Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

câu hỏi tư tưởng HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.96 KB, 35 trang )

ĐÁP ÁN
HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1 (4Đ): Làm rõ nhận định: “ Hầu hết các cách tiếp cận, định nghĩa của Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội được diễn đạt, trình bày một cách dung dị, mộc mạc, dễ hiểu
và mang tính phổ thông, đại chúng”. (Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh- NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội – 2005, trang 57).
Nội dung trả lời Điểm
* Giải thích nhận định:
Hồ Chí Minh luôn nói, viết về CNXH (một xã hội mà cả nhân loại cũng như dân
tộc ta đang hướng tới) bằng những từ ngữ hết sức gần gũi và dễ hiểu. Chính điều đó đã
làm cho đa số nhân dân dễ dàng hiểu được CNXH là gì? Bản chất của CNXH? Vì sao
nước ta phải đi theo con đường XHCN?
* Nguyên nhân:
- Do trình độ nhận thức của người dân Việt Nam lúc bấy giờ:
+Trình độ nhận thức của người dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến thuộc địa hết
sức thấp kém (Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp, lấy dẫn chứng) Nếu dùng
những từ ngữ khoa học, những thuật ngữ khó hiểu thì đại đa số nhân dân không thể tiếp
thu được => Bác đã diễn đạt về CNXH bằng những từ ngữ hết sức gần gũi, dung dị, dễ
hiểu, mộc mạc.
+ Nhân dân là đối tượng nhận thức chủ yếu mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn truyền
đạt về chủ nghĩa xã hội. Chính vì thế các từ ngữ mà Bác sử dụng phải mang tính nhân
dân, mang tính đại chúng để cho mọi người đều có thể hiểu về CNXH một cách dễ
dàng nhất.
- Do những nhân tố chủ quan của chủ tịch Hồ Chí Minh:
+ Trình độ nhận thức: Bác sinh ra trong một gia đình trí thức, ngay từ nhỏ đã được
đi học để tiếp thu những tri thức mới của văn hoá Đông, Tây làm cho trình độ nhận
thức của Bác ngày càng cao. Nhờ quá trình học hỏi ở trường lớp, đặc biệt là quá trình
tự học khi Bác bôn ba ở nước ngoài đã giúp Bác có tầm hiểu biết ngày càng sâu rộng.
Vì vậy, Bác rất dễ dàng hiểu và diễn đạt lại những tri thức khô cứng trong sách vở cho
mọi người hiểu.
0,5 Đ


1,5 Đ
+ Do nhân cách, phẩm chất của Hồ Chí Minh: Bác là người hết mực yêu nước,
thương dân, luôn khiêm tốn, giản dị, thông minh và có đầu óc thực tiễn… Chính vì thế
Bác rất hiểu nhân dân, luôn tìm những cách nói đơn giản, dễ hiểu nhất cho tất cả mọi
người đều hiểu và tiếp thu được.
* Chứng minh thông qua một số cách tiếp cận, định nghĩa của Hồ Chí Minh về
CNXH: (Ở mỗi định nghĩa cần chỉ ra: cách diễn đạt mộc mạc, dung dị của Hồ Chí
Minh. So sánh với cách diễn đạt của Mác, Lênin để thấy được tác dụng của cách diễn
đạt của Hồ Chí Minh)
- Định nghĩa tổng quát, xem xét CNXH như là một chế độ hoàn chỉnh: “ Chỉ có
CNCS mới cứu nhân loại… Chỉ là những vách tường dài ngăn cản những người lao
động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”
- Định nghĩa CNXH bằng cách chỉ ra một mặt nào đó của CNXH: “CNXH là lấy
nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung… Ai làm nhiều ăn nhiều, làm ít ăn ít”
- Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của CNXH: “CNXH là mọi người được
ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do”
- Định nghĩa bằng cách xác định động lực: “CNXH không phải là cái gì cao xa…”
=>Kết luận: Bằng những từ ngữ dung dị, mộc mạc, dễ hiểu Hồ Chí Minh đã làm
cho hầu hết nhân dân hiểu được những bản chất cơ bản của CNXH.
2,0 Đ
Câu 2 (6Đ): Phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm
của Hồ Chí Minh. Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng và phát triển những đặc trưng này
như thế nào trong sự nghiệp đổi mới hiện nay?
Nội dung trả lời Điểm
1. Phân tích những đặc trưng bản chất của CNXH theo quan điểm của Hồ Chí
Minh.
- Về chế độ chính trị: CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ
và làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà
nền tảng là liên minh công- nông- trí thức.
+ Chế độ chính trị

