Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.06 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trường THPT Phù Đổng Giáo án: Ngữ văn 10


<b>GVHD: Võ</b>
<b>Thành Long </b>


<b>GSTT: Liêng</b>
<b>Jrang Mai Ly </b>


<b> </b>

<b> Đọc văn: </b>

<b> TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ </b>



<b>(Trích</b><i><b> Chinh phụ ngâm</b></i><b>)</b>
<b> Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn</b>


<b> Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)</b>
<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT</b>


Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh
chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa và đề cao hạnh phúc lứa đôi.


Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
<b>II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THÁI ĐỘ </b>


1. Kiến thức:


Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, khát khao hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế
giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát của người chinh phụ.


2. Kĩ năng:


Đọc - hiểu tiếp cận thể loại ngâm khúc.


3.Thái độ


Trân trọng và đồng cảm trước nổi đau của người chinh phụ
<b>II. PHƯƠNG PHÁP</b>


Phương pháp đọc - hiểu, gợi tìm, phát vấn, bình giảng.
<b>III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Vào bài mới:


Mở đầu tác phẩm Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Cơn viết:


<i>Thuở đất trời nổi cơn gió bụi</i>
<i>Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên</i>


Cuộc chiến tranh phong kiến giữa tập đoàn Lê - Trịnh với nhà Mạc kéo dài cả nửa thế kỉ cùng với cuộc Trịnh
- Nguyễn phân tranh cũng diễn ra liên miên trong suốt 45 năm khiến trăm họ phải lầm than, điêu đứng, hàng
vạn gia đình lâm vào cảnh tan tác, chia ly như mẹ phải xa con, con xa cha và vợ xa chồng. Hơm nay, qua đoạn
trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trích Chinh phụ ngâm, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về tâm trạng của
người chinh phụ có chồng ra chiến trận để thấy được nỗi cơ đơn, lẻ bóng và niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi
của người phụ nữ đương thời.


<b>Hoạt động của giáo viên và học sinh</b>

<b>Nội dung cần đạt</b>



<b>Tuần: 27</b>
<b>Tiết: 76,77</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. Tìm hiểu chung</b>


<b>1. Tác giả và dịch giả</b>
a. Tác giả


<b>GV: Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà kết hợp với SGK, hãy</b>
<b>trình bày những nét chính về tác giả Đặng Trần Cơn?</b>
Đặng Trần Côn chưa rõ năm sinh, năm mất. Quê ở làng Nhân
Mục, huyện Thanh Trì nay thuộc phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ
XVIII, ngồi sáng tác chính Chinh phụ ngâm, ơng cịn làm thơ
và phú bằng chữ Hán. Không chỉ là một người thơng minh, tài
hoa, hiếu học ơng cịn có một tâm hồn tinh tế, nhạy bén trước
thời cuộc. Chính vì thế ơng có thể cảm nhận một cách sâu sắc
nỗi đau của một phụ nữ để viết nên Chinh phụ ngâm.


<b>b.Dịch giả</b>


<b>GV: Cho biết những nét chính về dịch giả?</b>


Chinh phụ ngâm vừa ra đời đã nổi tiếng, Phan Huy Chú ca
ngợi Lời và ý thì lâm ly, tuấn nhã và kì thực rất khối chá cho
<i>miệng người đọc, chính vì được u thích, nhiều người đã</i>
dịch tác phẩm ra chữ Nôm. Bản dịch thành công nhất hiện nay
được cho là của Đoàn Thị Điểm. Đoàn Thị Điểm (1705?
-1748) quê ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh
Bắc. Từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh, tài sắc vẹn tồn. Bà lập
gia đình khá muộn, năm 37 tuổi. Chồng bà là tiến sĩ Nguyễn
Kiều, vừa cưới xong, Nguyễn Kiều đi sứ sang Trung Quốc. Có
thể bà đã dịch Chinh phụ ngâm trong thời gian này.


Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng Chinh phụ ngâm là


của Phan Huy Ích, ơng sinh năm 1750, mất năm 1882. Quê ở
Nghệ An sau dời đến Hà Tây. Là người thông minh, tài giỏi,
ông đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi.


