Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thiết kế và sử dụng dụng cụ thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ TƢƠI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 NHẰM NÂNG CAO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ TƢƠI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 NHẰM NÂNG CAO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN VẬT LÍ
Mã số: 8.14.02.11.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Nghĩa

HÀ NỘI 2021




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thiện luận văn tác giả luôn nhận được sự quan tâm,
động viên, giúp đỡ của các quý thầy cô, đồng nghiệp, các em học sinh, gia đình
và bạn bè. Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình tới Ban
Giám hiệu, các thầy cơ mơn Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí,
trường Đại Học Giáo Dục - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi
hồn thành luận văn. Đặc biệt TS. Nguyễn Văn Nghĩa, người đã dành nhiều thời
gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, ln động viên khuyến khích tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Và Ban giám
hiệu, các thầy cơ trong tổ Lí – Hóa và các em học sinh lớp 10 trường THPT
Khoái Châu (Tỉnh Hưng Yên) đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình làm thực nghiệm sư phạm.
Do điều kiện thực hiện đề tài có hạn về thời gian và đối tượng nghiên cứu
nên không thể tránh được các thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Tƣơi

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt


Nội dung

BT

Bài tập

CS

Cơ sở

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PHT

Phiếu học tập

TBM

Trung bình mơn


THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

TNSP
SBT

Sách bài tập

SGK

Sách giáo khoa

VTCB

Vị trí cân bằng

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên....................... ........................ 13
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về hứng thú học tập mơn Vật lí của HS .................. 16
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về tình trạng phát biểu của HS trong giờ học mơn
Vật lí ................................................................................................................. 18

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về những hoạt động tác động đến hứng thú học tập
của HS ............................................................................................................... 19
Bảng 1.5. Kết quả bài KT Định kì số 1 – Học kì 1 ở 4 lớp khối 10 thuộc 2 cơ sở
trường THPT Khoái Châu- năm học 2019-2020 ............................................... 20
Bảng 3.1. Kết quả mức độ hứng thú học tập của HS đối với mơn Vật lí ........... 66
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tình trạng phát biểu của HS trong giờ học Vật lí ... 67
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm kiểm tra 45 phút ở lớp TN và lớp ĐC ............... 71
Bảng 3.4. Bảngphân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút

(Trường THPT Khoái Châu cơ sở 1) ............................................................... 71
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút

(Trường THPT Khoái Châu cơ sở 2) ............................................................... 72
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra 45 phút ............................. 73
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng……. ..................................... 74

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu hiện tình trạng phát biểu của HS trong giờ học Vật lí... ........ 18
Biểu đồ 1.2. Biểu hiện mức độ các hoạt động tác động đến hứng thú học tập của
HS... ................................................................................................................... 19
Biểu đồ 1.3. Biểu hiện về học lực của 4 lớp HS khối 10 (trước khi tiến hành thực
nghiệm).............................................................................................................. 21
Biểu đồ 3.1. Biểu hiện mức độ hứng thú học tập của HS đối với mơn Vật lí (so
sánh giữa khối lớp đối chứng và khối lớp thực nghiệm)........ ............................ 66
Biểu đồ 3.2. Biểu hiện tình trạng phát biểu của HS trong giờ học Vật lí (so sánh
giữa khối lớp đối chứng và khối lớp thực nghiệm)............ ................................ 67
Biểu đồ 3.3. Phân loại học sinh qua bài kiểm tra 45 phút............ .................... 73


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thí nghiệm kiểm chứng về chuyển động ném ngang và chuyển động rơi
tự do.. ................................................................................................................... 10
Hình 1.2 . Ảnh của hai viên bi A và B đang chuyển động ở các thời điểm khác
nhau .......................................................................................................................... 10
Hình 1.3. Thí nghiệm về cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực... ........ 11
Hình 1.4. Các dạng cân bằng... ............................................................................ 11
Hình 1.5. Cân bằng của khối hộp khi diện tích mặt chân đế thay đổi... ............... 12
Hình 1.6. Khung dây đồng nhúng vào dung dịch nước xà phịng........................ 12
Hình 2.1. Bộ thí nghiệm khảo sát chuyển động ném ngang và chuyển động rơi tự
do.. ....................................................................................................................... 26
Hình 2.2. Bộ thí nghiệm về cân bằng của vật rắn... ............................................ 27
Hình 2.3. Bộ thí nghiệm các dạng cân bằng của vật rắn... .................................. 29
Hình 2.4. Các sản phẩm sáng tạo của HS... ........................................................ 30
Hình 2.5. Thí nghiệm về cân bằng của một vật có mặt chân đế... ...................... 31
Hình 2.6. Các sản phẩm sáng tạo của HS... ........................................................ 32
Hình 2.7. Thí nghiệm về lực căng bề mặt chất lỏng... ........................................ 33
Hình 2.8. Lực căng bề mặt của chất lỏng... ......................................................... 34
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút trường THPT Khoái Châu
cơ sở 1.. ............................................................................................................... 72
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút trường THPT Khoái Châu
cơ sở 2 ........................................................................................................... ......72

