Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn uống của nhà hàng á tại khách sạn bảo sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.64 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập, tự bản thân tôi lập đề
tài và nghiên cứu luận văn “ Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh ăn uống của nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn-Hà Nội”. Đây là cơng trình
nghiên cứu độc lập trên cơ sở các tài liệu tham ở phần danh mục tài liệu tham khảo
tơi đã trích dẫn các tài liệu trong bài của mình, và các tài liệu được bộ phận nhà
hàng -khách sạn Bảo Sơn cung cấp cho tôi, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn- PGS.TS Nguyễn Đình Hịa.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà tôi đã tham khảo.
Cảm ơn khách sạn Bảo Sơn đã nhận tôi vào thực tập, và đã tạo điều kiện cung cấp
số liệu để tôi viết luận văn này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Đình Hịa đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành bài viết này.
Họ và tên sinh viên
Đỗ Đông Hưng

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

2

DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa hoạt động ăn uống công cộng và trong


kinh doanh du lịch
Sơ đồ 1.2: Phân đoạn thị trường khách của doanh nghiệp kinh doanh ăn
uống.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống trong nhà
hàng
Bảng 2.1: Bảng giá phịng cơng bố
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Bảo Sơn
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ nhà hàng Á-Khách sạn Bảo Sơn.
Sơ đồ 2.5 : Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Á
Bảng 2.6: Số lượng khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn
Biểu đồ 2.7: Thị Trường khách của Khách sạn năm 2009
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh nhà hàng Á
Bảng 2.9: Số lượng khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn
Bảng 2.10: Nguồn vốn kinh doanh nhà hàng Á từ năm 2006 đến năm 2009
Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế của nhà hàng Á từ năm 2006 đến năm 2009
Bảng 2.12: Chỉ tiêu doanh lợi tính theo chi phí từ năm 2006 đến năm 2009
Bảng 2.13: Chỉ tiêu doanh lợi tính theo vốn kinh doanh từ năm 2006 đến năm
2009
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo tổng lợi nhuận
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo tổng doanh thu
Bảng 2.16: Tổng lao động nhà hàng Á qua các năm 2006 -2009
Bảng 2.17: Năng suất lao động bình quân
Bảng 2.18: Hiệu quả lao động bình quân
Bảng 2.19: Ma trận SWOT của sản phẩm nhà hàng Á
Bảng3.1 Dự báo tỷ lệ khách theo thị trường của khách sạn Bảo Sơn năm 2010

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48



Chuyên đề tốt nghiệp

3

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, du lịch
Việt Nam tiếp tục phát triển về nhiều mặt. Ngành kinh doanh nhà hàng khách sạn
cũng không ngừng phát triển đã đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh đóng góp
cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp khách sạn, lữ hành được thành lập với tốc độ chóng mặt. Điều này đã đặt
ngành du lịch đứng trước một cuộc cạnh tranh gay gắt, kinh doanh khách sạn bị một
sức ép lớn từ nhiều phía trên thị trường. Muốn tồn tại và phát triển bản thân các
khách sạn phải tìm ra những giải pháp tích cực để có thể phát triển kinh doanh, tăng
doanh thu và lợi nhuận , giữ uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Trong kinh doanh
khách sạn thì kinh doanh dịch vụ ăn uống là một mảng hoạt động khơng thể thiếu.
Ngồi việc làm đa dạng các loại hình dịch vụ mà khách sạn cung cấp thì kinh doanh
dịch vụ ăn uống cịn đóng góp lớn vào doanh thu của khách sạn.
Khách sạn quốc tế Bảo Sơn trực thuộc công ty dịch vụ đầu tư và du lịch
Nghi Tàm là một trong nhưng khách sạn được xây dựng trong những năm đầu của
thời kì đổi mới. Đi cùng với sự phát triên của đất nước khách sạn Bảo Sơn đã đạt
được nhiều thành tựu trong kinh doanh và đã trở thành một trong những thương
hiệu có tiếng trong nước về kinh doanh lữ hành, ăn uống và dịch vụ buồng phịng.
Trong đó, nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn với quy mô và được đầu tư
lớn nhất trong hệ thống nhà hàng của khách sạn. Nhà hàng Á đã góp phần lớn vào
doanh thu của cơng ty. Trong quá trình thực tập tại nhà hàng em đã có những quan
sát, tìm hiểu đặc biệt là về vấn đề hiệu quả kinh doanh của nhà hàng. Vì vậy em
quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn

uống của nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn” cho chuyên đề thực tập của mình với
mục đích thực hành những kiến thức đã học và qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà hàng.
Mục tiêu của đề tài:

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

4

-Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của nhà hành Á thơng qua các
tiêu chí đánh giá hiệu quả. Qua đó đưa ra các giải pháp giúp nhà hành nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đồng thời hoàn thiện hơn chất lượng sản phẩm.
Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả của nhà hàng Á thông qua các báo cáo tài chính và q trình thực
tập quan sát tìm hiểu.
Phạm vi nghiên cứu- Thời gian nghiên cứu
Nhà hàng Á thuộc khách sạn quốc tế Bảo Sơn .
Thời gian nghiên cứu: là quá trình em thực tập tại nhà hàng và thời gian
hồn thành khóa luận từ 11/01/2010 đến 10/05/2010
Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Thu thập các thơng tin sơ cấp từ quá trình làm việc thực tế tại cửa hàng
thông qua phỏng vấn trưc tiếp các cán bộ công nhân viên nhà hàng, khách đến tham
dự tiệc và qua quá trình quan sát thực tế cơ sở vật chất và phục vụ trực tiếp tại nhà
hàng Á trong q trình thực tập.
Ngồi ra cịn thu thập các thơng tin thứ cấp tại phịng hành chính nhân sự,

phịng kế toán và báo cáo kêt quả kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn, của nhà hàng
Á và quua website và 1 một số website khác.
Qua các dữ liệu như trên tiến hành xử lí thơng qua một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh trong du lịch như các chỉ tiêu: lợi nhuận – doanh lợi, chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu hiệu quả lao động gồm năng suất lao động bình quân
và hiệu quả lao động bình quân…
Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhà hàng và hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại nhà hàng Á-Khách sạn Bảo
Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà
hàng Á- Khách sạn Bảo Sơn

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH DOANH NHÀ HÀNG VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lí luận vê kinh doanh ăn uống trong kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm kinh doanh ăn uống
Khi tìm hiểu về khái niệm kinh doanh ăn uống du lịch ta nên chú ý đến hoạt
động ăn uống cơng cộng vì chúng có nhiều điểm chung. Ta cần so sánh hoạt động
kinh doanh ăn uống trong du lịch với dịch vụ ăn uống công cộng. Ở bảng dưới đây

em đưa ra 1 số so sánh về hai loại hoạt động này
Điểm giống nhau của hai hoạt động này là đều tổ chức chế biến thức ăn phục
vụ nhu cầu tiêu thụ thức ăn, đồ uống cho khách tại cơ sở của mình và theo hướng
chun mơn hóa cao.
Khác nhau:

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Hoạt động ăn uống công cộng

Hoạt động kinh doanh ăn uống

trong du lịch
-Có sự tham gia của quỹ tiêu
-Không được trợ cấp bởi các quỹ
dùng trong việc tổ chức và duy trì hoạt tiêu dùng
động của các cơ sở ăn uống.
-Phục vụ ăn uống cho khách.
-Mục đích chủ yếu là phục vụ.

-Ngồi phục vụ ăn uống thì cịn
phục vụ các dịch vụ giải trí như nghe


-Thị trường khách là những nhạc, hát Karaoke...
công nhân, nhân viên ở tại các nhà máy,

-Lấy kinh doanh làm mục đích

cơng sở, học sinh sinh viên ở trường chính.
học, các nhân viên của các tổ chức xã
hội.

-Thị trường khách là những khách
du lịch và khách là người dân địa

phương.
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa hoạt động ăn uống công cộng và
trong kinh doanh du lịch
Như vậy, nội dung của kinh doanh ăn uống du lịch gồm 3 nhóm hoạt động
như sau:
Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách
Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và hàng chuyển bán
( là sản phẩm của ngành khác)
Hoạt động tổ chức phục vụ: tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn tại
chỗ và cung cấp điều kiện để nghỉ ngơi, thư giãn cho khách.
Ba loại hoạt động chính trên đây của các doanh nghiệp kinh doanh ăn uống
trong du lịch gắn bó với nhau và không thể xác định được tỉ trọng tương đối của
từng hoạt động trong tổng thể. Tỉ trọng tương đối của chúng không ngừng thay đổi
dưới nhiều nhân tố khác nhau, Một mặt, là xu hướng tập trung hóa cao độ trong sản
xuất thức ăn vào những cơ sở chuyên sản xuất thức ăn và đồ uống quy mô lớn. Điều
đó sẽ dẫn tới việc giảm tỉ trọng của các doanh nghiệp sản xuất chế biến thức ăn đồ
uống. Mặt khác, ngày nay yêu cầu về các cơ sở kinh doanh theo hình thức tự phục


Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

7

vụ đang ngày càng tăng lên, do đó làm giảm khối lượng của hoạt động phục vụ.
Cịn nhiệm vụ trao đổi thì giữ ngun khơng thay đổi về giá trị tuyệt đối, nhưng khi
tỉ trọng tương đối của hai nhiệm vụ kia giảm đi thì tỉ trọng tương đối của nhiệm vụ
trao đổi sẽ tăng lên. Ngày nay, trong các cơ sở kinh doanh ăn uống du lịch cùng với
việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu dùng trực tiếp các thức ăn đồ uống, các
điều kiện để giúp khách giải trí tại nhà hàng cũng được quan tâm và ngày càng được
mở rộng, mà thực chất, đây là dịch vụ phục vụ nhu cầu bổ sung và giải trí cho
khách tại nhà hàng.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu:
“ Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức
ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn đồ uống và cung cấp các dịch vụ
khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng (khách
sạn) cho khách nhằm mục đích có lãi ”
[ a; 19 ]
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh ăn uống
1.1.2.1. Thị trường khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống
Đầu tiên, ta phải hiểu khái niệm thị trường khách hàng, đó là tập hợp tất cả
người mua hiện có hay tiềm ẩn có nhu cầu về sản phẩm. Từ khái niệm trên ta có thể
phân biệt khách hàng thành hai nhóm đối tượng
Mơt là: Thị trường khách hiện có là thị trường khách hàng gồm những người
mua có nhu cầu mong muốn về một sản phẩm và có khả năng tiêu dùng sản phẩm

