Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 108 trang )


1
Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên






Ngô chí tuấn





tính toán cân bằng nước hệ thống
lưu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị







Luận văn thạc sĩ khoa học














Hà Nội - 2009

2
Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên






Ngô chí tuấn



tính toán cân bằng nước hệ thống
lưu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị



Chuyên ngành: thủy văn học
Mã số: 60.44.90






Luận văn thạc sĩ khoa học




Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần ngọc anh






Hà Nội 2009

3
Mục Lục

Danh mục chữ viết tắt............................................................................ 5

Danh mục bảng biểu ................................................................................. 6

Danh mục hình vẽ....................................................................................... 8

Mở đầu .............................................................................................................. 9


Chương 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu
vực sông Thạch Hãn ............................................................................... 10

1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ...................................................................... 10

1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 10

1.1.2. Địa hình và địa mạo ........................................................................ 11

1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................... 12

1.1.4. Thảm thực vật................................................................................... 13

1.1.5. Khí hậu ............................................................................................. 14

1.1.6. Thuỷ văn ........................................................................................... 18

1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực sông Thạch Hãn 21

1.2.1. Dân số............................................................................................... 21

1.2.2. Cơ cấu kinh tế .................................................................................. 22

Chương 2. Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình
mike basin..................................................................................................... 26

2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nước và cân bằng nước hệ thống.... 26

2.1.1. Hệ thống nguồn nước....................................................................... 26


2.1.2. Khái niệm cân bằng nước hệ thống ................................................ 27

2.1.3. Phương pháp tính toán cân bằng nước hệ thống............................ 27

2.1.4 Tình hình nghiên cứu cân bằng nước hệ thống ở Việt Nam ........... 32

2.2. các mô hình toán cân bằng nước......................................................... 34

2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI [25, 31] ................................................... 35

2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project) [25, 31] 36

2.2.3. Mô hình BASINS [25, 31] ............................................................... 36

2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP[25,
31] ............................................................................................................... 38

2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) [25, 31, 34] ............................................ 39

2.3. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN [25, 34]........................................ 40

2.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 40

2.3.2. Số liệu đầu vào cho mô hình ........................................................... 43

2.3.3. Kết quả của mô hình........................................................................ 44

Chương 3. áp dụng mô hình mike basin tính toán cân bằng
nước hệ thống lưu vực sông thạch hãn ...................................45


3.1 Hiện trạng dùng nước trên lưu vực ..................................................... 45

3.1.1. Tài liệu nhu cầu dùng nước ............................................................. 45

3.1.2. Hiện trạng các hộ sử dụng nước trên lưu vực sông Thạch Hãn .... 45


4
3.2. Cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn bằng mô hình MIKE
BASIN ............................................................................................................ 50

3.2.1. Phân vùng tính cân bằng nước........................................................ 51

3.2.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng..................................... 57

3.2.3. Tính toán nhu cầu dùng nước cho các ngành tại các tiểu vùng.... 58

3.2.4. Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch
Hãn.............................................................................................................. 75

3.2.5. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn theo
quy hoạch đến 2010 ................................................................................... 86

Kết luận......................................................................................................... 88

Kiến nghị........................................................................................................91

Tài liệu tham khảo .................................................................................92


Phụ lục............................................................................................................95

Phụ lục 1. số liệu khí tượng trạm đông hà, khe sanh.......96

PL1.1 Số liệu khí tượng trạm Đông Hà......................................................... 96

PL1.2 Số liệu khí tượng trạm Khe Sanh ........................................................ 96

PL1.3 Lượng mưa tháng tại trạm Đông Hà (Đơn vị mm)............................. 97

PL1.4 Lượng mưa tháng tại trạm Khe Sanh (Đơn vị mm)............................ 98

Phụ lục 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại các khu
trên lưu vực sông Thạch Hãn năm 2007...................................... 99

Phụ lục 3. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước
cho các khu trên lưu vực sông Thạch Hãn .......................... 103



5
Danh mục chữ viết tắt

CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI
Bộ mô hình tổng hợp của Canađa (Gestion Intộgrộe des Bassins versants
l'aide d'un Systốme Informatisộ)
IQQM Mô hình mô phòng nguồn nước
ISIS Mô hình thuỷ động lực học (Interactive Spectral Interpretation System)
MIKE Bộ mô hình thuỷ lực và thuỷ văn lưu vực của Viện Thuỷ lực Đan Mạch


NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbứr-Afrstrứmnings-Model)
QUAL2E Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow Synthesis
and Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water
Assessment Tool)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
WUP Chương trình sử dụng nước
TM. DV, DL Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trường


6
Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả........................ 13

Bảng 1.2. Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa
năm ...................................................................................................................... 14

của các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn ....................................................... 14