+ Ai làm chủ…
+ Nền tảng của khối đại đoàn kết (tư tưởng đoàn kết rộng rãi, thể hiện rõ tính giai
cấp).
(3,5Đ)
1,0 Đ
- Về kinh tế: CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân. (thể hiện rõ sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của QHSX- LLSX…)
- Về văn hoá: CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, người với
người là bạn bè, đồng chí, mọi người dân được giải phóng và phát triển toàn diện. (Vì
con người)
- Về xã hội: CNXH là một xã hội công bằng hợp lý. Các dân tộc đều đoàn kết, bình
đẳng, miền núi tiến kịp miền xuôi. (thể hiện một xã hội văn minh, tiến bộ)
- Lực lượng xây dựng xã hội: CNXH là công trình tập thể, của nhân dân, do nhân
dân tự xây dựng lên dưới sự lãnh đạo của Đảng. (đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên
minh công-nông-trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam).
Kết luận:
Những đặc trưng bản chất trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa
di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong qua trình xây dựng CNXH. => mang
tính hiện thực và nhân đạo.
2. Đảng và Nhà nước ta vận dụng và phát triển quan điểm của Hồ Chí Minh về
đặc trưng của CNXH.
- Ngay từ đầu Đảng ta đã xác định: Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân,
đưa cả nước quá độ lên CNXH và luôn giương cao ngọn cờ “độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH”. Trong các kỳ đại hội của Đảng đều ít nhiều đề cập đến đặc trưng của CNXH.
Tuy nhiên đến đại hội VII với cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991 Đảng ta đã Nhận
thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và đưa ra 6 đặc trưng bản chất của CNXH. Các đại hội
VIII, IX, X tiếp tục khẳng định và phát triển những đặc trưng đó.
- 6 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ VII:
+ CNXH do nhân dân lao động làm chủ

+ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, có cuộc sông ấm no,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện các nhân.
1,0 Đ
0,5 Đ
0,5 Đ
0,5 Đ
(2,5 Đ)
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- 8 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ X (cụ thể hơn, phù hợp hơn)
Nhận xét: Đảng và Nhà nước ta đã dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về những đặc
trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội để đưa ra 6 đặc trưng. Những đặc trưng đó vùa có sự
kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh vừa có sự phát triển sáng tạo. Ở đó đặc trưng về CNXH
còn được mở rộng cả về quan hệ đối ngoại và nó phù hợp hơn với tình hình thực tiễn đất
nước.
Câu 3 ( 4Đ ): Tại sao nói chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định
bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh?
Nội dung trả lời Điểm
1. Nêu tóm tắt các nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giá trị truyền thống của dân tộc: dân tộc Việt Nam có nhiều truyền thống quý
báu, bền vững (ý thức chủ quyền dân tộc, lòng yêu nước kiên cường, bất khuất, tinh
thần tương thân, tương ái, thuỷ chung, khoan dung, độ lượng, cần cù, chịu khó…)
- Tinh hoa văn hoá nhân loại: Tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, Phật
giáo, tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn, những tư tưởng dân chủ của Pháp, Mỹ và
các nước phương Tây
-Chủ nghĩa Mác- Lênin: hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
- Phẩm chất cá nhân: tư duy sáng tạo, óc phân tích sắc bén, phương pháp biện