đó.
Hai là: Thị trường khách hàng tiềm ẩn, đây là thị trường khách hàng gồm:
-Những người mua có nhu cầu về một sản phẩm cụ thể nhưng chưa có khả
năng mua.
-Những người mua có khả năng mua một sản phẩm cụ thể nhưng lại chưa có
nhu cầu.
Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm về thị trường khách hàng của khách sạn, đó
là tất cả những ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách sạn.

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Trong kinh doanh lưu trú khách hàng phần lớn là những người từ các địa
phương khác, các quốc gia khác đến, nhưng trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống thì
khách hàng lại bao gồm cả những người địa phương.
Như vậy thì thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong khách sạn bao
gồm những khách du lịch đến từ những nơi khác và khách là những người dân địa
phương, có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ăn uống của khách sạn.
1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng của thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống
Do tính đa dạng về đặc điểm của khách hàng nên rất khó xác định được một
thể loại khách hàng đặc trưng cho doanh nghiệp kinh doanh ăn uống mà ta chỉ cho
thể xác định dược một số loại khách hàng với những nét đặc trưng nhất định. Đó là
tổ hợp của những đặc điểm tâm sinh lý và hành vi, phản ảnh thói quen trong cuộc
sống, trong tiêu dùng.

Ví dụ: Trung tâm nghiên cứu chuyên nghiệp về ăn uống và công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm tại Pháp (CCA) đã thực hiện nghiên cứu những loại
khách hàng là người Châu Âu. Việc nghiên cứu đã xác định được 9 loại khách hàng
khác nhau mà hành vi của họ ảnh hưởng đến sản phẩm ăn uống:
Những người khách tính tốn, phần lớn là những người cao tuổi, họ thường
tiết kiệm và ăn uống cẩn thận, tránh những đồ ăn nhiều kalo.
Những người sành ăn, phần lớn họ là những người có nghề nghiệp tự do, có
thẩm mỹ cao và thích cái mới. Trong nhà hàng điều hấp dẫn họ không phải chủ yếu
là từ bài trí hay bầu khơng khí, mà từ chất lượng của đồ ăn, phong cách phục vụ. Họ
mong đợi chữ tín trong kinh doanh.
Những người khách đơn giản, phần lớn là những gia đình trẻ có con nhỏ
khơng có nhiều thời gian ngày thường. Họ thích các món ăn nhanh, cách bài trí đơn
giản, ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Ngược lại, vào cuối tuần họ chú trọng
hơn đến vấn đề ăn uống. Đây là loại khách hàng thể hiện phong cách mới trong
hành vi và là loại khách phổ biến.
Những người khách không bị dao động, thông thường họ là những người
trên 45 tuổi, có thu nhập khiêm tốn và thường thích ăn uống ở nhà.

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Những người đặc biệt quan tâm đến sức khỏe, họ là những người có thu nhập
cao, sẵn sàng chi trả mức giá cao, miễn là được phục vụ sản phẩm chất lượng cao.
Những người dễ ăn uống, loại khách này chiếm số lượng lớn, họ thường

không phải là những người giàu có, thích những gia vị mạnh, không chú trọng tới
những yêu cầu về ăn uống cân đối.
Những người thích cái mới lạ, họ là những người thích thử những món ăn
mới, lạ và độc đáo. Họ quan tâm như nhau đối với những thực đơn nổi tiếng trong
quá khứ, cũng như đối với những thực đơn mới có. Những người này đi ăn ở nhà
hàng nhiều hơn nhiều so với những loại khách hàng còn lại.
Những người phàm ăn chiếm khoảng 25% số lượng khách, và hơn 50%
trong số họ là dưới 30 tuổi. Họ thích phong cách ăn của người Mỹ: ngọt và lắm bột.
Họ khó bị thuyết phục bởi quảng cáo về những món ăn đảm bảo sức khỏe, nhiều
rau, hoa quả.
Những người quan tâm đến môi trường, họ quan tâm nhiều nhất đến thực phẩm
sạch, đơn giản nhưng bổ dưỡng, quan tâm tới hương vị tinh khiết của sản phẩm.
Qua đó ta có sơ đồ phân đoạn thị trường như sau:

