Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tuần 17. Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.28 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Ngày soạn: Ngày ơn thi: </b>


<b>Bài 13. Ai đặt tên cho dịng sơng ? ( Hồng Phủ Ngọc Tường)</b>

<b>( 2 tiết )</b>



Mục đích chuyên đề này nhằm giúp các em củng cố những kiến thức cơ bản xoay quanh tác phẩm “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng”.


- Hình tượng dịng Hương qua cảm nhận độc đáo của nhà văn.
- Hình tượng nhân vật tôi nhạy cảm, giàu suy nghiệm.


- Phong cách tùy bút Hoàng Phủ Ngọc Tường.


<b>1. Tác giả:</b>


+ Sinh ra, nhiều năm sống và hoạt động cách mạng, công tác tại Huế , gắn bó với đất và người nơi đây, am hiểu
sâu sắc cội nguồn và linh hồn văn hóa xứ sở.


+ Con người: Trí thức u nước. Vốn hiểu biết sâu rông trên nhiều lĩnh vực.
+ Sáng tác: Sở trường: bút kí, tùy bút.


+ Phong cách nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhuyễn
o Giữa chất trí tuệ và chất trữ tình.


o Nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều trên nền tảng hiểu biết sâu rộng về triết học, văn hố, lịch sử…
• Hành văn: hướng nội, súc tích, tài hoa.


<b>2. Tác phẩm</b>


+ Viết tại Huế, 1981. In trong tập sách cùng tên
+ Bố cục:



- Đoạn 1 (từ đầu - dưới chân núi Kim Phụng): Sơng Hương nhìn từ nguồn cội.


- Đoạn 2 (tiếp – quê hương xứ sở): Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Đoạn 3 (còn lại): Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc địi và thi ca.
<b>3. Phân tích</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>quê hương” biếc xanh, có nước gương trong soi bóng “những hàng tre”; Nguyễn Khắc Hiếu – Tản Đà cung</i>
<i>kính lấy tên sơng đặt cho một nửa tên mình trong đời cầm bút. Nguyễn Tn gọi sơng Đà là “cố nhân”. </i>


<i>Viết về sông Hương, người con xứ Huế tài hoa và tâm hồn mềm mại đã trân trọng cái nhìn bâng khng</i>
<i>lặng ngắm dịng sơng Hương và hỏi trời, hỏi đất : “Ai đã đặt tên cho dịng sơng ?”. Từ cái nhìn thiện cảm của</i>
<i>lữ khách với q mình mà Hồng Phủ Ngọc Tường đã tỏ niềm biết ơn, trân trọng đến mức mượn câu hỏi kia để</i>
<i>đặt tên cho tựa đề của thiên bút kí thuộc hàng kiệt tác này. Ấy mới biết nhà văn đã nặng tình với quê hương đến</i>
<i>nhường nào !</i>


<i>Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng ? của Hồng Phủ Ngọc Tường đã tơ điểm cho dịng Hương giang</i>
<i>những vẻ đẹp rạng ngời, quyến rũ biết bao.</i>


<b>a. Đoạn 1: Sơng Hương nhìn từ nguồn cội </b>


+ Nhìn từ cội nguồn: có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn: như một “bản trường ca của rừng già” với
nhiều tiết tấu trầm bổng.


- Rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn => hùng tráng.
- Mãnh liệt vượt qua ghềnh thác => ào ạt.


- Cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực sâu => dữ dội.


- Dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng => nên thơ, tình tứ, mê đắm.



+ Biện pháp nhân hố: Sơng Hương như “cơ gái Di - gan phóng khống và man dại”, với “bản lĩnh gan dạ, một
tâm hồn tự do và trong sáng” => nữ tính, vừa dịu dàng vừa mãnh liệt hoang sơ


- Khi ra khỏi rừng già:


<i>+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…</i>


<i>+ Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hố xứ sở.</i>
=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dịng sơng.


Tiểu kết:


Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa,
táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dịng
sơng, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn.