v



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ... ............................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ... ............................................................................... 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
9. Đóng góp của đề tài................................................................................... 4
10. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 4
CHƢƠNG 1_CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận vềhứng thú. .................................................................... 5
1.1.1.Hứng thú............................................................................................... 5
1.1.2.Vai trò của hứng thú trong học tập..... ................................................. 6
1.1.3. Dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong dạy học Vật lí ở trường THPT.8
1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 9
1.2.1. Thực trạng về các dụng cụ thí nghiệm trong SGK Vật lí 10 ............. 9
1.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm trong dạy học
Vật lí 10 ở 2 cơ sở trường THPT Khoái Châu ................................... 13

vi



1.2.3. Thực trạng về hứng thú học tập môn Vật lí của HS lớp 10 ở 2 cơ sở
trường THPT Khoái Châu................................................................... 15
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 23
CHƢƠNG 2_BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......... 24
2.1. Thiết kế các dụng cụ thí nghiệm cho một số bài học vật lí 10 ......... 25
2.1.1.Thiết kế dụng cụ thí nghiệmcho một số bài toán về chuyển động ...... 25
2.1.2.Thiết kế dụng cụ thí nghiệmcho một số bài tốn về cân bằng............. 27
2.1.3.Thiết kế dụng cụ thí nghiệm cho một số bài toán liên quan đến hiện
tượng bề mặt chất lỏng ....................................................................... 33
2.2. Xây dựng các hoạt động dạy học một số phần kiến thức có sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế .................................................. 35
2.2.1. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế ở hoạt động khởi động trong
tiến trình dạy học kiến thức về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng. 35
2.2.2. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế ở hoạt động luyện tập trong
tiến trình dạy học kiến thức về chuyển động ném ngang ................... 36
2.2.3. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong tiến trình dạy học kiến
thức về các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế .... 38
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 55
CHƢƠNG 3_THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 56
3.1. Mục đích, đối tƣợng và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .......... 56
3.2.Phƣơng pháp và nội dung tiến hành thực nghiệm sƣ phạm. ............ 57
3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm. ....................................................... 65
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm. ........................................................... 65
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm. .......................................... 74
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 81
PHỤ LỤC
vii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước hiện nay, đất nước ta đang phát triển để trở
thành một đất nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa về khoa học, cơng nghệ và
giáo dục. Do đó, nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ chun mơn cao, kĩ năng thực hành tốt, ln tích cực chủ
động sáng tạo đáp ứng mọi u cầu của thời đại. Từ đó địi hỏi giáo dục phải
có sự đổi mới và thay đổi phương pháp, phương tiện giáo dục.
Như chúng ta đã biết, bộ mơn Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, đa số
kết luận của nó đều rút ra được nhờ thực tiễn và kiểm chứng bằng quan sát thí
nghiệm nên việc hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS đa số là xuất phát từ
thực nghiệm. Học sinh được tự làm thí nghiệm, tự phân tích và rút ra kết luận
đã làm tăng hứng thú học tập cho HS và rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng
thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống, rèn thái độ, đức tính kiên trì, tác phong làm
việc của những người khoa học trong thời đại công nghệ.
Thực tế trong những năm qua, chất lượng thiết bị thí nghiệm và thói
quen đã làm ảnh hưởng khơng ít tới việc tích cực hoạt động của GV và HS.
Mặt khác trong chương trình vật lí THPT, ngồi các bài thí nghiệm đã được
trang bị dụng cụ sẵn có thì nhiều nội dung khác trong SGK chưa có dụng cụ
thí nghiệm hoặc số lượng khơng đủ dùng cho tất cả các HS tham gia thực
hành. Vì vậy, địi hỏi sự sáng tạo, tích cực của GV và HS để tạo ra những
dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế phục vụ nội dung bài học. Các dụng cụ thí
nghiệm tự thiết kế đã đáp ứng việc thực hành đồng loạt của HS và nó giải
quyết một phần khó khăn về thiết bị, tạo điều kiện cho các em HS tự làm việc
nhiều hơn. Từ đó phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của HS.
1