<b>2. Tác phẩm </b><i><b>Chinh Phụ Ngâm</b></i>


a. Hoàn cảnh ra đời


<b>GV: Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?</b>


Đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nơng
dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long. Triều đình cất quân
đánh dẹp. Nhiều trai tráng phải từ giã người thân lên đường đi
chiến đấu. Đặng Trần Côn cảm động trước nỗi đau khổ, mất
mát của con người, nhất là những người vợ lính trong chiến
tranh, đã viết Chinh phụ ngâm.


b.Thể loại:


<b>GV: Em hãy cho biết tác phẩm thuộc thể loại gì? </b>
<b> - Thể loại: Ngâm khúc</b>


Đặc trưng: thể loại trữ tình đi sâu vào miêu tả thế giới nội tâm
nhân vật với những diễn biến phức tạp trong tâm hồn. Nội
dung thể hiện niềm tiếc thương ai oán về một giá trị đã mất.
+ Nguyên tác: viết theo thể thơ Trường đoản cú (những câu
thơ dài ngắn khác nhau)


+ Bản dịch: thể thơ song thất lục bát - một thể thơ do người
Việt sáng tạo.



<b>3 .Đoạn trích </b><i><b>Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.</b></i>


<b>GV: Em hãy nêu vị trí và nội dung của đoạn trích?</b>
- Vị trí : từ câu 193 đến câu 216.


- Nội dung: thể hiện tình cảnh và tâm trạng của người chinh
phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người


<b>I. Tìm hiểu chung</b>


<b>1. Tác giả và dịch giả</b>
a.Tác giả


- Đặng Trần Côn(? - ?)
- Quê: Hà Nội


- Ông sống vào khoảng nữa đầu
thế kỷ XVIII


- Là người thơng minh, tài hoa,
hiếu học, có tâm hồn tinh tế và
nhạy bén trước thời cuộc.


<b>b. Dịch giả</b>


<b> - Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748)</b>
+ Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ


+ Quê: Kinh Bắc



+ Nổi tiếng thơng minh, tài sắc
vẹn tồn.


<b> - Phan Huy Ích (1750 - 1822)</b>
+ Quê: Nghệ An


<b> + Là người thông minh, tài</b>
giỏi.


<b> + Đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi.</b>
<b>2. Tác phẩm </b><i><b>Chinh phụ ngâm</b></i>


<b> a.Hoàn cảnh ra đời</b>


<b>- Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc</b>
khởi nghĩa nông dân nổ ra.


<b>- Triều đình cất quân đi đánh,</b>
nhiều trai tráng phải từ giã người
thân ra trận, Đặng Trần Côn cảm
động trước thời thế đã viết
<i>Chinh phụ ngâm.</i>


<b>b.Thể loại:</b>
- Ngâm khúc


+ Nguyên tác: Trường đoản cú
+ Bản dịch: Song thất lục bát



<b>3. Đoạn trích </b><i><b>Tình cảnh lẻ loi</b></i>
<i><b>của người chinh phụ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chồng đi đánh trận không rõ tin tức và ngày trở về đồng thời,
thể hiện niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.


<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>


1. Đọc - giải nghĩa từ khó
<b> - Bố cục: 3 phần</b>


+ Phần 1 (8 câu đầu): nỗi cô đơn , lẻ bóng của người chinh
phụ.


+ Phần 2 (8 câu tiếp): nỗi sầu muộn triền miên của người
chinh phụ.


+ Phần 3: nỗi nhớ thương chồng đau đáu của người chinh
phụ.


2. Tìm hiểu tác phẩm


a.Nỗi cơ đơn, lẻ bóng của người chinh phụ (tám câu đầu)
<b>GV: Những chi tiết nào diễn tả hành động của người chinh</b>
<b>phụ? Hành động đó cho thấy điều gì?</b>


Dạo hiên vắng, rủ thác đòi phen diễn tả hành động của người
chinh phụ đi đi lại lại, buông rèm, cuốn rèm không biết bao
nhiêu lần để chờ tin tức tốt lành từ người chồng phương xa.
Các hành động cứ lặp đi lặp lại khơng mục đích, cho thấy tâm


trạng cơ đơn, lẻ loi của nàng cùng với nỗi lịng nàng không
biết san sẻ cùng ai.