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Giá trị vật chất

Những
người
phàm ăn

Những người

thích mới lạ

Những người
quan tâm
đến môi trường

Những
người
dễ ăn

Những người
đơn giản

Những người
sành ăn

Những người
khơng bị
dao động

Những người
tính tốn

Những người đặc
biệt quan tâm đến
sức khỏe

Giá trị tinh thần

Sơ đồ 1.2: Phân đoạn thị trường khách của doanh nghiệp kinh doanh ăn

uống.
Ngoài ra, ta cũng có thể phân đoạn khách theo độ tuổi:
Thế hệ Y: còn được gọi là thế hệ thiên niên kỷ, sinh từ năm 1980 trở về sau.
Thế hệ này rât năng động thích cái mới, dễ cuốn vào trào lưu muốn khăng định
mình và khá độc lập.
Thế hệ X: là những người đã trưởng thành, được sinh ra trong khoảng 19651977. Họ bắt đầu trầm hơn, khơng thích bị chú ý,chín chắn và quan tâm tới thực
chất.
Thế hệ sinh từ 1946-1964: ở lứa tuổi này họ đã có một sự nghiệp ổn định, ưa
thích sự sang trọng…

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Tương tự, những khách có quốc tịch, vị trí địa lý khác nhau thì cũng có
những đặc điểm tiêu dùng khác nhau. Như những khách ở Châu Âu có đặc điểm
tiêu dùng khác những khách ở Châu Á. Rồi tuổi tác khác nhau thì cũng có những
đặc điểm khác nhau như những người trẻ tuổi thì thích các món ăn nhanh, người già
thì thích các món ăn dễ tiêu hóa…Giới tính khác nhau cũng có đăc điểm tiêu dùng
khác nhau, cụ thể là đàn ông thường ăn nhiều và nhanh hơn phụ nữ…
1.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống trong nhà hàng
Trong kinh doanh ăn uống của một nhà hàng ,hoạt động tổ chức kinh doanh
thường được thực hiện theo một quy trình nhất định. Sơ đồ các giai đoạn tiến hành
hoạt động tổ chức kinh doanh ăn uống trong nhà hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Xây dựng kế hoạch thực đơn

Tổ chức mua hàng
Tổ chức nhập hàng
Tổ chức lưu kho cất giữ hàng
Tổ chức chế biến thức ăn
Tổ chức phục vụ trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống trong
nhà hàng
+ Kế hoạch thực đơn là bước đầu tiên của quy trình tổ chức hoạt động kinh
doanh ăn uống của một nhà hàng và cũng là cơ sở quan trọng để tổ chức tồn bộ
q trình hoạt động của nó. Kế hoạch thực đơn là nhân tố quyết định khả năng cạnh
tranh của một nhà hàng. Bởi vì thơng qua thực đơn của một nhà hàng người ta có
thể biết sản phẩm của nó có đa dạng khơng?, chính sách sản phẩm của nhà hàng ra
sao?, khách hàng có được nhiều hay ít sự lựa chọn cho các món ăn của mình?...

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

12

+ Tổ chức mua nguyên vật liệu hàng hóa của một nhà hàng địi hỏi nhà quản
lí phải trả lời các câu hỏi sau: Cần phải mua những mặt hàng gì?, mua với mức giá
nào?, mua với chất lượng ra sao?, khi nào cần mua?.....
+ Tổ chức nhập hàng hóa nguyên vật liệu: là giai đoạn quan trọng trong quy
trình tổ chức kinh doanh ăn uống. Chất lượng của mặt hàng nhập sẽ quyết định chất
lượng của sản phẩm thức ăn đồ uống sẽ được sản xuất tại của hàng sau đó. Quản lí
tốt q trình nhập là biện pháp giúp các nhà quản lí tiết kiệm được chi phí, nâng cao

hiệu quả kinh tế và tăng chất lượng sản phẩm cho nhà hàng.
+ Tổ chức lưu trữ và bảo quản hàng hóa nguyên vật liệu trong kho: lưu kho
cất trữ hàng hóa là giai đoạn vơ cùng quan trọng nhằm đảm bảo cho các mặt hàng
đã được nhập về và lưu trữ trong kho luôn đảm bảo tốt nhất trong quá trình lưu kho
+ Tổ chức chế biến thức ăn: được chia làm hai giai đoạn
Giai đoạn sơ chế thực phẩm: là giai đoạn chuẩn bị tổ chức các nguyên vật
liệu thực phẩm sao cho sẵn sàng cho giai đoạn chế biến nóng.
Giai đoạn chế biên nóng: thơng qua giai đoạn này đặc tính của các loại thực
phẩm bị biến đổi về chất – từ dạng nguyên liệu trở thành dạng thành phẩm thức ăn
thỏa mãn cho nhu cầu trực tiếp của khách.
+ Tổ chức phục vụ trực tiếp tại nhà hàng: Nhiệm vụ của hoạt động kinh
doanh ăn uông là việc bán các sản phẩm cuối cùng (thức ăn, đồ uống ) đã được chế
biến cho khách hàng thơng qua hình thức phục vụ trực tiếp tại nhà hàng.
1.2 Lí luận chung về hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo Giáo trình Kinh tế Du lịch
“ Hiệu quả là phạm trù kinh tế, xã hội phản ánh trình độ của con người sử
dụng các yếu tố cần thiết tham gia trong các hoạt động để đạt được kết quả với
mục đích của mình.”
[ a; 258]