Bảng 1.3. Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 -
2004).................................................................................................................... 15

Bảng 1.4. Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị......................... 15

Bảng 1.5. Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực
sông Thạch Hãn .................................................................................................. 16


Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà.................................... 16

Bảng 1.7. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%) ................................................ 16

Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà........................................... 17

Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà................................................................ 17

Bảng 1.10. Đặc trưng hình thái sông trong vùng nghiên cứu........................... 18

Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lưu vực sông Thạch Hãn ................ 19

Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lưu vực sông Thạch Hãn ... 20

Bảng. 1.13. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn ................. 21

Bảng 1.14. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn21

Bảng 1.15. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực
............................................................................................................................. 22

Bảng 1.16. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực như sau ......................... 22

Bảng 1.17. Sản lượng thủy sản chủ yếu............................................................. 22

Bảng 3.1. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng, năm......................... 58

Bảng 3.2. Định mức dùng nước sinh hoạt ......................................................... 59


Bảng 3.3. Định mức dùng nước trong chăn nuôi .............................................. 59

Bảng 3.4. Định mức dùng nước trong công nghiệp chủ chốt (các cơ sở lớn) . 59

Bảng 3.5. Định mức dùng nước trong nông nghiệp.......................................... 60

Bảng 3.6. Hiện trạng dân số trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 60

Bảng 3.7. Nhu cầu sinh hoạt trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 61

Bảng 3.8. Số liệu mưa đầu vào cho mô hình ..................................................... 64

Bảng 3.9. Thông tin cơ bản về trạm................................................................... 65

Bảng 3.10. Nhu cầu dùng nước cho các loại cây trồng trong khu CI1 ............ 65

Bảng 3.11. Nhu cầu nước cho tưới trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 65

Bảng 3.12. Hiện trạng chăn nuôi trên các tiểu khu trên lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 66

Bảng 3.13. Nhu cầu dùng nước cho chăn nuôi trong các tiểu vùng thuộc lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 67

Bảng 3.14. Thống kê và nhu cầu nước cho công nghiệp chủ chốt trên các tiểu
vùng thuộc lưu vực sông Thực Hãn ................................................................... 67



7
Bảng 3.15. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp trong các khu thuộc lưu vực
sông Thạch Hãn .................................................................................................. 68

Bảng 3.16. Diện tích nuôi trồng thủy sản trong các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 69

Bảng 3.17. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 69

Bảng 3.18. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường trong khu

thuộc lưu vực sông Thạch Hãn .......................................................................... 70

Bảng 3.19. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các khu
thuộc lưu vực sông Thạch Hãn .......................................................................... 70

Bảng 3.20. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị trong các khu thuộc lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 71

Bảng 3.21. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn năm 2007 ......................................................................................... 71

Bảng 3.22. Tổng hợp nhu cầu nước dùng năm 2007 và lượng nước đến trung
bình nhiều năm trên lưu vực sông Thạch Hãn .................................................. 72

Bảng 3.23. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ
yếu trên lưu vực sông Thạch Hãn ...................................................................... 73


Bảng 3.24 Tập hợp hiện trạng công trình tưới tỉnh Quảng Trị......................... 76

Bảng 3.25 Các thông số công trình thủy lợi hồ Khe Mây................................ 76

Bảng 3.26 Các thông số công trình thủy lợi hồ ái Tử...................................... 77

Bảng 3.27 Các thông số công trình thủy lợi hồ Nghĩa Hy ............................... 78

Bảng 3.28. Các thông số cơ bản của công trình Rào Quán.............................. 80

Bảng 3.29. Các thông số thiết kế hồ Rào Quán ................................................ 81

Bảng 3.30. Nhu cầu tưới cho khu vực Nam Thạch Hãn ................................... 82

Bảng 3.31. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước cho khu CI1 trên lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 83

Bảng 3.32. Kết quả tính nhu cầu tưới cho 16.969 ha công trình Nam Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 83

Bảng 3.33. Tổng hợp lượng nước thiếu các khu trên lưu vực sông Thạch Hãn....... 83

Bảng 3.34. Danh mục công trình trên lưu vực sông Thạch Hãn ...................... 87

Bảng 3.35. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước cho các khu CII2, CII3,
CIII1 trên lưu vực sông Thạch Hãn ................................................................... 87

Bảng 3.36. Kết quả cân bằng cho khu vực CIV1.............................................. 87



8
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn.......................................................... 10

Hình 1.2. Sơ đồ mạng lưới sông suối và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 19

Hình 2.1. Sơ đồ phân tích hệ thống ................................................................... 31

Hình 3.1. Sơ đồ phân khu cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng
Trị ........................................................................................................................ 54

Hình 3.2. Cấu trúc hệ thống của mô hình mưa - dòng chảy phi tuyến............ 58

Hình 3.3. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT ......................................... 63

Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước của các hộ dùng nước trên lưu
vực ....................................................................................................................... 73

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh giữa lượng nước đến và lượng nước dùng của các
khu trên lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị ............................................ 74

Hình 3.6. Sơ đồ tổng quát cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn................ 75

Hình 3.7. Sơ đồ cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn................................. 82



9
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thạch Hãn là con sông lớn nhất của tỉnh, với diện tích 2660 km
2
lưu
vực sông Thạch Hãn chiếm tới 56% diện tích tỉnh Quảng Trị. Có nhiều đề tài nghiên
cứu về tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị nhưng chưa có nghiên cứu về cân bằng nước
hệ thống lưu vực. Chính vì vậy, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn còn tồn tại những vấn đề sau :
- Nguồn nước đang được khai thác và sử dụng cho những mục đích riêng rẽ,
gây lãng phí và kém hiệu quả. Việc phân bổ nguồn nước cũng chưa hợp lý, chưa đáp
ứng mục tiêu cho các hộ dùng nước.
- Dấu hiệu khan hiếm nước ngày càng cao (lượng nước suy giảm về mùa kiệt,
mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, ô nhiễm nước thải và chất thải tăng .v.v).
- Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi .v.v cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước.
Do vậy, việc Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn
là một vấn đề cần được triển khai nghiên cứu một cách hệ thống
2. Cấu trúc luận văn
Luận văn có 3 chương cùng với mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục:
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Thạch Hãn
Chương 2: Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình MIKE BASIN
Chương 3
: áp dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước hệ
thống lưu
vực sông Thạch Hãn
Luận văn được hoàn thành tại Khoa
Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quóc Gia Hà Nội. Trong quá trình thực
hiện, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, các cô trong khoa Khí tượng

Thuỷ văn & Hải dương học về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật. Đặc biệt, xin bày
tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh đã tận
tình chỉ đạo và góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này.

10
Chương 1
Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông
Thạch Hãn
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực Sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16
0
18 đến 16
0
54 vĩ độ Bắc
và từ 106
0
36 đến 107
0
18 kinh độ Đông. Phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp
lưu vực sông Sê Pôn phía nam giáp lưu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía bắc giáp lưu vực sông Bến Hải.

Hình 1.1.

Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn

Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 150 km. Dòng
chính Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đakrông) chảy quanh dãy núi Da Ban,
khi về tới Ba Lòng sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại cửa Việt với diện

tích lưu vực 2660 km
2
(hình 1.1). Đặc điểm các sông của tỉnh Quảng Trị nói chung
Formatted: English (U.S.)
Comment [A1]: Tô màu dòng chính
Deleted:

11
và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt
sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng sông mở rộng, có chịu ảnh hưởng của
thuỷ triều [22, 30, 32].
1.1.2. Địa hình và địa mạo
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình như sau:
vùng cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao [15, 24].
- Vùng cát ven biển chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng
cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 - 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2
phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6m. Vùng cát có
lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng
nước mưa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió
chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và
cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài
mòn và bồi tụ. ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5 1,5m. Dạng địa hình này cũng đã được cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung ở Triệu ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân
dạng địa hình này từ 1,0 3,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị

xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0 4,0m, dải đồng bằng
này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã được khai thác để trồng
lúa nước.
-
Vùng núi thấp và đồi có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình
quân từ 15 18
0
. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây
công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 1000 m, có nhiều
thung lũng lớn.

12
- Vùng núi cao xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn
xảy ra vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây,
giáp theo biên giới Việt - Lào theo hướng Tây Bắc Đông Nam với bậc địa hình từ
1000 - 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
a. Địa chất
Trên lưu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục,
các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu,
gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo
xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km
2
,
thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức
hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km
2
, khối có

dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông - A Lưới.
Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các
khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy
chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo
phương Tây - Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa
được thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. [15]
b. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể được phân chia thành các vùng thổ nhưỡng:
vùng đồng bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trường Sơn. [15, 24]
- Vùng đồng bằng ven biển phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ Q.
IV
.
Cát trắng chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu
nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- Vùng gò đồi: hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Nhiều nơi
hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất
đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên
dòng chảy mạnh gây ra xói lở.

