 %; đâu xuất hiện 22 lần, chiếm 2,61%; làm chi (làm gì) xuất hiện
18 lần, chiếm 2,14%; chăng xuất hiện 14 lần, chiếm 1,66%; làm sao xuất
hiện 11 lần, chiếm 1,30%,... đã bộc lộ hầu hết các trạng thái cảm xúc nhƣ:


đau đớn, xót xa, ốn hận, buồn rầu, tiếc nuối, trách cứ, giận dữ, ngờ vực,
khẳng định,...


- Dùng thành ngữ, tục ngữ: 409 lượt thành ngữ, trong đó 193 thành ngữ
được sử dụng nguyên mẫu và 216 thành ngữ đƣợc vận dụng sáng tạo theo
dạng biến thể. Số tục ngữ được sử dụng là 11 câu.


- Dùng điển cố, điển tích: Nhiều điển cố, điển tích đã được tác giả sử
dụng trong tác phẩm, trở thành một phương tiện hữu hiệu để thể hiện hành vi
cảm thán, bởi chúng đã góp phần diễn tả thành cơng các trạng thái tâm lí, cảm
xúc của nhân vật trữ tình.


- Dùng quán ngữ: Mặc dù xuất hiện không nhiều nhưng các qn ngữ
(<i>cho hay, thơi thì, hoặc là, vả đây, ngồi ra,...) </i>cũng đã góp phần vào việc thể
hiện hành vi cảm thán trong tác phẩm.


- Dùng biện pháp đảo ngữ: Một số trường hợp đảo vị ngữ, đảo bổ ngữ,
đảo tân ngữ, đảo định ngữ trong tác phẩm Bài nghiên cứu khoa học cũng đi
vào khảo sát các loại hành vi cảm thán trong Truyện Kiều, đó là:


- Hành vi cảm thán trực tiếp: nhận biết thông qua từ cảm thán và dấu chấm
than.


- Hành vi cảm thán gián tiếp: thông qua các hành vi kể, hỏi, cầu khiến
nhằm mục đích cảm thán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

tiếc nuối cho những mất mát về tinh thần, thì Tú bà lại sử dụng từ ngữ cảm
thán <i>cũng, cho, đã, sao </i>để chửi bới, nguyền rủa, kêu than, tiếc nuối cho những
mất mát về vật chất.



Hoạn Thư và Tú bà đều là hai ngƣời đàn bà ghê gớm, nhƣng những từ
ngữ cảm thán mà Hoạn Thư sử dụng: <i>cho, chẳng, chi, cũng, lạ đời, thơi thì</i>
<i>thơi ... </i>đã góp phần làm cho người ta thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái
biết điều" của thị, còn những từ ngữ mà Tú bà sử dụng để cảm thán thì lại cho
người ta thấy sự gớm ghiếc, thô lỗ, chỉ biết đến tiền của mụ chủ lầu xanh.
Điều đó phần nào làm nên sự khác biệt về bản chất của các nhân vật trong
cùng một tác phẩm.


Việc để cho mỗi loại nhân vật sử dụng những từ ngữ cảm thán khác
nhau cũng đã góp phần tạo nên tính cách nhân vật, phản ánh được tâm trạng,
tình cảm của từng loại người trong xã hội.


- Ngoài từ ngữ cảm thán của nhân vật, cịn đi vào phân tích các kiểu
hành vi cảm thán thường được các nhân vật trong tác phẩm sử dụng.


Kết quả phân tích đã cho thấy các kiểu loại hành vi cảm thán đƣợc các
nhân vật thể hiện ở cả góc độ phương tiện cảm thán được sử dụng và mục
đích cảm thán được thể hiện.