<b>b. Đoạn 2: Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế</b>


+ Quan hệ giữa sơng Hương và có đơ: “người tình mong đợi” =>hành trình về cố đơ được hình dung như “một
cuộc tìm kiếm có ý thức” một người tình trong mộng của người con gái.


<b>+ Hành trình về xi tìm “người tình mong đợi” Sh ở ngoại vi thành phố.</b>


- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: là “cô gái đẹp ngủ mơ màng” => vẻ đẹp lãng mạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo: “mềm như tấm lụa”


- Qua những dãy đồi tây nam thành phố: ánh lên “những mảng phản quang nhiều màu sắc” “ sớm xanh, trưa
<i>vàng, chiều tím”</i>



- Qua lăng tẩm đền đài: “vẻ đẹp trầm mặc nhất” “như triết lí, như cổ thi” => so sánh độc đáo, giàu sức gợi
=> nổi bật vẻ thâm nghiêm, bao nhiêu thăng trầm lịch sử, bao nhiêu dời đổi của các triều đại đã tạo thành trầm
tích văn hóa lặn vào vẻ đẹp ngàn năm khơng suy xuyển của dịng nước => thấp thống hình ảnh một “cái tôi”
giàu suy tư.


- Khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ: tươi tắn và trẻ trung
Nhận xét:


• Sơng Hương chảy qua nhiều địa danh khác nhau, mỗi địa danh mà chỉ nhắc thơi ngưịi ta đã thấy bao tầng sâu
văn hiến => Sông Hương được khám phá ở nhiều góc nhìn.


• Diện mạo: vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng.


• Bút pháp: kể và tả, sự liệt kê được thơ hoá bằng thụ cảm tài hoa, tinh tế.
<b>+ Sông Hương khi chảy vào thành phố:</b>


- Giữa những biền bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long: Vui tươi hẳn lên


- Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên: uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến làm cho dịng sơng mềm hẳn
<i>đi, như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u => so sánh lạ, dùng tiếng “vâng” vốn trừu tượng, e ấp, ngập</i>
ngừng, ý vị, thiêng liêng trên bờ môi cô gái đang yêu để tả hình dáng mềm mại nơi cánh cung của dịng sơng =>
cái nhìn tình từ đem lại cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ độc đáo.


- Liên tưởng và suy tư của nghệ sĩ:


• So sánh sông Hương với sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét => những tên sông đã trở thành
linh hồn của thủ đơ các nước, thành biểu tượng văn hóa của quốc gia => ngầm thể hiện lòng tự hào về sông
Hương và kinh thành Huế.



- sông Hương: “quý điệu chảy lững lờ của nó khi đi ngang thành phố”=> điệu slow tình cảm dành riêng cho
Huế => Khám phá vả cảm nhận sâu sắc đặc trưng riêng của dịng sơng khi chảy qua kinh thành Huế: điệu chảy
êm đềm, chậm mềm, lặng lẽ, như không vương vấn chút nào cái xô bồ của thời gian, sự nuối tiếc của con người
vì mọi thứ một đi không trở lại => Sông Hương nguyên sơ, trăm năm không đổi thay


- Sông Hương “trong khoảnh khắc trùng lại của sông nước”: người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya => liên
tưởng:


• Nền âm nhạc cổ điển Huế: “được sinh thành trên mặt nước của dịng sơng này” => Sông Hương gắn với lịch
sử âm nhạc lâu đời của Huế, là cái nơi hình thành nền âm nhạc truyền thống => nhà văn cảm nhận dòng sơng ở
góc độ văn hóa.


• Nguyễn Du và Truyện Kiều => linh hồn, niềm tự hào của quốc văn Việt Nam > dịng sơng gắn bó với các giá
trị văn hóa, văn học kinh điển của dân tộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Sực nhớ điều gì chưa kịp nói => đột ngột đổi dịng dể gặp lại thành phố lần cuối => giống với con người ở đây
=> nỗi vương vấn, kín đáo của tình u


• So sánh: sông Hương, kinh thành Huế - nàng Kiều, Kim Trọng => mượn tình cảm riêng để khái quát mối tình
chung, làm cho tình u đất, u nước khơng chung chung, to tát mà mềm mại, ý vị, tinh tế, mà đằm thắm,
thiêng liêng, sâu sắc.