Là một GV mơn Vật lí đã tham gia giảng dạy nhiều năm tại trường
THPT, tôi luôn suy nghĩ đến việc thiết kế các dụng cụ thí nghiệm Vật lí đơn
giản liên quan trực tiếp đến bài học và có thể hướng dẫn HS tự làm các dụng
cụ đó. Khi đã được GV hướng dẫn thì HS có thể tự làm các thí nghiệm trước
ở nhà để tiết kiệm thời gian làm thí nghiệm trên lớp hoặc khi lên lớp các em
có thể hướng dẫn các bạn khác chưa biết làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng,
đồng thời tạo thói quen hợp tác trong việc nghiên cứu bài học, hợp tác làm thí
nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản và có thể sáng tạo ra các sản
phẩm dựa trên kiến thức học được.
Chính vì tất cả những lí do trên mà chúng tôi đã chọn đề tài “THIẾT
KẾ VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ 10 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập mơn Vật lí của HS THPT
Khối Châu.
- Tìm hiểu thực trạng một số dụng cụ thí nghiệm ở một số bài học Vật lí
10.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy thông qua việc thiết kế và sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm trong một số tiết học Vật lí 10.
- Khẳng định việc thiết kế các dụng cụ thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở
trường THPT là rất cần thiết.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặc điểm, vai trò của hứng thú trong dạy
học mơn Vật lí, vai trị của dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong dạy học Vật
lí.
- Tìm hiểu thực trạng về các dụng cụ thí nghiệm vật lí 10, những khó
khăn gặp phải trong q trình giảng dạy, điều tra về hứng thú học tập của HS
với môn Vật lí, những hoạt động tác động đến hứng thú học tập của HS.

2


- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy thơng qua việc thiết kế các dụng cụ thí nghiệm
và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đó trong một số tiết học Vật lí.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn Vật lí với học sinh khối lớp 10 THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các bộ thí nghiệm hỗ trợ cho một số bài dạy mơn Vật lí 10.
- Hứng thú học tập của HS khi sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tự thiết
kế trong tiết học Vật lí.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về hứng thú học tập mơn Vật lí của HS lớp 10 tại 2 cơ sở
trường THPT Khoái Châu như thế nào?
- Thực trạng về một số dụng cụ thí nghiệm Vật lí 10 như thế nào?
- Thiết kế các dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu trong một số bài học Vật lí
10 và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm Vật lí tự thiết kế đó trong dạy học Vật
lí 10 như thế nào nhằm nâng cao hứng thú học tập của HS?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm Vật lí lớp 10 tại trường THPT
Khối Châu cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế và hứng thú học tập mơn Vật lí
của HS lớp 10 chưa cao. Nếu thiết kế được các dụng cụ thí nghiệm Vật lí 10
đưa vào các bài giảng sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy của GV,
đồng thời nâng cao hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích cực, chủ
động, khơi dậy niềm đam mê, tìm tịi sáng tạo và phát triển năng lực tư duy,
khả năng tự học của HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế các dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu trong

một số bài học Vật lí 10 và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm này trong một số
tiết học Vật lí nhằm nâng cao hứng thú học tập của HS.
3


- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 – 2020
- HS khối lớp 10 – Trường THPT Khoái Châu, Hưng Yên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các tài liệu
giáo dục học, tâm lí học, chương trình, sách giáo khoa Vật lí 10 và các tài liệu
thiết yếu phục vụ việc thiết kế các dụng cụ thí nghiệm Vật lí 10 Cơ bản.
- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu câu hỏi nhằm tìm hiểu thực
trạng hứng thú học tập của HS với mơn Vật lí, ngun nhân và đề xuất biện
pháp làm tăng hứng thú học tập cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm: Vận dụng các biện pháp đề xuất vào q trình
dạy học nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
- Thống kê toán học: Thống kê, xử lí, đánh giá kết quả điều tra và kết
quả thực nghiệm sư phạm.
9. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề vai trị của
các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế nhằm nâng cao hứng thú học tập của
HS.
- Về thực tiễn: Đưa ra cách làm các dụng cụ thí nghiệm,sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm trong một số tiết học Vật lí.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đổi mới phương pháp
dạy học, triển khai các tiến trình giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ở
trường THCS và THPT. Việc thiết kế các dụng cụ thí nghiệm và sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm cũng là một phần quan trọng trong các hoạt động học tập,
các dụng cụ thí nghiệm là phương tiện dạy học tạo điều kiện cho HS phát huy
tích cực, chủ động, sáng tạo, qua đó nâng cao hứng thú và đem lại những kết
quả tốt trong học tập của HS. Với mục đích thiết kế và sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao hứng thú học tập của HS.
Trong chương này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hứng thú.
- Tìm hiểu vai trị của hứng thú trong học tập.
- Tìm hiểu vai trị của dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong dạy học mơn
Vật Lí 10 nhằm nâng cao hứng thú trong học tập.
- Tìm hiểu thực trạng về các dụng cụ thí nghiệm trong SGK vật lí 10 và
thực trạng về việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm trong dạy học Vật lí lớp
10 ở 2 cơ sở trường THPT Khoái Châu.
1.1. Cơ sở lý luận về hứng thú
1.1.1. Hứng thú
1.1.1.1. Khái niệm hứng thú
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí của nhân cách và là một hiện tượng
tâm lí phức tạp được thể hiện trong cuộc sống của mỗi cá nhân và trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học[9, tr.11].
Khi ta có hứng thú về một cái gì đó thì bao giờ cũng được ta quan tâm, ý
thức về nó và ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của mình. Khơng

những thế ở ta sẽ xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, nên nó hấp dẫn
chúng ta, tạo ra tâm lí khát khao tiếp cận đi sâu tìm hiểu nó.
5


1.1.1.2. Đặc điểm của hứng thú
* Hứng thú mang tính xã hội
* Hứng thú mang tính tâm lí xã hội.
1.1.1.3. Các loại hứng thú
Dựa vào các căn cứ khác nhau, người ta có thể chia hứng thú thành nhiều
loại.
* Dựa vào nội dung đối tượng và phạm vi hoạt động, hứng thú được chia
thành các loại sau:
- Hứng thú nhận thức, hứng thú vật chất, hứng thú chính trị - xã hội,
hứng thú thẩm mỹ, hứng thú nghề nghiệp, ….
* Dựa theo chiều hướng của hứng thú, hứng thú được chia thành các loại
sau:
- Hứng thú trực tiếp, hứng thú gián tiếp.
* Dựa vào tính hiệu lực của hứng thú, hứng thú được chia thành hai loại
sau:
- Hứng thú thụ động, hứng thú tích cực.
1.1.2. Vai trị của hứng thú trong học tập
1.1.2.1. Hứng thú học tập
Hứng thú học tập quan hệ chặt chẽ với tính tị mị, ham hiểu biết và tinh
thần học tập của cá nhân. Khi có hứng thú thì học tập sẽ tích cực hơn và có
hiệu quả hơn.
Hứng thú có thể hình thành ở HS một cách nhanh chóng bất kì lúc nào
trong q trình dạy học.
1.1.2.2. Hứng thú học tập mơn Vật lí
Trong q trình học tập mơn Vật lí,khi có hứng thú các em sẽ có tinh

thần học bài, tìm thấy những điều lí thú, cái hay trong mơn học, khơng cảm
thấy mơn học khơ khan nữa, từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời làm
cho các em nhận thức đúng đắn hơn vai trị của mơn Vật lí trong trường phổ
thông.
6


Hứng thú học tập mơn Vật lí tạo ra những tình cảm tích cực của HS
trong q trình học tập. Hứng thú học tập mơn Vật lí tác động đến HS cả
trong và ngồi giờ học, kích thích người học tìm kiếm nguồn tài liệu để thỏa
mãn nhu cầu nhận thức và suy nghĩ tìm ra nhiều hình thức học tập hiệu quả
hơn.
1.1.2.3. Các biểu hiện của hứng thú học tập mơn Vật lí
Những biểu hiện của hứng thú học tập mơn Vật lí có thể được liệt kê như
sau:
+ Hào hứng say mê học tập, chú ý nghe giảng và hăng hái phát biểu ý
kiến xây dựng bài, thích thú với nhiều hình thức học tập: nghe giảng lí thuyết,
làm thí nghiệm, sáng tạo từ kiến thức SGK,....
+ Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nhiệm vụ học tập thầy cơ giao về nhà.
+ Tìm hiểu các hiện tượng Vật lí trong tự nhiên, thích thú làm các thí
nghiệm Vật lí, hăng hái tham gia các buổi sinh hoạt tìm hiểu về Vật lí, câu lạc
bộ Vật lí,....
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Vật lí
+ Trình độ nhận thức của HS là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hứng thú học tập mơn Vật lí.
+ Động cơ và thái độ học tập của HS: Cả động cơ và thái độ học tập
đúng đắn đối với mơn Vật lí là điều kiện cần thiết, là tiền đề quan trọng của
sự hình thành hứng thú học tập.
+ Sự hấp dẫn của môn học tạo ra lịng say mê và những hành vi tích cực
trong học tập.