chứng, nhân cách và phẩm chất cáo đẹp.
2. Giải thích tại sao chủ nghĩa Mác- Lê nin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết
định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ rất nhiều nguồn gốc khác nhau được
phân chia thành: nguồn gốc lý luận, nguồn gốc thực tiễn; nguồn gốc trực tiếp, nguồn
gốc gián tiếp; nguồn gốc chủ quan và khách quan. Trong đó nguồn gốc lý luận là tinh
hoa văn hoá nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin là một hệ thống thế giới quan và phương pháp luận khoa
học về các lĩnh vực của thế giới. Nó bao gồm các bộ phận: Triết học Mác- Lênin, kinh
tế chính trị Mác- Lênin và CNXH khoa học. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã học tập và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Bác đã nắm bắt
1,0 Đ
3,0 Đ
cái hồn, cái cốt lõi của chủ nghĩa Mác- Lênin, học phương pháp làm việc biện chứng
của nó. Bác dặn: “Hiểu chủ nghĩa Mác- Lênin là phải sống với nhau có tình, có nghĩa”.
Chủ nghĩa Mác- Lênin chính là cơ sở, nền tảng cho thế giới quan và phương pháp luận
Hồ Chí Minh, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Khi đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, ở Hồ Chí Minh đã có sự thay đổi mang tính
chất bước ngoặt (chuyển biến từ: người yêu nước sang người cộng sản, từ chủ yêu nước
sang chủ nghĩa quốc tế vô sản) làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh theo hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác- Lênin.=> tìm ra con đường đúng đắn đưa cách mạng Việt Nam tới thắng lợi
(lấy dẫn chứng cụ thể).
Câu 4 (4Đ): Phân tích nguyên tắc xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa
xã hội của Hồ Chí Minh. Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng những nguyên tắc này như
thế nào trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ?
Nội dung trả lời Điểm
1. Phân tích hai nguyên tắc để xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH của
Hồ Chí Minh.
- Nguyên tắc 1: xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần
quán triệt nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể

tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Phân tích:
+ Bác đã khẳng định CNXH là một xu thế tất yếu của loài người, là một hiện tượng
mang tính phổ biến quốc tế
+ Muốn xây dựng CNXH thì phải quán triệt chủ nghĩa Mác- Lênin, dựa trên nền tảng
của chủ nghĩa Mác- Lênin. Coi đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
+ Đồng thời muốn xây dựng CNXH nên tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của các
nước anh em, nhất là các nước đi trước.
- Nguyên tắc 2: Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Phân tích:
Phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của đất nước, vào đặc điểm riêng của dân tộc để xác
định những bước đi và biện pháp thích hợp.
Bên cạnh đó phải tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân để đưa ra những
1,0 Đ
1,0 Đ
chủ chương, chính sách phù hợp với nguyện vọng và khả năng của nhân dân.
2. Đảng ta đã vận dụng những nguyên tắc này như thế nào trong sự nghiệp xây
dựng CNXH hiện nay
- Vận dụng hai nguyên tắc trên Đảng ta đã rút ra bài học quý báu là: “Phải xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.”.
- Trước năm 1986: do chưa nhận thức đúng và chưa quán triệt nguyên tắc của chủ tịch
Hồ Chí Minh nên Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng một cách rập khuôn, máy móc mô hình
xây dựng CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu mà chưa xem xét điều kiện thực tế của
đất nước và khả năng hiện có của nhân dân. Các kế hoạch, đường lối chính sách đề ra hầu
hết đều mang tính nóng vội, chủ quan, duy ý chí => Kinh tế- xã hội của đất nước khủng
hoảng. Các kế hoạch kinh tế đề ra không hiệu quả, chưa đạt mục tiêu đề ra, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn…
- Sau năm 1986: Đảng ta đã nhận thức rõ sai lầm trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước kia và đã sửa chữa. Căn cứ vào tình hình cụ thể của nước ta: xuất phát điểm thấp, trải