Chẳng hạn, với nhân vật Thúy Kiều: Về mặt phương tiện thể hiện: bên
cạnh việc sử dụng từ ngữ cảm thán để tạo lập các hành vi cảm thán trực tiếp,
Thuý Kiều còn thực hiện những hành vi cảm thán gián tiếp thông qua 31câu
hỏi, 15 câu kể, 4 câu cầu khiến, 86 câu sử dụng thành ngữ, 7 câu sử dụng
quán ngữ, 5 câu dùng biện pháp đảo ngữ, 7 câu sử dụng điển cố và 5 câu sử
dụng tục ngữ để bộc lộ thái độ, cảm xúc của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

- Bên cạnh hành vi cảm thán gắn với việc xây dựng hình tượng các nhân
vật, bài nghiên cứu cũng phân tích hành vi cảm thán với việc thể hiện thái độ
của tác giả, cho thấy rõ vai trò của hành vi cảm thán trong việc thể hiện thái
độ của tác giả đối với Thúy Kiều cũng như thái độ của tác giả đối với sự bất


công của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1.Đào Duy Anh(1998), <i>Từ điển Truyện Kiều, </i>Nxb KHXH, Hà Nội.


2.Đào Duy Anh(2007), <i>Khảo luận về Truyện Thuý Kiều, </i>Nxb VH thông tin,
HN.


3.Diệp Quang Ban(2007), <i>Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, </i>Nxb Giáo dục, HN. 4.Đỗ
Hữu Châu(2006), <i>Đại cương ngôn ngữ học- Ngữ dụng học, </i>Nxb GD,


HN.


5.Nguyễn Đức Dân(1998), <i>Ngữ dụng học, tập 1, </i>Nxb Giáo dục, HN.
6. Nguyễn Đức Dân(1996), <i>Logic và tiếng Việt, </i>Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7.Cao Huy Đỉnh(2007), <i>Triết lý đạo Phật trong Truyện Kiều - Tác giả trong </i>


<i>nhà trường</i>, Nxb Văn học, Hà Nội.


8.Đinh Văn Đức(2001), <i>Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại, </i>Nxb ĐH Quốc gia HN.


9.Nguyễn Thiện Giáp(2008), <i>Giáo trình ngơn ngữ học, </i>Nxb ĐH Quốc gia


HN.


10.Hồng Văn Hành (chủ biên)(1988), <i>Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ, </i>Nxb
KHXH, HN.


<i>11.</i> Hoàng Văn Hành(2008), <i>Thành ngữ học tiếng Việt, </i>Nxb KHXH, Hà Nội.


12.Cao Xuân Hạo (chủ biên)(1998), <i>Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, quyển </i>
<i>1,</i>


<i>Câu trong tiếng Việt, </i>Nxb GD, Hà Nội.


13.Đỗ Đức Hiểu (chủ biên)(2004), <i>Từ điển Văn học, </i>Nxb Văn học, Hà Nội.
14.Đỗ Đức Hiểu(2007), <i>Truyện Kiều của Nguyễn Du - Tác giả trong nhà</i>


<i>trường</i>, Nxb Văn học, Hà Nội.


15.Đặng Thị Thu Hƣơng(2006), <i>Tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ thể hiện</i>
<i>hành động cầu khiến trong Truyện Kiều,</i>Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn,
HN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

17.Phạm Thị Hƣơng Lan(2003), <i>Cảm từ trong tiếng Việt hiện đại và một số </i>
<i>dạng thức tương đương trong tiếng Anh, </i>Luận văn Thạc sĩ, ĐHQGHN.
18.Cao Thị Phƣơng Lan(2005), <i>Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành </i>


<i>ngữ trong Truyện Kiều</i>, Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn, Hà Nội.
19.Nguyễn Lân (2003), <i>Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam</i>, Nxb
20.Đặng Thanh Lê(1998), <i>Giảng văn Truyện Kiều, </i>Nxb Giáo dục, Hà
Nội.


21.Đặng Thanh Lê(2007), <i>Truyện Kiều và thể loại truyện nôm -Tác giả trong</i>
<i>nhà trường, </i>Nxb Văn học, Hà Nội.