+ Phương pháp, năng lực của GV là yếu tố tác động mạnh đến sự hình
thành hứng thú học tập ở HS. GVcần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương
pháp dạy học, GV phải làm cho bài học trở nên hấp dẫn, sinh động, từ đó phát
triển nhu cầu nhận thức của HS, tạo cho khơng khí lớp học ln ln vui vẻ,
sinh động, tích cực và nghiêm túc.
7


+ Điều kiện vật chất, trang thiết bị như đồ dùng, phương tiện dạy
học,...đều là các yếu tố làm tăng hứng thú học tập và giúp HS học tập hiệu
quả hơn.
1.1.3. Dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong dạy học Vật lí ở trường THPT
1.1.3.1. Vai trị của dụng cụ thí nghiệm tự thiết kế trong dạy học Vật lí ở
trường THPT
Vật lí học là mơn khoa học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Vì vậy
thí nghiệm vật lí có vai trị rất quan trọng trong việc giảng dạy và học tập.
Tự thiết kế các dụng cụ thí nghiệm vật lí là một trong những phương
hướng quan trọng của công tác giáo dục cả về mặt sư phạm lẫn kinh tế. Các
dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế chứng tỏ sự nhiệt tình, sáng tạo của GV
và HS. Quá trình tự thiết kế và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm trong các bài
học sẽ tạo ra động cơ học tập tốt hơn, giúp HS tập trung chú ý cao và việc
nắm kiến thức mới sâu sắc hơn. Từ đó rèn luyện cho HS tính cần cù, cẩn thận,
tỉ mỉ, ý thức tổ chức kỉ luật.
Các thí nghiệm có thể được dùng ở tất cả các giai đoạn khác nhau trong
quá trình dạy học: Hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập,
vận dụng, tìm tịi sáng tạo, kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
1.1.3.2. Tính chất của các dụng cụ thí nghiệm Vật lí tự thiết kế
- Kĩ thuật sản xuất đơn giản, sử dụng nguyên vật liệu địa phương, dễ tìm.
- Phục vụ thiết thực, hiệu quả, kịp thời cho quá trình dạy và học.
1.1.3.3. Các yêu cầu cần đạt của các dụng cụ thí nghiệm Vật lí tự thiết kế

- Các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế phải thể hiện rõ các hiện tượng
vật lí cần quan sát, sơ đồ lắp đặt dễ thực hiện, tháo lắp dễ dàng, nhanh chóng.
- Việc bố trí, tiến hành thí nghiệm đơn giản, khơng tốn nhiều thời gian,
khơng gây nguy hiểm. Dễ vận chuyển, sử dụng an toàn.
1.1.3.4. Các tiêu chuẩn đánh giá dụng cụ thí nghiệm Vật lí tự thiết kế
* Tính khoa học
Dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế phải bảo đảm tính chính xác các
thông tin về hiện tượng liên quan đến nội dung bài học, phản ánh rõ các dấu
8


hiệu bản chất nội dung dạy học và có thể giải quyết được những vấn đề mà
chương trình SGK đặt ra. Dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế phải góp phần
vào việc đổi mới phương pháp dạy học chứ không phải đơn thuần là minh họa
cho bài giảng.
* Tính sư phạm
Là dụng cụ trực quan cho tư duy, giúp bổ sung vốn hiểu biết để HS tiếp
thu kiến thức có hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hoặc làm sâu sắc thêm nội
dung kiến thức bài học.
* Tính tiện lợi
Dễ sử dụng. Một thiết bị thí nghiệm có thể cho phép tiến hành được
nhiều kiến thức bài học khác nhau, đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
* Tính thẩm mĩ
Đẹp, bền gây cảm hứng cho thầy và trị, tiết kiệm, đảm bảo mơi
trường,....
1.1.3.5. Các bước tiến hành khi thiết kế các dụng cụ thí nghiệm Vật lí
- Tìm hiểu chương trình, nội dung mơn học, những bài học nào chỉ có
mơ hình trong SGK mà chưa có bộ thí nghiệm thật.
- Hình thành ý tưởng về các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế.
- Phác thảo hoặc trao đổi ý tưởng về các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự

thiết kế đó với mọi người, tìm mối liên hệ của các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự
thiết kế đó với nội dung các bài học khác, các môn học khác.
- Dự kiến nguyên vật liệu làm các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế.
- Hồn thiện các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự thiết kế.
1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Thực trạng về các dụng cụ thí nghiệm trong SGK Vật lí 10
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
đã cung cấp cho các trường học những bộ dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc
9


giảng dạy. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, GV thường gặp một số khó
khăn:
+ Dụng cụ bị hỏng nên một số dụng cụ thí nghiệm khơng đủ cho nhiều
nhóm HS tiến hành cùng lúc.
+ Ở một số bài học, SGK mới chỉ đưa ra hình vẽ mơ hình bộ dụng cụ thí
nghiệm mà chưa có bộ dụng cụ thí nghiệm thực tế.
Cụ thể ở một số bài học sau
* Chuyển động ném ngang (Bài 15- SGK vật lí 10)
Thí nghiệm kiểm chứng trong bài toán về chuyển động ném ngang
Hình 1.1. Thí nghiệm kiểm chứng về

Hình 1.2. Ảnh của hai viên bi A

chuyển động ném ngang và chuyển

và B đang chuyển động ở các

động rơi tự do


thời điểm khác nhau

(Nguồn: Hình 15.4 - SGK vật lí 10)

(Nguồn: Hình 15.3 - SGK vật lí 10)

Hình 1.1 là hình ảnh bố trí thí nghiệm sử dụng 2 viên bi, trong đó viên bi
B được thanh thép đàn hồi ép vào vật đỡ, còn viên bi A đặt trên vật đỡ. Sau đó
dùng búa đập vào thanh thép, thanh thép gạt bi A rời khỏi vật đỡ lúc này bi A
chuyển động ném ngang, đồng thời không ép vào bi B nữa làm cho bi B rơi tự
do. Hình 1.2 là ảnh chụp các vị trí của hai viên bi ở cùng thời điểm và cuối
cùng được kết quả là cả hai viên bi chạm đất cùng một lúc.
10


* Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực (Bài 17 - SGK vật lí 10)
Hình 1.3. Thí nghiệm về cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực

(Nguồn: Hình 17.1-SGK vật lí 10)
Hình 1.3 là hình ảnh một miếng bìa cứng nhẹ, hai rịng rọc có trục quay
nằm ngang và song song với nhau. Thí nghiệm cho thấy, vật đứng yên nếu
trọng lượng P1 và P2 bằng nhau và hai dây buộc vào vật nằm trên cùng một
đường thẳng [1, tr.96]. Hai dây này cụ thể hóa giá của hai véc tơ lực F1 và F2 .
Từ kết quả thí nghiệm, GV dẫn dắt để HS có thể phát biểu được điều kiện
cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực.
* Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế (Bài 20- SGK
vật lí 10- Mục I. Các dạng cân bằng)
Hình 1.4. Các dạng cân bằng

Cân bằng khơng bền


Cân bằng bền

Cân bằng phiếm định

(Nguồn: Hình 20.2, 20.3,20.4 -SGK vật lí 10)
11


Hình 1.4 là hình ảnh giới thiệu một cái thước có trục quay đi qua các vị
trí khác nhau của thước để HS nhận dạng được 3 dạng cân bằng. Từ đó nêu
định nghĩa, đặc điểm, nguyên nhân của 3 dạng cân bằng này.
* Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế (Bài 20- SGK
vật lí 10 - Mục II. Cân bằng của một vật có mặt chân đế)
Hình 1.5. Cân bằng của khối hộp khi diện tích mặt chân đế thay đổi

(Nguồn: Hình 20.6-SGK vật lí 10)
Hình 1.5 là hình ảnh giới thiệu một khối hộp có diện tích mặt chân đế
khác nhau để từ đó rút ra điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế và
cách làm tăng mức vững vàng của cân bằng.
* Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng (Bài 37- SGK vật lí 10)
Hình 1.6. Khung dây đồng nhúng vào dung dịch nước xà phịng