13
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân
Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng,
chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng
đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ

diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất,
kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu, trở
thành kế hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng
và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo
chương trình hỗ trợ của PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc các
quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh. Từ các Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế
hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao
tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh.
Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,
thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm (bảng 1.1). Đến năm 2005 độ che
phủ của rừng đạt 43,2%. Tỉnh Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong thời
gian chiến tranh, chỉ hơn 25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên đã tăng
từ 7,4% lên hơn 40%, và đó là một thành quả sinh thái quan trọng [13].
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả
Năm Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
1990
Độ che phủ rừng trên diện tích đất đai tự nhiên (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
23,2
11.250
Phục hồi hệ sinh thái
1995
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
26,4
29.300
Chống cát di động. Phục hoá đất

trồng chuyển canh tác nông nghiệp
Formatted: Portuguese (Brazil)

14
Năm Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
2000
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
29,7
35.064
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
2005
Độ che phủ rừng (%)
Rừng sản xuất

(ha)
Rừng phòng hộ

Rừng đặc dụng

Hiệu quả
43,2
65.947
108.974

33.593

Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
1.1.5. Khí hậu

a. Mưa
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng
mưa tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi
toàn lưu vực đạt trên 2400 mm, lượng mưa năm phân bố không đều theo không gian,
phụ thuộc vào hướng sườn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của mưa theo độ cao
địa hình. Do địa hình có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam nên
lượng mưa năm cũng có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam. Nơi
mưa ít nhất là những thung lũng khuất gió như Khe Sanh chuẩn mưa năm 2070,3
mm, Tà Rụt chuẩn mưa năm là 1936,7 mm. Nơi mưa nhiều là khu vực núi cao
thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ. Kết quả tính toán chuẩn mưa năm của
một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.2 [21, 24].
Bảng 1.2. Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa năm
của các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Thời kỳ tính
toán đại biểu
Độ dài
TKTTĐB
(năm)
K
tb
Hệ số biến
đổi mưa năm
Cv
x
Chuẩn
mưa năm
X
o

(mm)
Sai số quân
phương tương
đối (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1
Đông Hà
78-98 21 1,00 0,21 2271,5 4,58
2
Khe Sanh
78-04 27 0,99 0,23 2070,3 4,43
3
Thạch Hãn
78-04 27 0,99 0,24 2559,8 4,62
4
Cửa Việt
79-04 26 0,99 0,22 2237,1 4,26
Xét trên toàn chuỗi quan trắc (1977-2004), lượng mưa năm cực đại tại tất cả

15
các trạm rất lớn, đều đạt trên 3200 mm (nhỏ nhất tại Cửa Việt: 3372.4 mm và lớn
nhất tại Thạch Hãn: 4030,3 mm). Lượng mưa năm cực tiểu tại tất cả các trạm rất
nhỏ, dao động trong khoảng từ 1153,5 mm, tại Khe Sanh đến 1719,9 mm, tại Thạch
Hãn và xuất hiện không đồng thời tại các trạm. Cực trị của lượng mưa năm được
thống kê trong bảng 1.3 [19].
Bảng 1.3. Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 - 2004)
Trạm Đông Hà Khe Sanh Cửa Việt Thạch Hãn
Lượng (mm)
3458,2 3424,8 3372,4 4030,3
X

max

Năm xuất hiện
1980 1990 1999 1999
Lượng (mm)
1424,5 1153,5 1305,5 1719,9
X
min

Năm xuất hiện
1988 1993 1988 1994
X
max
/X
min

2,4 3,0 2,6 2,3
Cũng như các nơi khác ở nước ta, lượng mưa ở tỉnh Quảng Trị nói chung và
lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng cũng phân phối không đều trong năm. Một năm
hình thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa của 3 đến 4 tháng
Mùa mưa lượng mưa chiếm tới 68 70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa của 8 - 9
tháng mùa khô chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa năm. Kết quả phân mùa mưa
- mùa khô của một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.4 [24].
Bảng 1.4. Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị
Mùa mưa Mùa khô
TT Trạm
Thời gian so với X
năm
Thời gian so với X
năm

1 Đông Hà
IX XI
63,97
XII X
36,03
2 Thạch Hãn IX XII 72,70 XII X 27,30
3 Cửa Việt
IX XII
72,83
XII X
27,17
4 Tà Rụt
IX XI
59,24
XII X
40,76
5 Khe Sanh
VI XI
81,15
XI V
18,85
Sự phân hoá mưa năm theo tháng cũng khá sâu sắc. Lượng mưa của tháng
mưa nhiều nhất (tháng X) chiếm từ 20 đến 29 tổng lượng mưa năm. Lượng mưa
của tháng ít mưa nhất (I, II, III hoặc IV) rất không đáng kể, chỉ chiếm từ 0,5 đến
2,1 tổng lượng mưa năm. Ba tháng mưa nhiều nhất là các tháng IX, X, XI. Ba
tháng mưa ít nhất là các tháng I, II, III hoặc II, III, IV (bảng 1.5) [19].