<b>c. Đoạn 3: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử. với cuộc đời và thi ca</b>


<b>+ Trong mối quan hệ với lịch sử: trải nghiệm cùng những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc. Sông Hương </b>
tự hiến đời mình làm một chiến cơng, để rồi nó trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu
dàng của đất nước.


( Nếu như ở đoạn 1 và 2, sông Hương được cảm nhận chủ yếu trên bề rộng của khơng gian địa lí với những liên
tưởng độc đáo thì ở đoạn này, sơng Hương được bố cục theo chiều sâu của lịch sử. Nó ghi dấu những chiến


cơng, lặng khóc cho những hi sinh âm thầm, vùng lên quật khởi )


<b>+ Trong mối quan hệ với thi ca: Có một dịng sơng thi ca về sông Hương mà nước luôn đổi màu (thơ Tản Đà,</b>
Cao Bá Quát, Bà huyện Thanh Quan, Tố Hữu) => Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận
cho các nghệ sĩ.


<b>- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? </b>


• Mục đích: nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dịng sơng q hương + Gợi mở cho người đọc những
hướng trả lời khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa của bản thân.


( Tên riêng của một dịng sơng có thể do một cá nhân nào đó đặt ra, qua năm tháng, danh xưng của tác giả bị
mai một, nó trở thành tài sản chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái tên đích thực của dịng sơng phải là danh từ
gắn với biểu tượng văn hóa, tinh thần, chiều sâu lịch sử của một dân tộc. Ở khía cạnh này, chính những người
dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử là những người “ đã đặt tên cho dịng
sơng” )


<b>d. Chất trí tuệ và chất thơ của Hồng Phủ Ngọc Tường.</b>


* Chất trí tuệ:


- Hồng Phủ Ngọc Tường vận dụng những am hiểu trong ca dao Huế vào bút kí của mình.
“ Bốn bề núi phủ mây phong


<i> Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng vạn niên”</i>


cho đến câu thơ của Tản Đà “ Dịng sơng trắng- lá cây xanh”, thơ của Tố Hữu, Cao Bá Quát, Bà Huyện
Thanh Quan, Truyện Kiều.


- Những hiểu biết về phương diện địa lí để miêu tả vẻ đẹp của sơng Hương từ thượng nguồn, đến đồng


bằng, cho đến cố đô Huế.


- Những hiểu biết về lịch sử văn hoá.


- Sự liên tưởng so sánh với các cơng trình kiến trúc của Hi Lạp, La Mã, nền văn minh Châu Âu.
- Những tác phẩm văn học Châu Âu, những lời nhận xét của các nhà khoa học nước ngoài.
* Chất thơ:


- Cách ví von, so sánh đầy chất thơ, mượt mà, ý vị.


“ Chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”. Và “ giáp
mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cách cung rất nhẹ sang đến Cồn Hiến, đường cong ấy làm
cho dịng sơng mền hẳn đi như một tiếng vâng khơng nói ra của tình u. Hay “ Sơng Hương là vậy, là dịng
sơng của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>CỦNG CỐ KIẾN THỨC</b>


Đề 1: Phân tích hình tượng sơng Hương trong “Ai đã đặt tên cho dịng sơng”


Đề 2: Cảm nhận về cái tơi của Hồng Phủ Ngọc Tường qua “Ai đã đặt tên cho dịng sơng”.
Gợi ý giải đề:


+ Un bác (kiến thức về lịch sử, địa lí, văn hóa…)


+ Tinh tế, tài hoa (cảm nhận những khía cạnh khuất lấp của con sông: nét hoang dại…; ngôn so sánh độc đáo,
ngơn từ phong phú gợi cảm…)


+ Giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, bay bổng (tưởng tượng hành trình tìm về cố đơ như hành trình tìm về với
“người tình mong đợi”…)



+ Gắn bó máu thịt và tự hào với cảnh vật và con người Huế (những suy tưởng, đối sánh khi đứng trước sông
Nê-va…).