qua nhiều chiến tranh, tàn dư phong kiến vẫn còn…Đảng và Nhà nước ta đã xác định xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp để xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù đầu những năm 90, CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ nhưng
đãng và nhà nước ta vần kiên trì đi theo con đường CNXH và quyết tâm đi theo con đường
ấy bằng lối đi riêng mang bản sắc Vịêt Nam. Bên cạnh đó chúng ta cũng không quên học
hỏi các nước anh em như Trung Quốc, Triều Tiên, Cu Ba…để đưa ra những đường lối đúng
đắn hơn. Sở dĩ chúng ta không từ bỏ mục tiêu XHCN vì nó phù hợp với nguyện vọng của
đại đa số nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ, giúp đỡ.
Thành tựu kinh tế xã hội sau 15 năm đổi mới đã chững minh cho tính đúng đắn của
con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Có được điều đó là do chúng ta đã biết vận
dụng đúng nguyên tắc xây dựng bước đi và biện pháp xây dựng CNXH của Hồ Chí Minh.
2,0 Đ
Câu 5 ((4Đ). Phân tích luận điểm: “Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các
nước đang đấu tranh giành độc lập dân tộc” của Hồ Chí Minh. Đảng và Nhà nước ta đã
vận dụng quan điểm này như thế nào trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay ?
Nội dung trả lời Điểm
1. Phân tích luận điểm
- Chủ nghĩa dân tộc chân chính trong tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, khác với chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi, sô vanh…
- Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập
dân tộc vì:
+ Hồ Chí Minh vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin: đấu tranh giữa giai cấp bị trị và
thống trị là một động lực phát triển của xã hội có giai cấp.
+ Người phân tích mối quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa và kết luận:
Ở các nước thuộc địa mâu thuẫn cơ bản, bao trùm nhất là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
đế quốc + bè lũ tay sai với toàn thể nhân dân thuộc địa.
=>Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn, dù là địa chủ hay nông dân đều chịu

chung số phận nô lệ mất nước. Họ đều có mục tiêu chung là chống chủ nghĩa thực dân
giành độc lập dân tộc.
+ Hồ Chí Minh đánh giá cao sức mạnh to lớn của chủ nghĩa dân tộc. Hầu hết những
người dân Việt Nam (ở tất cả các tầng lớp, giai cấp) ít nhiều đều có tinh thần yêu
nước….Người kêu gọi: “đem sức ta giải phóng cho ta”.
+ Người khẳng định: chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu
tranh giành độc lập dân tộc. Vì vậy những người cộng sản phải biết nắm lấy động lực đó.
2. Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
- Trong giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc: thấy rõ vai trò, sức mạnh của dân
tộc đang phải chịu áp bức, bóc lột dưới chế độ thực dân, đế quốc nên Đảng và Nhà nước
ta đã sớm dựa vào sức mạnh của nhân dân, kêu gọi cả dân tộc đứng lên đấu tranh giành
độc lập. Đảng ta coi cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể nhân dân. Với lòng yêu
nước nồng nàn, biết bao thế hệ cha anh đã không tiếc xương máu của mình để đấu tranh
giành độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Sức mạnh dân tộc chính là sức mạnh to
lớn đã giúp cho cách mạng Việt Nam đánh thắng được nhiều kẻ thù to lớn.
- Trong giai đoạn xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay:
Đảng và Nhà nước ta vẫn hết sức coi trọng sức mạnh của nhân dân. Chính vì vậy mọi
2,0 Đ
2,0 Đ
chính sách của Đảng và Nhà nước đều phục vụ nhân dân, hướng tới mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Có như vậy mới nhận được nhiều
niềm tin của nhân dân. Khi đã được nhân dân ủng hộ và yêu quý thì rất dễ đạt được
những mục tiêu đề ra. Chính vì thế dù trong giai đoạn chiến tranh hay hoà bình, Đảng và
Nhà nước ta đều phải coi trọng sức mạnh của nhân dân và coi đây là nội lực chính giúp
cho Việt Nam ngày càng phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu (vận dụng
đúng đắn mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay)
Câu 6 (4Đ). Phân tích tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm: “Cách
mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.

Nội dung trả lời Điểm
1. Phân tích tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm
- Quan điểm của Quốc tế cộng sản: “Chỉ có thể thực hiện được hoàn toàn công
cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước
chính quốc”. (Mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa là mối quan hệ chính (CMVS chính quốc)- phụ (CMGPDT
thuộc địa) =>Làm giảm tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa).
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+ Do nhận thức được các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản ở chính quốc đều có
kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc (con đỉa 2 vòi) nên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đó là quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ chính - phụ mà là quan hệ
bình đẳng, ngang hàng => Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cần tiến hành chủ
động, không nên phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Do nhận thức được vai trò và vị trí chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa: Ở thuộc địa mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc với chủ nghĩa đế quốc.
Ở đó chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn, nhân dân các nước thuộc địa có khả năng
cách mạng to lớn và có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. (Nếu
xem thường cách mạng thuộc địa là muốn đánh chết rắn ở đằng đuôi…).
=> Kết luận: Do nhận thức được vai trò và vị trí chiến lược của cách mạng thuộc
địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc, Bác đã khẳng định: “cách mạng giải phóng dân
0,5 Đ
2,0 Đ
tộc ở các nước thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.
Đây là một quan điểm hết sức sáng tạo và đúng đắn.
2. Chứng minh tính đúng đắn của quan điểm đó trong thực tiễn cách mạng Việt
Nam
- Giữa thế kỷ 19 khi thực dân Pháp sang xâm lược Việt Nam đất nước ta đã trở
thành nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Nhân dân ta trở thành những người dân nô lệ bị
mất nước. Đã có rất nhiều phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân và các tầng
lớp sĩ phu yêu nước nổ ra để đòi lại độc lập tự do cho đất nước tuy nhiên đều thất bại.