16
Bảng 1.5. Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn

Tháng
TT Trạm
Đặc
trưng
I II III
IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
X
th
46,1 36,8 35,0 60,5 128,5 87,4 67,2 167,3 394,3 609,7 438,4 183,4 2254,7
1
Đông

%
2,05 1,63 1,55 2,68 5,70 3,88 2,98 7,42 17,49 27,04 19,44 8,14 100
X
th
78,0 55,7 52,5 63,9 152,3 84,4 62,9 141,5 400,7 694,7 490,8 253,8 2531,1
2
Thạch
Hãn %
3,08 2,20 2,07 2,52 6,02 3,34 2,48 5,59 15,83 27,45 19,39 10,03 100
X
th
64,8 49,0 37,4 59,7 118,7 64,6 59,2 158,1 374,3 575,9 454,9 234,5 2251,1
3
Cửa
Việt %
2,88
2,18 1,66 2,65 5,27 2,87 2,63 7,02 16,63 25,58 20,21 10,42 100

X
th
28,0 11,6 31,6 94,7 168,9 193,6 113,4 164,9 353,6 626,1 294,0 92,8 2149,9
4

Rụt
%
1,30 0,54 1,47 4,41 7,85 9,01 5,27 7,67 16,45 29,12 13,67 4,32 100
5 Khe X
th
15,7 20,4 31,3 87,4 172,2 199,4 196,4 297,6 371,7 416,1 184,9 60,0 2053,1
Mặt khác lượng nước chênh lệch giữa hai mùa là quá lớn, do đó cần phải tính
toán điều tiết để sử dụng nguồn nước một cách hợp lý tạo ra hiệu quả cao cho sản
xuất, chăn nuôi cũng như là dùng cho sinh hoạt.
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa Đông (tháng 11 tới tháng
3). Cao nhất vào mùa Hè (tháng 5 tới tháng 8). Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào
khoảng 24,3
0
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10
0
C. Nhiệt độ bình quân
tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.6, [2].
Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà
Đơn vị:
o
C
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9
Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8

Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2
c. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng
1.7 trích dẫn độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà, [2].
Bảng 1.7. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%)
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
Đông Hà 92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9

17
d. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200 - 1300 mm. ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lượng bốc hơi bình quân
tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (bảng 1.8). Lượng bốc hơi ngày lớn
nhất vào tháng 7, bình quân 1 ngày bốc hơi tới 7 mm. [2]
Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà

Đơn vị: mm
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Đông Hà 53.5 49 54 71.5 126 195 219 189 100 90 71 61 1279
e. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà số giờ nắng
trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng 2 tới 242 giờ vào tháng 7 (bảng 1.9). [2]
Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà


Đơn vị: giờ

Trạm
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

Đông

95 92 106 169 223 235 242 192 151 145 84 106 1840
f. Gió và bão
Các lưu vực sông thuộc Quảng Trị nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng
chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính:
Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 11, tốc
độ gió bình quân 2,0 2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây mưa cho vùng.
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tốc độ
gió bình quân từ 1,7 1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và Tây
Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng 4, tháng 5 (nhân
dân địa phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong tỉnh
Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ,
hoạt động rất mạnh mẽ và thất thường. Từ tháng 5 đến tháng 8 vùng ven Thái Bình
Dương không khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy rộng hàng
trăm km
2
, tích luỹ dần và di chuyển theo hướng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải Nam
Trung Quốc. Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác

18
nhau theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp
nhiệt đới như năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn
bão như năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão như năm 1999. Bình quân 1 năm
có 1,2 1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp
nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thường gặp mưa lớn sinh lũ
trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió cấp 10 đến cấp 12, khi gió
giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8 10 giờ nhưng mưa theo bão thường xảy
ra 3 ngày liên tục. Thiệt hại về người và tài sản do bão gây ra thường rất lớn. Đây
cũng là 1 yếu tố cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị nói

chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng.
1.1.6. Thuỷ văn
a. Mạng lưới thủy văn
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm
17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13
sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660 km
2
, độ dài
sông chính là 150 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực là
20,1%, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92 (hình 1.2 và
bảng 1.10) [30, 32, 33] .
Bảng 1.10. Đặc trưng hình thái sông trong vùng nghiên cứu

Tên
sông
Diện
tích lưu
vực
(km
2
)
Cửa
sông
Chiều dài
dòng
chính
(km)
Cao độ
bq lưu
vực (m)


Độ
rộng bq
lưu vực
(m)
Độ dốc
bq lưu
vực
(%
0
)
Mật độ
lưới sông
(km/km
2
)
Tỷ lệ
diện tích
đồng
bằng
Thạch
Hãn
2660 Việt 150 301 38.6 20.1 0.92 17.3
b. Đặc điểm thủy văn
Nằm trong vùng mưa tương đối lớn của nước ta nên dòng chảy năm của các
sông suối trong lưu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng chảy năm
bình quân đạt 44,8 l/skm
2
, ứng với lớp dòng chảy hàng năm khoảng 1442,8 mm.
Trong phạm vi lưu vực sông Thạch Hãn, chuẩn dòng chảy năm phân phối

không đều theo không gian, biến đổi phù hợp với sự biến đổi của lượng mưa năm,

19
nghĩa là cũng theo xu thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30
l/skm
2
đến 60 l/skm
2
. Hàng năm, trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông Thạch
Hãn có tổng lượng dòng chảy trên lưu vực khoảng 3,92 km
3
[24, 30, 32, 33].