<b>GV: Trước sự chờ đợi đó, người chinh phụ có nhận được</b>
<b>tin tức gì khơng? Điều đó được thể hiện qua hình ảnh</b>
<b>nào?</b>


Đáp lại sự mong ngóng của người chinh phụ thì người chồng
vẫn bặt vơ âm tín thước chẳng mách tin. Chim thước là một
loài chim báo tin lành...(chú giải sgk). Người phụ nữ mỏi
mịn, mong ngóng mà khơng có tin tức gì từ người chồng, mọi
hi vọng đều rất mong manh, mơ hồ vì như chúng ta biết chiến
tranh vô cùng khắc nghiệt. Trong một câu thơ khác, Đặng
Trần Côn đã viết: Những người chinh chiến bấy lâu / Xem như
<i>tính mạng như màu cỏ cây.</i>


<b>GV: Trong hai câu thơ:</b>


<i><b>Trong rèm dường đã có đèn biết chăng</b></i>
<i><b> Đèn có biết dường bằng chẳng biết </b></i>


<b>Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nghệ thuật đó có tác dụng</b>
<b>gì? </b>


Hai câu thơ trên sử dụng điệp ngữ bắc cầu: Đèn biết chăng,
<i>đèn chẳng biết nhằm diễn tả tâm trạng buồn triền miên, kéo</i>
dài lê thê trong thời gian và không gian vô tận cũng như tâm
trạng của người chinh phụ mong mỏi, đợi chờ người chồng từ
ngày này sang ngày khác, từ năm này sang năm khác...Cùng
với câu hỏi tu từ Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? là


lời than thở, sự khắc khoải đợi chờ, day dứt không yên.


=> Với hai câu thơ này, tâm trạng của nhân vật trữ tình đã
chuyển thành lời độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt, rất
thương, rất ngậm ngùi.


<i><b>GV: Trong câu thơ: Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi</b></i><b>, theo</b>
<b>em hiểu thế nào là </b><i><b>bi thiết</b></i><b>?</b>


Theo tiếng hán: bi (bi ai, bi thống) ; thiết (cắt, đứt) => bi thiết
chính là nỗi đau cùng cực, day dứt, thống thiết, nghe nhức
nhói và có lẽ chỉ có người trong cuộc mới có thể hiểu được.
<b>GV: Hình ảnh </b><i><b>hoa đèn </b></i><b>và </b><i><b>bóng người</b></i><b> gợi cho em suy nghĩ</b>


phụ khi chồng ra trận, không rõ
tin tức và ngày trở về; đồng thời
thể hiện niềm khao khát hạnh
phúc lứa đôi của người phụ nữ.
<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>


1. Đọc - giải thích từ khó
Bố cục: 3 phần


<b>2. Tìm hiểu tác phẩm</b>


<b>a.Nỗi cô đơn, lẻ bóng của</b>
<b>người chinh phụ (tám câu</b>
<b>đầu)</b>


- Hành động:


+ Dạo hiên vắng
<i> + Rủ thác đòi phen</i>


<i>-> Diễn tả hành động của người</i>
chinh phụ đi đi lại lại, buông
rèm cuốn rèm không biết bao
nhiêu lần để chờ tin tức từ người
chồng nơi phương xa.


-> Hoàn cảnh lẻ loi và tâm trạng
nhung nhớ, cô đơn, lẻ loi của
người chinh phụ.


<b> - Hình ảnh thước chẳng mách</b>
<i>tin<b> -</b></i>> sự mỏi mịn, mong ngóng
mà khơng có tin tức gì từ người
chồng nơi chiến trận.


<b>- Nghệ thuật: </b>


+ Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết
<i>chăng, đèn chẳng biết.</i>


-> Diễn tả tâm trạng buồn lê thê,
kéo dài.