<i> Gia Phù, ngày... tháng... năm 2012</i>
<i> Đã duyệt</i>


<i> Người kiểm tra</i>


<i> Trần Thị Hương</i>


<b>1. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu:</b>
- Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”


+ Con sơng vừa “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xốy như những cơn
<i>lốc vào đáy vực bí ẩn”, vừa “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên</i>
<i>rừng”</i>




từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sơng Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa
trữ tình say đắm lịng người.


+“rừng già đã hun đúc” cho nó “một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”




nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một “cơ gái di – gan phóng khống và man dại”, đã nhân hóa
sơng Hương thành một sinh thể sống động.


<b>2. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng:</b>


- Sơng Hương được thay đổi về tính cách:


+ “mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
+ Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với hình ảnh:


<i> o “Chuyển dịng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật</i>
<i>mềm”, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

“Nó trơi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam
<i>Thai, Lưu Bảo”</i>


- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: “sớm
<i>xanh , trưa vàng, chiều tím”.</i>


- Sơng Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu
hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.


=> Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chng chùa Thiên Mụ,
có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ơ Kim Long, có vẻ đẹp <i>“mơ màng trong</i>
<i>sương khói” khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.</i>


- Đoạn tả sông Hương khi đi qua thành phố đã gây được nhiều ấn tượng:
+ Đấy là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dịng sơng Hương:


“Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”
+ Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật:


o “đường cong ấy làm cho dòng sông như mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói của tình u”,
<i> o “Tôi nhớ sông Hương, quý điệu chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố”.</i>



+ Dường như sông Hương không muốn xa thành phố:


o “Rồi như sực nhớ lại một điều gì đó chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dịng rẽ ngặt sang hướng Đơng Tây để
<i>gặp lại thành phốở góc Bao Vinh… khúc quanh này thật bất ngờ…”</i>


<i> o Đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình u”.</i>


<i><b>- Sơng Hương trở lại “để nói một lời thề trước khi về biển cả”. Tác giả liên hệ: “Lời thề ấy vang vọng khắp</b></i>
<i>khu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với</i>
<i>q hương xứ sở”.</i>


<b>3. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa:</b>


- Tác giả cho rằng có một dịng thi ca về sơng Hương. Đó là dịng thơ khơng lặp lại mình:
+ “Dịng sơng trắng- lá cây xanh”


(Chơi xuân-Tản Đà)
<i> + Trường giang như kiếm lập thanh thiên</i>
(Cao Bá Quát).


<i> + “Con sông dùng dằng, con sông không chảy</i>
<i> Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”</i>


( Thu Bồn)


- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:


“Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya… Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ
<i>điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dịng sơng này”.</i>



- Tác giả tưởng tượng: “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo
<i>khuya”.</i>




Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, HPNT nhớ tới Nguyễn Du:


<i>“Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu.Và từ đó, những bản đàn đã</i>
<i>đi suốt đời Kiều”.</i>


<b>4. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử:</b>


- Tên của dòng sơng Hương được ghi trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi; “Nó được ghi là linh giang”
- Dịng sơng ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.


- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn
Huệ.


- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX”.
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến cơng rung chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968.




Sông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc.
<b>5. Nhan đề:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì u q con sơng xinh đẹp, nhân
dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm lồi hoa đổ xuống dịng sơng cho làn nước thơm tho mãi mãi.





Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: ai đã đặt tên cho dịng sơng?


- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”




để nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dịng sơng mà cịn gợi lên niềm biết ơn đối với những
người đã khai phá miền đất này.


- Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài




ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dịng sơng.
<b>6. Nét đẹp của văn phong HPNT:</b>


- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình u q hương xứ sở vào sơng Hương khiến đối tượng trở nên lung
linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.


- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.


- Ngơn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân
hóa.


</div>

<!--links-->

×