Hình 1.2. Sơ đồ mạng lưới sông suối và lưới trạm khí tượng thủy văn trên
lưu vực sông Thạch Hãn
Theo [19] có kết quả phân mùa dòng chảy (bảng 1.11) và phân phối dòng
chảy năm theo tháng (bảng 1.12) trên lưu vực sông Thạch Hãn. Nhìn chung, trên
dòng chảy trên lưu vực sông Thạch Hãn chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa lũ mặc dù chỉ
kéo dài 4 tháng (từ tháng VIII đến tháng XI hoặc từ tháng IX đến tháng XII) nhưng
mức độ tập trung dòng chảy trong mùa lũ khá lớn, chiếm tới 62,5 - 80% tổng lượng
dòng chảy cả năm. Mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII hoặc tháng I, kết thúc vào tháng
VII hoặc VIII, kéo dài tới 8 tháng nhưng tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm
khoảng 20 - 37,5% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Mùa kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lượng dòng chảy trong năm.
Sự phân phối không đều đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng
đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt
động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng 5 - 6 trong vùng thường có mưa tiểu mãn
bổ sung lượng nước cho mùa kiệt.
Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lưu vực sông Thạch Hãn

TT Tên trạm Mùa lũ Mùa kiệt
Formatted: Centered
Deleted:

20
Thời gian
Q
năm
Thời gian
Q
năm
1 Đông Hà
IXXII
76,9
IVIII
23,1
2 Thạch Hãn
VIIIXI
65,1
XIIVII
34,9

Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lưu vực sông Thạch Hãn
Tháng
TT Sông - Trạm
Đặc
trưng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Q
bq

m
3
/s 15,2 8,20 4,94 4,06 7,56 7,00 5,68 11,8 39,0 74,8 65,8 35,2
1
Thạch Hãn -
Đông Hà
%
5,45 2,94 1,77 1,45 2,71 2,51 2,03 4,21 14.0 26,80 23,6 12,6
Q
bq
m
3
/s 34,7 18,1 10,9 9,6 23,7 35,1 33,8 53,8 103 144 103 50,5
2
Thạch Hãn -
Thạch Hãn %
5,59
2,92 1,75 1,55 3,81 5,66 5,45 8,67 16,7 23,14 16,67 8,13
Lũ trên lưu vực sông Thạch Hãn có thể xảy ra trong 3 thời kỳ trong năm:
- Lũ tiểu mãn thường xảy ra vào tháng 5, 6 và năm nào cũng xảy ra lũ tiểu
mãn. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, lũ đỉnh
nhọn, lên và xuống nhanh, thường xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hưởng đến đời
sống dân cư, chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng 9 hàng năm. Lũ này không có
tính chất thường xuyên nhưng lũ có tổng lượng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ
nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thường vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy mực
nước lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hưởng tới dân sinh mà chủ yếu là ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
- Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng 9 đến cuối tháng 11 đầu tháng 12
hàng năm. Đây là thời kỳ mưa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét

sườn dốc gây đất đá lở hay lũ ngập tràn ở hạ du. Lũ này thường đi liền với bão gây
thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết người và hư hỏng các công trình, cơ sở hạ
tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 - 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lượng lớn. Với tình hình
phát triển kinh tế hiện tại lũ này chỉ có thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt hại
do lũ gây ra.
c. Các công trình thủy lợi trên lưu vực
Nhằm mục đích điều tiết nước phục vụ canh tác nông nghiệp cũng như các
hoạt động dân sinh kinh tế khác, trên lưu vực sông Thạch Hãn đã được xây dựng
một số các công trình thủy lợi, chủ yếu là các hồ chứa nước tiêu biểu liệt kê trong
bảng 1.13 [12].
Formatted: English (U.S.)