+ Câu hỏi tu từ: trong rèm,
<i>dường đã có đèn biết chăng ?</i>
-> Lời than thở, sự khắc khoải
đợi chờ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>gì?</b>


Hình ảnh hoa đèn, bóng người gợi cho người đọc nhớ đến
hình ảnh ngọn đèn không tắt của thiếu nữ trong bài ca dao
quen thuộc:


<i>Đèn thương nhớ ai</i>
<i> Mà đèn không tắt</i>


<i> Mắt thương nhớ ai</i>


<i>Mắt ngủ không yên...</i>


Trong màn đêm n tĩnh chỉ cịn le lói ánh sáng của ngọn đèn
dầu không đủ sức xua tan những góc khuất trong tâm hồn của
những người phụ nữ và khi ngọn đèn tàn thì nước mắt cũng đã
đầy vơi. Đèn là hình ảnh gắn với tâm trạng, bầu bạn của người
phụ nữ mà bây giờ hoa đèn nghĩa là đèn gần tắt tức là người
phụ nữ chờ đợi vò võ cả đêm khơng ngủ thì nỗi đau, nỗi cơ
đơn càng nâng lên gấp bội.


Hình ảnh cái bóng người gợi cho ta nhớ đến nàng Vũ Thị
Thiết trong Chuyện người con gái Nam Xương nhưng nàng Vũ
Nương còn có bé Đản để trị chuyện cịn người chinh phụ trẻ
thì khơng có một ai để giãi bày tâm sự ngồi cái bóng đèn vơ
tri, vơ giác.


<b>* TIẾT 77</b>



Ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về tác giả Đặng Trần
Cơn, dịch giả Đồn Thị Điểm, Phan Huy Ích và tám câu thơ
đầu của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Và ở
tiết này cô trị chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu 16 câu thơ còn lại để
thấy được nỗi đau khổ và khát vọng hạnh phúc của người
chinh phụ có chồng ra trận.


<b>b.Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ.</b>
Một em học sinh đọc 8 câu thơ tiếp.


<b>GV: Qua hai câu thơ: </b><i><b>Gà eo óc....bóng bốn bên</b></i><b>. Cho biết</b>
<b>khơng gian và thời gian hiện ra như thế nào?</b>


- Thời gian là tiếng gà eo óc gáy báo hiệu năm canh. Chứng
tỏ người vợ đã thao thức suốt đêm, câu thơ mang âm điệu não
nùng, khắc khoải, khiến người đọc liên tưởng đến những câu
thơ trong bài Tự tình của Hồ Xuân Hương với những dòng
tâm tư sầu thảm, oán hờn:


<i> Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom</i>
<i>Oán hận trơng ra khắp mọi chịm</i>


=> Dường như ta bắt gặp ở họ một nét chung về hoàn cảnh,
tâm trạng.


- Không gian hoang vắng được bao phủ bởi những rặng liễu,
càng làm tăng thêm nỗi buồn của người chinh phụ.


<b>GV: Để diễn tả nỗi sầu muộn của người chinh phụ, tác giả</b>
<b>đã sử dụng nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của nghệ thuật?</b>


- Để diễn tả nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ, tác
giả đã sử dụng hàng loạt những từ láy: phất phơ, đằng đẵng,
<i>dằng dặc...</i>


+ Phất phơ là một từ láy giàu tính tượng hình gợi lên sự


<b> - Hình ảnh:</b>
+ Hoa đèn
<i> + Bóng người</i>


<i>=> Sự cơ đơn, lẻ bóng và niềm</i>
mong ngóng khôn nguôi khi
chồng vắng nhà.


=> Qua 8 câu đầu của đoạn trích
<i>Tình cảnh lẻ loi của người chinh</i>
<i>phụ, ta thấy được tâm trạng cay</i>
đắng, xót xa và sự day dứt,
giằng xé trong tâm hồn làm nổi
bật nỗi cơ đơn trong lịng người
chinh phụ.


<b>b.Nỗi sầu muộn triền miên của</b>
<b>người chinh phụ.(8 câu tiếp)</b>
<i> - Thời gian: năm trống</i>


-> chứng tỏ người vợ đã thao
thức cả đêm không ngủ.


- Không gian: hòe phất phơ ->


gợi cảm giác hoang vắng làm
tăng nỗi buồn của người chinh
phụ.