(Nguồn: Hình 37.2-SGK vật lí 10)

12


Hình 1.6 là hình ảnh một khung dây đồng có buộc một vịng dây chỉ có
hình dạng bất kì được nhúng vào dung dịch nước xà phòng để tạo màng xà

phịng. Sau đó, tiến hành chọc thủng màng xà phịng bên trong vịng dây chỉ.
Từ đó, phân tích hiện tượng, dẫn dắt tới “lực căng bề mặt của chất lỏng”.
1.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm trong dạy học Vật
lí lớp 10 ở 2 cơ sở trường THPT Khoái Châu
Để thực hiện đề tài của mình, chúng tơi đã tìm hiểu thực trạng về việc sử
dụng các dụng cụ thí nghiệm trong dạy học Vật lí 10. Chúng tơi đã tiến hành
thăm dị ý kiến của 10 giáo viên dạy mơn Vật lí ở 2 cơ sở trường THPT Khối
Châu (mẫu phiếu thăm dị ý kiến của giáo viên ở phụ lục số 1).
Kết quả cụ thể như sau:
Câu 1. Trong quá trình dạy học Vật lí 10, các thầy (cơ) thường sử dụng
phương pháp dạy học nào cho các bài học chỉ có mơ hình hình vẽ trong SGK
mà khơng có bộ thí nghiệm thật?
Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên
STT
1

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng
Thông báo, diễn giảng phần kiến
thức mới theo trình tự SGK

Thƣờng
xun

Ít dùng

Khơng
dùng

6


2

2

5

3

2

4

3

4

0

2

8

1

1

8

Đàm thoại, dẫn dắt, gợi mở, thảo
2


luận để HS tham gia xây dựng
hình thành kiến thức mới

3
4

Sử dụng thí nghiệm ảo
Cho HS làm thí nghiệm đồng
loạt tại lớp
Hướng dẫn HS tự thiết kế thí

5

nghiệm và tự làm thí nghiệm ở
nhà
13


- Kết quả điều tra ý kiến của các GV cho thấy: Khi dạy các bài học chỉ có mơ
hình hình vẽ trong SGK mà khơng có bộ thí nghiệm thật thì số lượng GV
thường xuyên sử dụng phương pháp thông báo, diễn giảng để xây dựng phần
kiến thức mới chiếm tới 60%, số GV thường xuyên sử dụng phương pháp đàm
thoại, gợi mở,thảo luận chiếm tới 50%, số GV thường xuyên sử dụng thí
nghiệm ảo chiếm 40%, 80% GV không cho HS thực hành đồng loạt tại lớp và
chỉ có 10% GV hướng dẫn HS tự thiết kế thí nghiệm và tự làm thí nghiệm ở
nhà.
Câu 2. Ở trường mà Thầy (cơ) đang dạy, trong phịng thí nghiệm có đầy đủ các
thiết bị thí nghiệm và đều có thể sử dụng được không?
- Kết quả điều tra ý kiến của các GV giảng dạy cho thấy: Các thiết bị thí

nghiệm khơng đầy đủ hoặc khơng có.
Câu 3. Các thầy (cơ) thường sử dụng các loại thí nghiệm nào để phục vụ việc
tìm hiểu kiến thức mới của HS?
- Kết quả điều tra ý kiến của các GV giảng dạy cho thấy: Các loại thí nghiệm
thường sử dụng là thí nghiệm ảo và một số thí nghiệm do GV và HS tự làm.
Câu 4. Theo thầy (cơ) có cần thiết phải thiết kế các bộ thí nghiệm cịn thiếu
(trong phịng thí nghiệm khơng có) trong chương trình Vật lí 10 không?
- Kết quả điều tra ý kiến của các giáo viên dạy cho thấy: Có cần thiết phải thiết
kế các bộ thí nghiệm cịn thiếu trong chương trình Vật lí 10.
Câu 5. Khi thiết kế và sử dụng các bộ thí nghiệm trong dạy học Vật lí 10 sẽ
làm thay đổi thái độ học tập của học sinh như thế nào?
- Kết quả điều tra ý kiến của các giáo viên dạy cho thấy: Khi thiết kế và sử
dụng các bộ thí nghiệm trong các bài học Vật lí 10 sẽ làm cho học sinh rất thích
thú và hào hứng với mơn Vật lí.
Câu 6. Có khi nào thầy (cơ) lên kế hoạch giao cho HS nhiệm vụ thiết kế các
dụng cụ thí nghiệm theo nhóm, theo tổ, theo từng cá nhân và hướng dẫn HS
tiến hành thí nghiệm với các dụng cụ thí nghiệm đó?
14