21
Bảng. 1.13. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn
Dung tích (triệu m
3
)
TT Tên hồ chứa Địa điểm Đơn vị quản lý
Chứa Hữu ích
1 Kinh Môn Gio Linh XNKTN Gio Linh 18,2 15,9
2
ái Tử
Triệu Phong
-
15,5 15,3
3 Nghĩa Hy Cam Lộ XNKTN Đông Hà 3,27 3,24
4 Khe Mây Đông Hà XNKTN Đông Hà 1,2 0,8
5 Nam Thạch Hãn Hải Lăng XNKTN Nam Thạch Hãn

9,3

d. Tình hình tài liệu khí tượng - thủy văn
Trong lưu vực nghiên cứu có 7 trạm khí tượng và thủy văn. Trong đó có một
trạm khí tượng cấp 1 là trạm Đông Hà, 1 trạm khí tượng cấp 2 là trạm Khe Sanh, hai
trạm khí tượng cấp 4 là trạm Ba Lòng, Tà Rụt và một trạm khí tượng cao không là
trạm Thạch Hãn. trạm Đông Hà và Cửa Việt đây là hai trạm thủy văn cấp 3. Mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn được thể hiện trong hình 1.2 và bảng 1.14 [20, 32].
Bảng 1.14. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT Tên trạm Vĩ độ Kinh độ Loại trạm Yếu tố đo đạc Thời gian
quan trắc
Ghi chú
1 Đông Hà 16
0
51 107
0
05 Khí tượng X, t, bốc hơi.. 1974 - nay
2
Khe Sanh 16
0
38 106
0
44 Khí tượng X, t, bốc hơi.. 1977 - nay

3
Ba Lòng 16
0
39' 107
0
01' Khí tượng X 1979 - 1990

4

Tà Rụt 16
0
25' 107
0
00' Khí tượng X
1983 - 1986
1988 - 1990

5
Đông Hà 16
o
50' 107
o
06' Thủy văn X, H 1974 - nay

6
Cửa Việt 16
o
53' 107
o
10' Thủy văn X, H 1989 - nay

7
Thạch Hãn 16
o
45' 107
o
14' Khí tượng X 1978 - nay

Hiện trên lưu vực sông Thạch Hãn không có trạm quan trắc lưu lượng thường

xuyên, duy nhất chỉ có trạm Rào Quán đo đạc từ năm 1983 - 1985, nhằm mục đích
phục vụ việc thiết kế và thi công công trình thủy điện Rào Quán, vì vậy đã gây nhiều
khó khăn cho công tác tính toán lượng nước đến trên lưu vực cũng như dự báo lũ,
kiệt. Hầu hết các tính toán và đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực đều phải sử
dụng các biện pháp khôi phục số liệu dòng chảy từ mưa.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực sông
Thạch Hãn
1.2.1. Dân số
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị nhận thấy:

22
Dân số trên lưu vực phân bố không đều, đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng
và miền núi. Mật độ dân số trung bình lưu vực là 133 người/km
2
, thị xã Đông Hà
1140 người/km
2
, thị xã Quảng Trị 2734 người/km
2
trong khi đó huyện miền núi
Đakrông chỉ có 29 người/km
2
và huyện Hướng Hóa 62 là người/km
2
, tổng số dân
trên toàn lưu vực là 312.580 người. Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, sống
tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Số còn lại là các dân tộc ít
người như người Sách, Thái, Dao, Vân Kiều, Sào, Pa Cô tập trung chủ yếu ở huyện
Hướng Hoá và Đakrông.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế

a. Hiện trạng nông nghiệp
Trồng trọt
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị, diện tích
đất canh tác trên toàn lưu vực là 39.890,05 ha, trong đó dùng cho cây ăn quả là
2.857,80 ha, dùng cho lúa và hoa màu là 28.216,61 ha, dùng cho cây công nghiệp là
8.815,63 ha. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực
được thể hiện trong bảng 1.15.
Bảng 1.15. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực
Loại cây
Chỉ tiêu
Lúa đông
xuân
Lúa hè
thu
Lúa mùa Ngô
Khoai
lang
Sắn
Diện tích (ha) 8.858,805 6.950,595 3.782,472 2.295,622 1.263,539 5.065,58
Năng suất (tạ/ha) 51,60 46,70 14,90 20,9 66,9 171,6
Sản lượng (tấn) 45.711,43 32.459,28 5.635,883 4.797,85 8.453,075 86.925,35
Chăn nuôi
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị số lượng gia
súc và gia cầm trên lưu vực như bảng 1.16.