Chỉ khi ĐCS Việt Nam ra đời cách mạng Việt Nam mới có đường lối đúng đắn. Đảng
ta xác định phải hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc để đưa đất nước tiến theo
con đường XHCN.
- Với đường lối đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo toàn thể nhân dân Việt Nam đấu
tranh giành độc lập cho Tổ quốc và tự do cho nhân dân. Cách mạng Việt Nam đã có
những thắng lợi hết sức vẻ vang: Cách mạng tháng Tám 1945, Chiến thắng thực dân
Pháp 1954, kháng chiến chống Mỹ cứu nước thành công 1975…
- Sự thật đã chứng minh CMGPDT ở Việt Nam không phụ thuộc vào cách mạng
vô sản ở Pháp….
=> Có những thắng lợi to lớn là do Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối
lãnh đạo đúng đắn, biết phát huy sức mạnh của toàn thể dân tộc, luôn tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc một cách chủ động, sáng tạo, dựa vào sức mình là chính.
1,5 Đ
Câu 7 (10Đ): Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí
Minh: “Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt
Nam đến thắng lợi”. Theo em, Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải làm gì để xứng đáng
vai trò là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam? Liên hệ thực tế.
Nội dung trả lời Điểm
1. Làm rõ luận điểm của Hồ Chí Minh
* Mặt lý luận:
- Hồ Chí Minh khẳng định: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Cho
nên muốn cách mạng thắng lợi thì trước hết phải có Đảng lãnh đạo để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản khắp mọi nơi.
- ĐCS Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong
(5 điểm)
2,5 điểm
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đảng là một tổ chức chính trị tiên
phong có vai trò tập hợp, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đứng lên làm cách mạng…..
- Khi cách mạng thắng lợi thì vẫn cần Đảng lãnh đạo để tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ
nhân dân xây dựng đất nước.

- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật
phát triển của xã hội vì Đảng không có mụch đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của toàn thể dân tộc Việt Nam và nhân dân tiến bộ
thế giới, Đảng không có lợi ích gì khác.
- Đảng không ngừng tự đổi mới, chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu…
- Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh
đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tiễn lịch sử chứng minh, không
có tổ chức chính trị nào thay thế được.
* Về mặt thực tiễn
- Trước khi có Đảng lãnh đạo: ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong trào yêu nước,
nhiều tổ chức chính trị chống Pháp: Cần Vương, Yên Thế, Đông Du, Đông Kinh nghĩa
thục, Tâm tâm xã, Việt Nam quốc dân Đảng….do bị hạn chế bởi ý thức hệ phong kiến, tư
tưởng tư sản và tiểu tư sản nên không đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng
đúng đắn, không tập hợp được lực lượng to lớn của cả dân tộc, không gắn được cách
mạng Việt Nam với cách mạng thế giới làm cho mọi cuộc đấu tranh đều bị thất bại.
- Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời:
+ Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng
đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng lãnh đạo kéo dài suốt mấy chục năm đầu thế kỷ
XX.
+ Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới.
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên quyết định những thắng lợi to
lớn của cách mạng Việt Nam. Như: Cách mạng tháng Tám, Chiến thắng Điện Biên Phủ
1954, Chiến thắng mùa xuân năm 1975…
=> Kết luận: Sự ra đời của Đảng cộng sản là một bước ngặt vĩ đại trong lịch sử cách
2,5 điểm
mạng Việt Nam. “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi
của cáh mạng Việt Nam” (Cương lĩnh xây dựng đất nước 1991 của ĐCS VN).
2. Để xứng đáng vai trò lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam, Đảng ta

phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức
- Sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thông qua năng lực tuyên truyền, thuyết
phục, vận động và tổ chức quần chúng thực hiện đường lối chính sách nên phải thường
xuyên chăm lo xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị. Muốn vậy, đảng phải:
+ Nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nâng cao năng lực trí tuệ, phải xuất phát từ thực tiễn đất nước, kiên định về nguyên tắc,
chiến lược và linh hoạt về sách lược, phương pháp.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng đường
lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao chất lượng đảng viên cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực.
b. Phải đẩy mạnh công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng trong
sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo trong tình hình mới. Phải nghiêm minh chống lại
những hiện tượng thoái hoá, tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí…
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng để sớm phát hiện và ngăn chặn
những hành vi sai phạm của các tổ chức đảng cũng như của cán bộ đảng viên.
c. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công- nông- trí
thức, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hoạt động của Đảng và Nhà nước phải chịu sự giám sát của nhân dân. Sự tin tưởng,
ủng hộ của nhân dân là cội nguồn của sức mạnh, là cái gốc của sự thắng lợi, là tài sản quý
báu của Đảng.
=> Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản nhất mà Đảng ta cần phải thực hiện để xứng
đáng là lực lượng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
3. Liên hệ thực tế
- Hiện nay Đảng ta đang tích cực thực hiện công cuộc xây dựng và chỉnh đốn
(2.5điểm)
(2.5điểm)
Đảng với phương châm: “xây dựng kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then

chốt”.
- Đảng ta đang phấn đấu nâng cao cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng bằng
cách xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cả về số lượng và chất lượng.
Những năm gần đây số lượng đảng viên ngày càng tăng lên (khoảng 3 triệu đảng
viên), chất lượng đảng viên ngày càng được nâng cao về cả năng lực, trình độ và
phẩm chất đạo đức…
- Với vai trò vừa là người lãnh đạo cách mạng vừa là người đầy tớ trung thành của
nhân dân, Đảng ta không xa rời, không đứng trên và cùng không nằm ngoài nhân
dân. Hầu hêt mọi nơi trên mọi miền của Tổ quốc, thậm chí ở những xã vùng cao, xã
xôi cũng có mặt của những đồng chí cán bộ đảng viến là cán bộ xã, hoặc công an,
hoặc giáo viên và bộ độ biên phòng…Dó chính là những hạt nhân tích cực đưa đường
lối chính sách của Đảng tới nhân dân, đồn thời phản ánh lại tình hình địa phương với
các cơ quan của Đảng và Nhà nước…….
- Liên hệ ở địa phương sinh viên (làng, xã, huyện, tỉnh)…
Câu 8 (10Đ): Phân tích nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: “Nói đi đôi với làm, phải
nêu gương về đạo đức”của Hồ Chi Minh. Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Hơn bất
kỳ một lĩnh vực nào khác, trong lĩnh vực đạo đức đặc biệt phải chú trọng đạo làm
gương”? Liên hệ thực tế.
Biểu
điểm
Ý Nội dung
1,0 điểm
2,0 điểm
1
a
b
Nguyên tắc đạo đức: “Nói đi đôi với làm”.
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng tuyệt vời về nói đi đôi với làm. Người quan
tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức. Ở Hồ Chí Minh, vấn đề đạo đức không
chỉ dừng lại ở bài viết, bài nói mà quan trọng hơn là Người thực hiện trước hết,