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

13


Từ định nghĩa hiệu quả như trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ
thể kinh tế, đồng thời nó cũng phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như :
-Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá
trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuân thu được sau quá trình
sản xuất kinh doanh). Tuy nhiên khái niệm này lẫn lôn hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu qủa kinh doanh là sự tăng trưởng phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế.
-Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
-Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred-Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của
các nhà sản xuất kinh doanh.
Áp dụng các khái niệm trên cùng với việc kết hợp các đặc thù của ngành
du lịch ta có thể đưa ra hiệu quả kinh doanh trong du lịch như sau:
“Hiệu quả kinh tế du lịch thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất và
tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch vụ và
hàng hóa có chất lượng cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất và thu lợi nhuận tối
đa.”
[d;262]
1.2.2. Cách phân tích hiệu quả kinh doanh
Để có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác, rõ ràng và khách


Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

14

quan chúng ta cần sử dụng hệ thống các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu trong hệ thống nói lên
một mặt của vấn đề. Sự tổng hịa của cả hệ thống các chỉ tiêu sẽ phản ánh hiệu quả
cuối cùng một cách đúng đắn.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả trong hiệu quả kinh doanh trong du lịch hết sức đa
dạng và phức tạp bởi vì bản thân khái niệm hiệu quả cũng phức tạp và phong phú.
Chúng ta có thể dùng các chỉ tiêu gắn với khách hoặc hệ thống các chỉ tiêu giá trị.
Mặt khác, để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác cần đảm bảo một số yêu
cầu sau:
-

Phân tích hiệu quả kinh doanh trước tiên cần phải tiến hành trên cơ sở
phân tích lý luận kinh tế giúp chúng ta có thể hiểu tính chất, xu hướng
của hiện tượng. Trên cơ sở này dùng số liệu và phương pháp phân tích
khẳng định tính chất cụ thể của nó.

-

Phải có sự lựa chọn nội dung, sưu tầm và kiểm tra tài liệu đã sưu tầm
theo một nội dung nhất định, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn
các phương pháp phân tích thích hợp.


-

Căn cứ vào tính tổng thể, thống nhất của đối tượng được nghiên cứu
sau đó đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ ràng buộc. Từ đó mới có thể
đánh giá một cách tồn diện vì mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh
của vấn đề.

-

Vận dụng tổng hợp các phương pháp để có thể đánh giá được tình hình
kinh doanh, chỉ ra những tiềm năng còn chưa được khai thác trong kỳ
kinh doanh tới đồng thời nhận xét những hạn chế, tìm biện pháp khắc
phục và sửa chữa trong kỳ kinh doanh tới.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Cơng thức tính: H1= D/C
Trong đó: + H1: Hiệu quả kinh tế
+ D: Doanh thu của nhà hàng Á

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

15

+ H: Chi phí của nhà hàng Á

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp từ một đồng giá
thành sản phẩm giá thành hàng hoá sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi
Cơng thức tính: L = D - C
H2 = (L/C)*100
H’2 = (L/V)*100
Trong đó: + H2, H’2 là doanh lợi
+ L: tổng lợi nhuận trong kỳ
+ C: tổng chi phí trong kỳ
+ V: vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu qủa sử dụng vốn
Cơng thức tính: H3A= L/V
H3B= D/V
Trong đó: + H3A, H3B: là hiệu quả sử dụng vốn
+ L: tổng lợi nhuận trong kỳ
+ D: Tổng doanh thu trong kỳ
+ V: tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả lao động
- Năng suất lao động bình qn:
+ Cơng thức tính: H4 = D/N
Trong đó: H4: năng suất lao động bình quân
D: Tổng doanh thu
N: số lao dộng bình qn

Đỗ Đơng Hưng


Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

16

- Hiệu quả lao động bình quân:
+ Cơng thức tính: H’4= L/N
Trong đó : H’4: Hiệu quả lao động bình quân
L: tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Từ những chỉ tiêu trên, chúng ta nêu ý nghĩa của từng chỉ tiêu, và tính tốn
theo cơng thức, đưa ra nhận xét từ kết quả thu được. Các kết quả đó sẽ phản ánh
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện.
1.2.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ăn uống
Vì hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn
thiện quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội, do đó có rất nhiều các yếu tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh rất đa
dạng và phức tạp. Chúng bao gồm cả những yếu tố tác động trực tiếp và các yếu tố
tác động gián tiếp. Cụ thể các yếu tố đó là:
1.1.2.1. Các nhân tố khách quan
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội: đó là cơ sở hạ tầng của địa phương, nơi
doanh nghiệp kinh doanh như hệ thống đường sá, mạng lưới thơng tin liên lạc, vị trí
địa lý của doanh nghiệp,… Các chủ trương, chính sách của Trung Ương, chính
quyền địa phương..trình độ dân trí, bản sắc văn hóa dân tộc, lối sống,…
Đây là các điều kiện gián tiếp nhưng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh
doanh. Sự ảnh hưởng đó thơng qua nguồn khách và chính sách giá cả đối với các

dịch vụ hàng hóa.
Mơi trường kinh doanh:
Cụ thể, môi trường được biểu hiện như là một tập hợp các điều kiện chủ
quan và khách quan đến các tổ chức và hoạt động của con người. Môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngồi

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

17

ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mơi
trường đó bao gồm:
+ Môi trường vĩ mô: bao gồm các chủ trương, chính sách của Nhà Nước và
của Ngành.
Các luật lệ, chế độ chính sách nơi doanh nghiệp du lịch hoạt động ảnh hưởng
khơng ít tới hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp. Nhất là chính sách đối ngoại của
Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách quốc tế.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển
sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể
do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lí nhà nước
về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt đoọng đầu tư,
không để ngành hay lĩnh vực kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu,
việc thực hiện tốt sự hạn chế của độc quyền kiểm sốt độc quyền tạo ra mơi trường

cạnh tranh bình đẳng việc tạo ra các chính sách vĩ mơ hợp lý như chính sách thuế
phù hợp với trình độ kinh tế, loại hình doanh nghiệp sẽ tác động mạnh mẽ đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác.
+ Nhân tố môi trường pháp luật: Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác

động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi trường
pháp lý tạo ra sâu hơn để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh vù
cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là
rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh
các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu
quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Mơi
trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành
mạnh. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

18

hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật kinh doanh trên thị trường trên thị
trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành
các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tơn trọng luật pháp của nước đó.
+ Mơi trường trực tiếp: là môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành. Do sự phát triển nhanh chóng của du lịch và các dịch vụ kèm theo trong

những năm gần đây. Số lượng các doanh nghiệp du lịch, nhất là số lượng các khách
sạn và nhà hàng tăng lên nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp nói chung
cũng như trong kinh doanh nhà hàng phải chấp nhận cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà hàng, nó vừa
là đối thủ cạnh tranh gây trở ngại cho nhà hàng đồng thời lại là động lực để nhà
hàng phát triển. Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của nhà hàng sẽ bị giảm một cách tương đối. Các nhà hàng
muốn tồn tại và phát triển phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường từ đó vạch ra những
bước đi phù hợp với tình hình cụ thể của nhà hàng, phải nhanh chóng nâng cao chất
lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật...
+ Tập quán dân cư và thu nhập của dân cư: đây là nhân tố quan trọng trong
việc nâng cao doanh số bán của nhà hàng. Mỗi thị trường có đặc điểm tập quán văn
hóa khác nhau, do đó họ có nhu cầu khác nhau, thị hiếu khác nhau khi tiêu dùng sản
phẩm. Mặt khác những người tiêu dùng lại có mức thu nhập khác nhau nên mức
sống của họ là khác nhau và khả năng thanh tốn khác nhau. Vì vậy nhà hàng cần
phải căn cứ và từng thị trường cụ thể có chiến lược và chính sách khác nhau để tiêu
thụ sản phẩm càng nhiều càng tốt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Nhân tố mơi trường tự nhiên: nó bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí
hậu, mùa vụ,... chúng có ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các lĩnh vực kinh doanh
nhưng đặc biệt trong dịch vụ ăn uống - kinh doanh nhà hàng thì sự ảnh hưởng đó
càng rõ nét. Ví dụ nhân tố thời tiết khí hậu là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kinh doanh
nhà hàng. Cũng như vậy nhân tố mùa vụ trong ngành kinh doanh dịch vụ là điều
khơng thể tránh khỏi và có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà hàng.

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48



Chun đề tốt nghiệp

19

Nói tóm lại nhân tố mơi trường là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

1.1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Môi trường bên trong của các doanh nghiệp: đó là đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên, cơ cấu quản lý, chính sách, nội quy, quy định, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn…
của mỗi một doanh nghiệp
Đầu tiên là yếu tố con người - nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng
cao thì trình độ chun mơn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. . Đặc biệt trong kinh doanh dịch vụ thì yếu tố con
người có vị trí rất quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh. Nó có thể quyết định tới
sự sống còn của hoạt động kinh doanh một nhà hàng. Trong nhà hàng tổ chức và
phân công lao động một cách hợp lý cho phép nhà hàng vận dụng tối đa khả năng
cũng như trình độ của người lao động cũng như khơi dậy lịng say mê nhiệt tình của
họ đối với cơng việc... Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đội ngũ lao
động nhà hàng cần có những chính sách hợp lý về tuyển mộ tuyển chọn, chính sách
đãi ngộ nhân viên, tạo mơi trường làm việc chuyên nghiệp và có cơ hội thăng tiến
Nhân tố vốn: khơng một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh mà khơng có vốn. Vốn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, quyết
định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn và nguồn vốn kinh
doanh của nhà hàng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Bất
kỳ một doanh nghiệp hay nhà hàng nào có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng kinh doanh, khả năng thanh toán cao, mở rộng nguồn vốn sẽ
có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Ngồi ra nếu nhà hàng có nguồn vốn lớn cịn
giảm bớt được các khoản chi phí nếu phải trả lãi vay dẫn đến hiệu quả kinh doanh

được nâng cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị quan trọng thúc đẩy các

Đỗ Đơng Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

20

hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí
hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng
phí ngun vật liệu. Trình độ kĩ thuật và cơng nghệ hiện đại góp phần làm giảm chi
phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm giúp doanh
nghiệp có thể đưa ra của mình chiếm lĩnh thị trường đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu doanh nghiệp có trình
độ kĩ thuật sản xuất cao có cơng nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm cịn nếu như trình độ kĩ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hay công
nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp thấp làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy với
sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật ngày này các doanh nghiệp cũng như nhà
hàng muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải thay đổi cơng nghệ kỹ thuật hiện đại
và tiến tiến.