- Kết quả điều tra ý kiến của các giáo viên dạy cho thấy: các giáo viên đã làm
một vài lần.
Câu 7. Theo thầy(cô) khi giao cho HS nhiệm vụ thiết kế các dụng cụ thí
nghiệm sẽ giúp HS hình thành và phát triển năng lực gì?
- Kết quả điều tra ý kiến của các giáo viên dạy cho thấy: sẽ giúp HS hình thành
và phát triển năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo.
Câu 8. Theo thầy (cô), việc yêu cầu HS thiết kế, sáng tạo một số ứng dụng kiến
thức mà các em đã được học sẽ giúp các em:
- Kết quả điều tra ý kiến của các giáo viên dạy cho thấy: HS sẽ hiểu sâu và
nắm chắc kiến thức đã học.

Nhận xét kết quả
- Phương pháp dạy học của GV chủ yếu theo cách thông báo, diễn giảng
kiến thức theo trình tự nêu trong SGK, cố gắng trình bày đầy đủ kiến thức và
nhấn mạnh nội dung cơ bản.
- Về hình thức tổ chức dạy học, giáo viên còn sử dụng kiểu truyền thống
như: Cả lớp tập trung nghe giảng, trả lời câu hỏi của giáo viên, ghi chép và
làm bài tập đầy đủ mà GV yêu cầu.
- Theo kết quả điều tra thì hầu hết là một số thiết bị thí nghiệm trong
SGK Vật lí 10 chỉ có mơ hình hình vẽ thì trong phịng thí nghiệm cũng khơng
có sẵn. Vì vậy, để hỗ trợ HS tìm hiểu bài mới thì GV chủ yếu dạy bằng lý
thuyết, đàm thoại, đặt câu hỏi trực tiếp và sử dụng các thí nghiệm ảo.
- Việc thiết kế một số thiết bị thí nghiệm cịn thiếu trong SGK Vật lí 10
là rất cần thiết để HS có giáo cụ trực quan, khiến cho việc tiếp cận và hình
thành kiến thức mới sẽ trở nên dễ dàng rất nhiều.
1.2.3. Thực trạng về hứng thú học tập mơn Vật lí của HS lớp 10 ở 2 cơ sở
trường THPT Khoái Châu
Để thực hiện đề tài của mình, chúng tơi đã tìm hiểu thực trạng về hứng
thú học tập mơn Vật lí của 150 HS lớp 10 thuộc 2 cơ sở: Cơ sở 1 và cơ sở 2
của trường THPT Khoái Châu. Cụ thể là
15


Cơ sở 1

Cơ sở 2

Lớp

10A6


10A7

10G

10H

Sĩ số

37

38

38

37

Tổng

75

75

Tổng số HS

150

Trước khi tiến hành thực nghiệm ở các lớp thì chúng tơi đã làm các phiếu
điều tra về hứng thú của HS với mơn Vật lí, những hoạt động tác động đến
hứng thú học tập của HS, tình trạng phát biểu của HS trong giờ học Vật lí (mẫu
phiếu ở phụ lục 1). Kết quả mà chúng tôi thu được như sau:

Câu1: Hãy chọn mức độ phù hợp với em khi tham gia các tiết học Vật Lí
ở các nội dung sau?
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về hứng thú học tập môn Vật lí của HS
Mức độ

Stt

1

2

3

Nội dung
điều tra

Em có thích
cách
giảng
dạy của GV
về mơn Vật lí
khơng?
Em có thích
GV sử dụng
thínghiệm vào
trong dạy học
khơng?
Em có thích
tìm tịi học ở
tài

liệu
khơng?

Rất thích

Thích

Khá thích

Khơng
thích

Rất
khơng
thích
HS (%)

HS (%)

HS

(%)

HS

(%)

HS (%)

13


8,66

70

46,67

51

30,67

21

14

0

0

25

16,67

70

46,67

49

32,66


6

4

0

0

9

6,00

75

50

60

40

5

3,34

1

0,66

16



×