nhiều nhất những tư tưởng ấy.
Biểu hiên:
- Ngay khi thành lập Đảng Cộng sản, Người nói: “nói thì phải làm”
- Người còn làm nhiều hơn những điều Người nói, kể cả việc làm mà không
nói.(VD)
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức vì:
1,0 điểm
2,5 điểm
2
a
b
- Nói đi đôi với làm là đặc trưng của đạo đức cách mạng. Nó khác với đạo đức
giả của giai cấp bóc lột (nói nhiều, làm ít, nói mà không làm…).
- Nói đi đôi với làm còn nhằm chống thói đạo đức giả.
+ Nói mà không làm, nói nhiều làm ít sẽ dẫn tới nguy cơ mất lòng tin của dân
đối với Đảng và chế độ.
+ Thực tế, trong cán bộ đảng viên vẫn còn tồn tại hiện tượng nói mà không làm,
nói nhiều làm ít ở những mức độ khác nhau, vì thế cần đấu tranh loại bỏ những
biểu hiện sai trái này.
- Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm là một nét đẹp của văn hóa Phương
Đông.
- Theo Hồ Chí Minh, trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chú trọng “đạo làm
gương” - nêu gương. Vì vậy việc bồi dưỡng, nêu gương “người tốt, việc tốt” là rất
quan trọng và cần thiết không được xem thường.
- Xây dựng đạo đức mới, nêu gương đạo đức phải rất chú trọng tính chất phổ
biến rộng khắp, vững chắc của toàn xã hội và những hạt nhân “người tốt, việc tốt”
tiêu biểu.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Hơn bất kỳ một lĩnh vực nào khác, trong lĩnh vực
đạo đức đặc biệt phải chú trọng đạo làm gương”.
Giải thích câu nói: “Hơn bất kỳ một lĩnh vực nào khác, trong lĩnh vực đạo đức

đặc biệt phải chú trọng đạo làm gương”.
- Tầm quan trọng của việc nêu gương trong giáo dục đạo đức …
- Việc cần thiết phải bồi dưỡng, phát hiện những gương người tốt, việc tốt
Tại sao trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chú trọng đến đạo làm gương?
- Nét đặc thù của đạo đức:
+ Điều chỉnh hành vi của con người bằng sức mạnh của dư luận xã hội (đồng
tình, ủng hộ cái tốt, lên án cái xấu…). Trên cơ sở các chuẩn mực đạo đức con
người tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nó có khả năng tác động tích cực trở
lại, cải biến tồn tại xã hội. Giá trị tinh thần một khi được con người tiếp nhận tự
giác sẽ biến thành một sức mạnh vật chất rất lớn.
+ Những tấm gương thực hiện đúng các chuẩn mực đạo đức được xã hội đồng
tình, ủng hộ và có tác dụng giáo dục rất lớn đối với xã hội.
2,0 điểm
1,5 điểm
3
(Bằng những tấm gương người tốt việc tốt (những tấm gương “sống”) đối
tượng giáo dục đạo đức sẽ có niềm tin (thái độ) vào các giá trị đạo đức, tự nguyện
thực hiện hành vi đạo đức. Nếu chỉ nói suông chưa chắc người nghe đã tin và
không tin thì không làm theo, nếu có làm theo họ cũng không phục (Một tấm
gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền).
+ Một người khi tự nguyện thực hiện hành vi đạo đức, tình cảm đạo đức ở họ
dần hình thành và được củng cố thêm , họ sẽ ủng hộ cái thiện, lên án cái xấu, cái
ác…
- Việc bồi dưỡng, nêu gương người tốt việc tốt là vô cùng quan trọng và cần
thiết, không được xem thường…
- Việc bồi dưỡng, nêu gương người tốt việc tốt cần phải chú trọng đến tính chất
phổ biến của nó…
- Nêu gương người tốt việc tốt phải chú ý đến cấp độ, phạm vị, hình thức,
phương pháp cho phù hợp với người với việc…

=> KL:…
Liên hệ thực tế
-Thực tế công tác giáo dục đạo đức lối sống của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay:
+ Nêu một số ưu điểm và hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống
hiện nay.
Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM (trong mọi tầng
lớp nhân dân, trong đó có sinh viên, đặc biệt là sinh viên sư phạm) đã và đang tạo
ra những hiệu quả tích cực….Bên cạnh đó vẫn tồn tại những biểu hiện suy thoái
đạo đức…
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức …(Đặc biệt chú
trọng biện pháp nêu gương).
- Bản thân phải làm gì để trở thành thầy cô giáo tương lai vừa “hồng’ vừa
“chuyên” thực sự là tấm gương về đạo đức và trí tuệ để học sinh noi theo. (Tích
cực học tập, trau dồi tri thức, chuyên môn nghiệp vụ, tu dương đạo đức…)
Câu 9 (10Đ ) : Phân tích luận điểm: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của cách mạng” của Hồ Chì Minh. Tại sao Hồ Chí Minh quan niệm: “Muốn xây dựng

×