Bảng 1.16. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực như sau
Loài
Lợn Gia cầm Dê Trâu Bò
Số lượng (con)

86.786 812.380 7.244 16.599 27.476
b. Hiện trạng ngành thủy sản

Bảng 1.17. Sản lượng thủy sản chủ yếu
Đơn vị: Tấn

23
Hải sản Thủy sản nước ngọt, lợ Thủy sản nuôi trồng
Cá Tôm Mực Cá Tôm Cá Tôm
6195 52 387 349 46 1075 838
Tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh là cao, song mức độ khai thác còn hạn
chế. Để phát huy tiềm năng cần có sự đầu tư thích đáng và có quy mô hơn.
c. Hiện trạng công nghiệp và điện lực
Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng Đông Hà 1 và Đông Hà
2, nhưng hiện nay chỉ còn nhà máy Đông Hà 2 hoạt động với tổng sản lượng 50.000
tấn/năm, 2 nhà máy gạch Tuynel có tổng công suất 2 triệu viên/năm. Công nghiệp
chế biến thủy sản còn hạn chế, chỉ có nhà máy đông lạnh đặt tại Cửa Việt hoạt động
theo thời vụ đánh bắt. Ngoài ra ở các địa phương còn có công nghiệp nhỏ nhưng ở
mức độ hộ gia đình.
Nguồn điện trong vùng còn hạn chế, vùng núi hiện có 3 trạm thuỷ điện Khe
Sanh, Cam Chính, Rào Quán với công suất thấp. Lưới điện quốc gia đã phát triển tới
các trung tâm huyện. ở vùng đồng bằng điện lưới đã tới được các xã, tuy nhiên ở
miền núi các xã vùng sâu vùng xa còn chưa có điện sinh hoạt và sản xuất. Tuyến
đường dây 500KV đi qua địa phận Quảng Trị song trong tỉnh không có trạm hạ áp.
Đối với vùng núi chỉ có 40% các xã có điện.
d. Y tế, giáo dục
Y tế
Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân
cư nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Người
dân có thể đến trung tâm y tế của huyện với khẩu độ đường 8-10 km. Các cụm khám

đa khoa bố trí hợp lý thuận tiện cho việc khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chưa được phát triển, nhìn
chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân cư tới trạm xá
còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số
địa phương.
Giáo dục
Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực

24
lượng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và
20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. ở vùng núi, tình trạng bỏ
học còn phổ biến. Tỷ lệ mù chữ hoặc tái mù chữ còn cao.
e. Hiện trạng các ngành khác
Ngành giao thông
Hệ thống giao thông ở đây tương đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt
giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Nếu như ở vùng đồng bằng đã có đường
ô tô đến đến trung tâm xã và thậm chí tới nhiều xóm nhỏ tụ điểm dân cư thì với
vùng núi đặc biệt huyện miền núi Đakrông và Hướng Hoá đường ô tô tới trung tâm
nhiều xã vẫn là mục tiêu phấn đấu.
Đường thuỷ có trục đường theo sông Thạch Hãn, sông Cam Lộ từ biển vào
sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đường thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10
tấn đi lại. Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi
trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Nhìn chung, hiện tại mạng lưới giao
thông trong vùng khá thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, tuy nhiên nhiều
tuyến đường này trong mùa mưa lũ vẫn bị ách tắc do lũ gây ra. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông thương buôn bán, trong
vùng nghiên cứu cần phát triển thêm và hiện đại hoá đường giao thông
Ngành dịch vụ thương mại, du lịch
Phát triển kinh tế dịch vụ là xu hướng ngày càng gia tăng gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế- xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hướng

phát triển là đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành với sự tham gia của các thành
phần kinh tế. Chú trọng phát triển dịch vụ thương mại gắn liền với hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng.
Về du lịch, trong vùng có bãi tắm Cửa Việt khá đẹp, nhưng chủ yếu mới chỉ
thu hút được khách địa phương đến trong mùa hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ
chưa được xây dựng nên cũng chưa thu hút được nhiều khách. Vùng nghiên cứu
cũng có những căn cứ cách mạng nổi tiếng như làng Vây, chiến khu Ba Lòng, địa
đạo Vĩnh Chấp, những địa điểm văn hóa như khu nhà người Pacô ở Tà Rụt, làng
văn hoá Phú Thiềng ở Mò ó, du lịch sinh thái ở Tà Long... nhưng những nơi này
hiện nay vẫn chưa được khai thác để đưa vào thành các tour du lịch hấp dẫn khách

25
trong nước và khách quốc tế.
Qua thống kê hiện trạng kinh tế tỉnh Quảng Trị và hiện trạng kinh tế vùng
nghiên cứu rút ra nhận xét sau:
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị cũng như của vùng nghiên cứu đang
trong giai đoạn phát triển và hội nhập với thị trường khu vực.
- Nền nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp, chưa đẩy mạnh nền nông
nghiệp hàng hoá, năng suất nông nghiệp chưa cao dẫn đến đời sống nhân dân chưa
được cải thiện nhiều.
- Công nghiệp quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được vai trò làm đòn bẩy cho nền
kinh tế trên khu vực.
- Tiềm năng đất đai còn rất lớn, có thể khai thác đưa vào sản xuất cây công
nghiệp, cây hàng hoá để thay đổi cơ cấu cây trồng.

×