Trình độ quản lý của nhà hàng: yếu tố kinh nghiệm và khả năng quản lý
trong kinh doanh được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự
phát triển hay khơng của một nhà hàng. Bởi vì nguồn lực của doanh nghiệp có dồi
dào đến đâu nhưng nếu khơng có cách quản lý đúng đắn và khơng có kinh nghiệm
trong điều hành hoạt động kinh doanh thì cuối cùng những nguồn lực ấy cũng
không phát huy được hết khả năng. Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ thuật
do chính con người sáng tạo ra và được đúc kết qua kinh nghiệm thực tế. Do vậy
nhà hàng phải biết áp dụng quản lý cho từng tình huống, từng giai đoạn cụ thể,... để
mang lại hiệu qủa kinh tế cao nhất cho nhà hàng.
Vị thế và uy tín của nhà hàng: Uy tín của một nhà hàng trên thị trường là một
trong những nhân tố không nhỏ tác động đến hiệu quả kinh doanh của nhà hàng, đặc
biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà hàng.
Hầu hết các nhà hàng đều coi uy tín của mình là sức mạnh chiến lược phát triển

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

21

trong cơ chế mới. Đó là tài sản vơ hình phải được xây dựng và gìn giữ trong nhiều
năm mà khơng phải doanh nghiệp nào cũng có được. Giá trị của tài sản vơ hình này
giúp nhà hàng thâm nhập và mở rộng thị trường nhanh nhưng ngược lại nếu uy tín
của nhà hàng khơng cao sẽ làm giảm đi sự tín nhiệm và nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch còn chịu
ảnh hưởng bởi

Các nguồn lực có sẵn:
Tài nguyên du lịch là một yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh tế
của kinh doanh du lịch, dịch vụ. Tài nguyên càng phong phú, càng đa dạng càng thu
hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngồi nước. Vị trí địa lý cịn có tác động
khơng nhỏ tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý kinh tế: đây là một yếu tố rất quan trọng, nó chi phối, tác
động đến hiệu quả kinh tế của cả nền kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói
riêng.
Cơ cấu tổ chức và phương pháp quản lý của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức
quản lý của doanh nghiệp phải gọn nhẹ và có hiệu quả.
Các nhân tố khách quan và chủ quan bên trên có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Nhưng
chúng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó việc đánh giá một cách
đúng đắn và khai thác một cách triệt để những tác động có lợi tới doanh nghiệp, là
điều kiện hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày những nội dung lý thuyết sau:
1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ăn uống trong khách sạn và hiệu quả kinh doanh

ăn uống . Và trong phần này cũng phân tích những yếu tố tác động đến hiệu
quả kinh doanh. Những yếu tố đó bao gồm những yếu tố tác động khách
quan: chính trị, pháp luật, xã hội,… và những yếu tố tác động chủ quan:
nguồn vốn, lao động, tổ chức quản lý của doanh nghiệp…

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp


22

2. Cách phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung. Cách

phân tích hiệu quả kinh doanh phải đảm bảo bốn yêu cầu. Yêu cầu thứ nhất
phân tích hiệu quả kinh doanh phải dựa trên phân tích lý luận kinh tế. Yêu
cầu thứ hai, lựa chọn nội dung và tài liệu phân tích kỹ lưỡng. Yêu cầu thứ ba,
phân tích các chỉ tiêu trong mối liên hệ ràng buộc. Yêu cầu thứ tư, phải vận
dụng tổng hợp các phương pháp phân tích.
3. Đưa ra các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hệ thống bao
gồm năm chỉ tiêu chính: chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chỉ tiêu lợi nhuận – doanh
lợi, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu hiệu quả lao động, chỉ tiêu năng
suất lao động và thu nhập bình quân.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ
HÀNG Á- KHÁCH SẠN BẢO SƠN

2.1.Giới thiệu về khách sạn Bảo Sơn:
2.1.1Giới thiệu chung về khách sạn Bảo Sơn:
Tên đăng ký: Khách sạn quốc tế Bảo Sơn.
Địa chỉ: 50 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (844) 8353536
Fax: (844) 8355678
E-mail:
Webpage: baosonhotels.com.
Xếp loại: Khách sạn 4 sao.
Khách sạn quốc tế Bảo Sơn trực thuộc công ty dịch vụ đầu tư và du lịch
Nghi Tàm dưới sự lãnh đạo của chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
Nguyễn Trường Sơn cùng đội ngũ 240 nhân viên chuyên nghiệp.


Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Khách sạn quốc tế Bảo Sơn nằm ở vị trí trung tâm của thủ đơ Hà Nội, trong
khu vực ngoại giao và tài chính, gần các bộ, cơ quan chính phủ và các đại sứ quán..
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Bảo Sơn:
Khách sạn chính thức khai trương và mở cửa đón khách vào tháng 12/1995
với tên gọi khách sạn Bảo Sơn "BAOSON HOTEL" tên được lấy từ chính tên riêng
của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc công ty. Ngay từ khi đưa vào
họat động khách sạn đã đạt tiêu chuẩn 4 sao và được đánh giá là một khách sạn quy
mô và hiện đại nhất Hà Nội.
Khách sạn Bảo Sơn nhanh chóng trở thành nơi gặp gỡ của các chính khách,
giới thượng lưu và đồn đại biểu quốc tế, vận động viên thể thao khi đến với Hà
Nội.
2.1.3 Các sản phẩm và điều kiện vật chất của khách sạn
2.1.3.1- Dịch vụ lưu trú
Lưu trú là nhu cầu cần thiết của khách phát sinh trong chuyến đi, đây cũng là
lĩnh vực chiếm ưu thế hoạt động trong kinh doanh khách sạn Bảo Sơn.
- Với tổng số phòng ngủ theo thiết kế là 164 phòng, đã đưa vào hoạt động là
92 phòng bao gồm: 14 phòng tiêu chuẩn (Standard Room), 28 phòng sang trọng
( Deluxe Room), 28 phòng đặc biệt (Superior Room), 5 dãy buồng hạng sang
( Deluxe Suite), 10 phòng quản lý (Executive Studio Suite) với 2 phòng ngủ và
phòng khách riêng biệt, 5 phòng đặc biệt sang trọng và khi cần thiết sẽ mở rộng

thêm 72 phòng nữa.

Đỗ Đông Hưng

Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Loại phòng

24

Superior
Duluxe
One bed room

Giá phòng (USD)
Phòng đơn
120
140
170

Phòng đơi
135
155
185

Two bed room


220

235

suite
suite
Bảng 2.1: Bảng giá phịng cơng bố (Nguồn: bộ phận Lễ tân)
2.1.3.2. Bộ phận nhà hàng
- Khách sạn Bảo Sơn có 3 nhà hàng chính: Nhà hàng Âu, Á, Bora Bora.
- Nhà hàng Á được thiết kế theo lối kiến trúc kiểu Hồng Kông nằm tại tầng
trệt thẳng tới đại sảnh, có sức chứa khoảng 300 khách. Nhà hàng phục vụ chủ yếu
các món ăn Á theo yêu cầu của khách thuộc các tổ chức xã hội công ty trong và
ngồi nước. Ngịai ra, khi cần thiết nhà hàng có thể chia thành 4 phịng Vip để phục
vụ khi khách có nhu cầu.
- Nhà hàng Âu được bố trí theo phong cách phương Tây có sức chứa khoảng
65 thực khách theo hình thức tự chọn hay tiệc Teabreak cho khách khi tới khách sạn
hoặc các tiệc đặt vừa và nhỏ. Nhà hàng đặt tại khu vực tầng trệt liền kề với đại sảnh
khách sạn và phục vụ khách liên tục 24/24 giờ.
- Nhà hàng Bora Bora là nhà hàng nằm tại tầng 3 cạnh bể bơi, có thể phục vụ
tối đa 300 khách về đồ uống, bia hơi, ăn nhẹ…giá cả ở đây rất phải chăng.
2.1.3.3. Dịch vụ cho thuê phòng họp, hội nghị, hội thảo.
- Một phòng họp quốc tế hiện đại với sức chứa trên 300 đại biểu được đặt
trên tầng 4 của nguyên đơn thứ 3 trong thiết kế tổng thể nằm trong hệ thống khu
vực bể bơi và nhà hàng.
2.1.3.4. Dịch vụ bổ sung.
Bên cạnh việc khai thác các thế mạnh đặc trưng về kinh doanh ăn uống và
lưu trú thì khách sạn Bảo Sơn còn kinh doanh thêm 1 số dịch vụ bổ xung như bán

Đỗ Đông Hưng


Du lịch 48


Chuyên đề tốt nghiệp

25

đồ lưu niệm, giặt là, cho thuê xe, xông hơi, massage, đặt vé máy bay, đặt vé tàu, tổ
chức các tour du lịch, khám chữa bệnh với các chuyên gia nổi tiếng về y học đến từ
Trung Quốc…nhằm mang đến cho khách những tiện nghi tốt nhất 1 cách nhanh
chóng và thuận tiện.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của khách sạn:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Bảo Sơn
Tổng giám đốc

Công đồn

Giám đốc điều
hành

V.P.G.Đ

Trợ lý điều hành

B.P đại sảnh

Phịng
nhân sự


B.P ăn uống

Lễ tân

Đặt phịng

Buồng

Dọn V.S

Phục vụ

T.T.T.M

B.P vui chơi
giải trí

Bể bơi

Massage

N.H.Á

Karaoke

Tắm hơi

Hội trường

N.H.Âu


Bi -a

Luyện tập

Q. lưu niệm

Bếp N.V

Đỗ Đơng Hưng

Bora- Bora

Phịng du
lịch

Phịng kế
tốn

Phịng
MKT

Phịng C.T

Du lịch 48

Bộ phận
BV



×