- Từ láy:


<i> + Phất phơ: một từ láy giàu</i>
<i>tính hình tượng gợi sự thưa</i>
<i>thớt , ít ỏi.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

buồn, thưa thớt, ít ỏi.


+ Các từ láy đằng đẵng, dằng dặc cho thấy nỗi sầu cứ bám
riết, đeo đẳng trong tâm hồn người chinh phụ không bao giờ
dứt. Mỗi giờ qua đi, dài dằng dặc như cả năm trường cịn nỗi
buồn thì vơ tận như đại dương.


<b>GV: Người chinh phụ cịn làm những việc gì để xua đi nỗi</b>
<b>buồn? Nàng có đạt được mong muốn đó khơng? Vì sao?</b>
- Người phụ nữ đã thức suốt đêm không ngủ. Đau khổ về tinh
thần cộng thêm sự mệt mỏi về thể xác, chinh phụ đốt hương
để tìm sự thanh thản nhưng trong lòng lại mê man. Khi trong
lòng mỗi người có một mối lo ngại, nghi vấn dẫn đến sự sợ
hãi, rối bời...thì chỉ có một cách duy nhất là giải tỏa tất cả
những mối nghi ngờ đó thì tâm hồn mới được bình an, thanh
thản cịn khơng thì dù có làm mọi cách cũng khơng có tác
dụng.


- Soi gương là một thói quen của người phụ nữ nhưng giờ đây
nàng soi để làm gì? Đâu cịn ai ngắm ai khen?



<i>Vắng chàng điểm phấn tô hồng cùng ai?</i>
<i>Biếng trang điểm lịng này sầu tủi</i>
<i>Xót nỗi chàng ngồi cõi trùng quan...</i>


<i>Vì chàng lệ thiếp nhỏ đơi</i>
<i>Vì chàng thân thiếp lẻ loi một bề.</i>


Bên cạnh đó, thói quen này dễ khiến người ta liên tưởng đến
cảnh ngộ của mình khi tuổi xuân qua đi mà nhan sắc thì tàn
phai theo năm tháng.


- Tiếng sắt đàn cầm lại gợi đến hình ảnh lứa đơi. Tiếng đàn là
những giai âm mà người chinh phụ có thể kí thác lịng mình.
Nhưng theo quan niệm của người xưa: dây uyên kinh đứt,
<i>phím loan chùng báo hiệu sự khơng may mắn của tình cảm vợ</i>
chồng. Đó là điều làm nàng vốn đã buồn bã vì xa cách lại càng
thêm mn phần lo lắng.


- Hành động gượng lặp lại ba lần. Gượng không phải bị ép
buộc, bị miễn cưỡng. Người chinh phụ dù đã cố tình tìm đến
những thú vui nhưng lại không thể lừa dối bản thân vì những
cảm xúc đang rối bời những lo lắng, bất an vì thế những hành
động thể hiện ra rất gượng gạo, mất tự nhiên.


=> Những hành động gượng gạo không giúp chinh phụ tìm
được sự giải tỏa, sẻ chia nỗi lịng nên nỗi cơ đơn, sầu nhớ
càng thêm da diết.


<b>c.Nỗi nhớ thương chồng đau đáu của người chinh phụ.</b>


Tám câu thơ sau, lời thơ lại chuyển sang độc thoại nội tâm.
Trực tiếp bày tỏ nỗi lòng chinh phụ với hình ảnh chinh phu
tràn ngập trong tâm tưởng nàng. Cuối cùng, người chinh phụ
gửi tất cả nỗi niềm thương nhớ đến nơi chinh phu đang chinh
chiến ngoài biên ải xa xôi.


<b>GV: Người chinh phụ đã thể hiện nỗi nhớ của mình qua</b>
<b>những chi tiết nào?</b>


Khi sự nhớ thương lên đến đỉnh điểm thì con người thường có
nhu cầu bộc lộ, bày tỏ nỗi nhớ của mình đến người mà mình
thương yêu. Thời buổi hiện nay, người ta thường thể hiện
mình qua những dòng tâm trạng trên facebook, zalo, qua điện
thoại, tin nhắn... Nhưng trong hoàn cảnh loạn lạc, chia ly, việc
trao đổi thơng tin của con người là vơ cùng khó khăn. Người
chinh phụ chỉ có thể nhờ ngọn gió đơng gửi tấm lịng thủy
chung, son sắt của mình đến non n (núi n Nhiên), nơi


khơng dứt.