22.Lê Xn Lít(2003), <i>Tìm hiểu từ ngữ Truyện Kiều, </i>Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23.Nguyễn Lộc(2007), <i>Nghệ thuật điển hình hố và ngơn ngữ trong "Truyện</i>


<i>Kiều</i>" <i>- Tác giả trong nhà trường</i>, Nxb Văn học, Hà Nội.



<i>24.</i>Nguyễn Lực và Lƣơng Văn Đang(1978), <i>Thành ngữ tiếng Việt</i>


25.Nguyễn Thị Hồng Ngọc(2004), <i>Câu cảm thán trong tiếng Việt, </i>Luận án
Tiến sĩ, ĐH Quốc gia Hà Nội.


26.N.I.Niculin(2007), <i>Nhân vật Từ Hải - Tác giả trong nhà trường</i>, Nxb Văn
học, Hà Nội.


27.Nguyễn Thị Ninh Ngọc(2006), <i>Tìm hiểu hư từ trong Truyện Kiều của </i>
<i>Nguyễn Du, </i>Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn, Hà Nội.


<i>28.</i>Phan Ngọc(2001), <i>Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truỵện Kiều,</i>


Nxb Thanh niên, Hà Nội.


<i>29.</i> Phan Ngọc(2007), <i>Phương pháp tự sự của Nguyễn Du trong Truyện Kiều</i>
<i>- Tác giả trong nhà trường</i>, Nxb Văn học, Hà Nội.


30.Hoàng Trọng Phiến(1980), <i>Ngữ pháp tiếng Việt -Câu, </i>Nxb ĐH và
THCN. 31.Trần Đình Sử(2002), <i>Thi pháp Truyện Kiều, </i>Nxb Giáo dục, Hà
Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

33.Đào Thản(1967), <i>Một vài đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều,</i>Bài trong
sách "Kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du", Nxb KHXH, Hà Nội.
34.Nguyễn Hằng Thanh(2003), <i>Nghệ thuật tái tạo nhân vật Kiều trong "Đoạn </i>


<i>trường Tân Thanh" của Nguyễn Du, </i>Nxb Thanh niên, Hà Nội.


35.Trịnh Minh Thành(2006), <i>Câu hỏi trong Truyện Kiều của Nguyễn Du và</i>


<i>việc sử dụng câu hỏi để biểu thị mục đích nói, </i>Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ
văn, HN


<i>36.</i>Phạm Kim Thoa(2009), <i>Cách sử dụng từ ngữ cảm thán trong Truyện Kiều,</i>


Tạp chí Ngơn ngữ và đời sống, số tháng 8.


<i>37.</i>Trƣơng Xuân Tiếu(2007), <i>Bình giảng 10 đoạn trích trong Truyện Kiều,</i>


Nxb Giáo dục, Hà Nội.


38.Hoàng Tiến Tựu(1990), <i>Văn học dân gian Việt Nam"</i>, tập 2, Nxb GD, HN.
39. Viện ngôn ngữ học(2005), <i>Từ điển tiếng Việt, </i>Nxb Đà Nẵng, Hà Nội.
40.Phạm Hùng Việt(2003), <i>Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, </i>Nxb KHXH, HN.


<i>41.</i>Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên)(1995), <i>Từ điển giải thích thành ngữ Tiếng Việt</i>


42.Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên)(1999), <i>Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ </i>
<i>học, </i>Nxb Giáo dục, Hà Nội.


43.Hà Thị Hải Yến(2000), <i>Hành vi cảm thán, các biểu thức cảm thán và tiếp </i>
<i>nhận cảm thán, </i>Luận văn Thạc sĩ.


44.Hà Thị Hải Yến(2006), <i>Hành vi cảm thán và sự kiện lời nói cảm thán </i>
<i>trong tiếng Việt, </i>Luận án Tiến sĩ.


</div>

<!--links-->

×