- Tìm đến những thú vui:


+ Đốt hương -> tìm sự thanh
thản nhưng tâm hồn lại mê man.
+ Soi gương -> trang điểm
nhưng nước mắt đầm đìa.


+ Gảy đàn -> đàn chùng, gợi
điềm gở.



-> Điệp từ Gượng (3 lần): Hành
động gượng gạo, miễn cưỡng,
không tự nhiên.


=> Nỗi sầu muộn không những
không được giải tỏa mà càng
chồng chất nặng nề hơn.


<b>c.Nỗi thương nhớ chồng đau</b>
<b>đáu của người chinh phụ.( 8</b>
<b>câu còn lại)</b>


<i>- Nỗi nhớ: </i>


<i> + Gửi gió đơng (gió xn):</i>
nhờ ngọn gió gửi tấm lịng thủy
chung son sắt đến chinh phu nơi
phương xa.


<i> + Gửi non Yên (núi Yên</i>
<i>Nhiên): là nơi chiến trận ngoài</i>
biên ải xa xôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

chinh phu đang chinh chiến tại vùng biên ải xa xôi để mong
chàng thấu hiểu, sẻ chia.


<b>GV: Để diễn tả nỗi nhớ thương chồng của chinh phụ, tác</b>
<b>giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?</b>


<b> - Từ láy diễn tả nỗi nhớ tăng dần:</b>


+ Nhớ chàng thăm thẳm


+ Nhớ chàng đau đáu
+ Nhớ chàng thiết tha


<i>=> Những từ láy, điệp từ nhớ gợi tả tinh tế nỗi nhớ của người</i>
chinh phụ.


<b>GV: Cảm nhận của em về hình ảnh thiên nhiên ở hai câu</b>
<b>thơ:</b>


<i><b>“Cảnh buồn người thiết tha lòng</b></i>


<i><b>Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”</b></i>


<b> Nỗi nhớ thương của người chinh phụ như vượt qua giới hạn</b>
không gian thời gian để thấm vào trong từng ngõ ngách của
cảnh vật, làm cho cảnh vật cũng buồn, cũng da diết thê lương.
Trong một câu thơ của Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:


<i>“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu </i>
<i>Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”</i>


<b>III. Tổng kết</b>


<b>GV: Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của</b>
<b>đoạn trích?</b>


Việt Nam.



- Nỗi nhớ tăng dần:
+ Nhớ chàng thăm thẳm
+ Nhớ chàng đau đáu
+ Lòng thiết tha


-> Những từ láy, điệp từ nhớ gợi
tả tinh tế nỗi nhớ của người
chinh phụ.


- Hình ảnh :


<i> + Cành cây sương đượm</i>
<i> + Tiếng trùng mưa phun</i>


-> Nỗi nhớ thấm vào cảnh vật,
nhìn cảnh mà thấy được tâm
trạng của con người.


=> Đoạn trích miêu tả những
cung bậc và sắc thái khác nhau
trong nỗi cô đơn, buồn khổ của
người chinh phụ và niềm khao
khát được sống trong tình yêu,
hạnh phúc lứa đôi.


<b>III. Tổng kết </b>


1.Nghệ thuật:


- Bút pháp tả cảnh ngụ tình,


miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.
- Ngôn ngữ chọn lọc, sử dụng
nhiều biện pháp tu từ.


<b>2. Ý nghĩa văn bản</b>
- Nỗi cô đơn, buồn khổ của
người chinh phụ trong cảnh chia
lìa.


- Đề cao hạnh phúc lứa đơi và
tiếng nói tố cáo chiến tranh phi
nghĩa.


IV. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ


- Nắm nội dung và nghệ thuật
của đoạn trích


</div>

<!--links-->

×