Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

202 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam’’ ở Công ty TNHH vận tải và xây dựng công trình Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.7 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
mục lục
Lời nói đầu...........................................
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp......................................................................................
1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất và yêu cầu về chi phí sản xuất...
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất..............................................................
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.....................
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng ...
2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lợng hoạt động.......................................................................................................
3. Đối t ợng kế toán, căn cứ xác định đối t ợng. .................................................
4. Các ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. ...................................................
4.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp......................................................................
4.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp....................................................................
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:.................................................................
5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
.........................................................................................................................................
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:..................................
5.1.2. Phơng pháp kế toán nhân công trực tiếp.................................................
5.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công....................
5.1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung..............................
5.1.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn đơn vị..........................................................
5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. ...
6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ........................................................
6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................................


6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng........................................................................................................................
6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.................
7. Giá thành sản phẩm và các ph ơng pháp tính giá thành. ............................
7.1. Khái niệm và bản chất giá thành...............................................................
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
7.2. Các cách phân loại giá thành......................................................................
7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
.........................................................................................................................................
7.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành.............
7.3. Đối tợng tính giá thành và cơ sở xác định đối tợng tính giá thành.........
7.4. Các phơng pháp tính giá thành truyền thống...........................................
7.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn............................................................
7.4.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.......................................................
7.4.2.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
7.4.2.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm. .
7.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng........................................
7.4.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số. ....................................................
7.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.......................................................
7.4.6. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản phẩm phụ.....................
8.Các sổ sách kế toán áp dụng...........................................................................
Chơng 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành ở Công ty TNHH vận tải và xây dựng công trình Thái Sơn
1. Đặc điểm chung của công ty:.........................................................................
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH vận tải và
xây dựng công trình Thái Sơn

1.2 Mô hình tổ chức quản lý công ty: .........
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
2. Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ..............................
2.1. Phân loại chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý trong Công ty TNHH vận tải
và xây dựng công trình Thái Sơn .
2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá
thành và yêu cầu quản lý chi phí, giá thành trong Công ty TNHH vận tải và xây
dựng công trình Thái Sơn ..
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty TNHH vận tải và xây
dựng công trình Thái Sơn .
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty TNHH vận tải và
xây dựng công trình Thái Sơn. .
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:...........................................
2.3.3. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:....................................................
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:.................................................
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất...........................................................................
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty TNHH vận tải và xây dựng công
trình Thái Sơn. .
2.6. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH vận tải và xây dựng
công trình Thái Sơn. .
Chơng III
Những nhận xét đánh giá và giải pháp thực hiện..................................
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tr ớc yêu cầu quản lý doanh nghiệp và chế độ kế
toán hiện nay..................................................................................................................
2. Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá

thành sản phẩm ở Công ty TNHH vận tải và xây dựng công trình Thái Sơn.
2.1. Ưu điểm.........................................................................................................
2.2. Một số tồn tại cần khắc phục......................................................................
3. Những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện....................................................
3.1. Sử dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán.....................................
3.2. Tăng cờng thêm kế toán tại các đội............................................................
3.3. Tăng cờng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:..............
3.3.1. Tổ chức vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán...............................
3.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu............................................................
Kết luận....................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Lời nói đầu
Trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi, làm
thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Hàng năm, Nhà nớc ta đã đầu t một lợng vốn đầu t
rất lớn để phát triển cơ sở hạ tầng đáp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì
vậy, khối lợng công việc của ngành xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn
trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự
toán, thi công, kiểm tra chất lợng công trình...) với thời gian kéo dài.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Chính vì thế, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Giá thành sản phẩm cao hay thấp,
tăng hay giảm nó đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội, bao gồm cả
lao động sống và lao động vật hoá.
Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng hiện nay phụ thuộc
vào nhiều nhân tố nhng điều quan trọng là doanh nghiệp phải tính toán chính xác chi phí

bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để từ đó thu đợc
lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đầy đủ,
chính xác, hợp lý thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, cải tiến tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Công ty TNHH vận tải và xây dựng công trình Thái Sơn là một trong những đơn
vị tiên tiến của tỉnh Thái Bình trong việc xây và lắp các công trình. Tuy nhiên để Công
ty phải có thể tồn tại, đứng vững và phát triển phải giảm thiểu tối đa chi phí không hợp
lý, không cần thiết từ đó giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán về tập hợp chi phí và
tính giá thành là một trong những công tác để quản lý tốt nhất về chi phí và giá thành tại
Công ty. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty,
tôi nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nên tôi quyết định chọn đề tài:
"Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ở Công ty TNHH vận tải
và xây dựng công trình Thái Sơn " để làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế để hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo:
Nguyễn Thị Thu Liên. Vì thời gian thực tập có hạn nên không tránh đợc những thiếu sót
nhất định, nên em rất mong nhận đợc sự góp ý bổ xung của các thầy cô để đề tài này đợc
hoàn thiện hơn.
Luận văn gồm ba phần chính:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành ở Công ty TNHH vận tải và xây dựng công trình Thái Sơn.
Chơng 3: Những nhận xét đánh giá và giải pháp thực hiện.

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện
vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất và yêu cầu về chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực,
vật lực (lao động, vật t, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lu thông sản phẩm,
hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu t, kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh
nghiệp.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Có thể nói: chi phí hoạt động của
doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp hay chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. Ngoài
ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khắc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh
vực khác nhau, nh:
- Hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ (khâu sản
xuất).
- Hoạt động thu mua, dự trữ vật t, hàng hoá...
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ,

dịch vụ.
- Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng.
- Hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp: Quản lý hành chính, quản lý kinh
doanh chung ở phạm vi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là chi phí sản xuất.
Nói cách khác: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trính sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
+ Chi phí sản xuất bao gồm yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao
động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên, vật
liệu,...) và một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra nh BHXH, BHYT,
KPCĐ; các loại thuế không đợc hoàn lại.
+ Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền và gắn với
một thời gian xác định (tháng, quý, năm)
+ Độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lơng) của một đơn vị
lao dộng đã hao phí.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi đó cấu thành
trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Cho nên, cần phải tính
đúng, đủ chi phí thực thế đã chi từ đó góp phần vào quản lý chi phí, quản lý giá thành
một cách có hiệu quả đảm bảo tốt chỉ tiêu về chi phí đặt ra.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử
dụng không nh nhau.Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói
riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chi phí giống nhau để xếp vào một loại
chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, có công dụng nh thế nào. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,... sử dụng trong quá
trính sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền
lơng theo quy định của công nhân viên tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ dùng
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ( nh dịch vụ đợc cung cấp
về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ).
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng
đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng
yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy
dộng sử dụng lao động ...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng mục đích và công dụng sẽ
đợc xếp cùng vào một khoản mục chi phí không phân biệt các chi phí có nội dung kinh
tế nh thế nào, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí về các loại nguyên vật liêu

chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu ... sử dụng trực tiếp vào
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại,) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích theo lơng của bộ phận quản lý tại phân xởng (đội, trại) sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu quản lý và phục vụ
sản xuất chung của phân xởng, đội, trại sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho
công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu
sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại) sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xởng (đội, trại) sản
xuất, nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài đợc sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại) sản xuất nh chi
phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa lớn TSCĐ ...
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại.) sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo dự toán; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với

khối lợng hoạt động.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành biến phí và định phí:
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt
động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ mày
hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hàng thực hiện...
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng
hoạt động thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nh: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ; chi phí cơ bản và chi phí chung; chi phí kiểm soát
đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
3. Đối t ợng kế toán, căn cứ xác định đối t ợng.
Chi phí sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm khác
nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loạn sản phẩm, lao vụ khác. Các nhà quản
trị doanh nghiệp cần biết đợc các chi phí phát sinh dó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản
phẩm nào,...Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế
toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tợng kết toán chi phí
sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tợng
kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ,...) hoặc đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất, trớc hết các nhà quản trị phải căn
cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
suất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức
kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi
tiết...
Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tợng xác
định.
4. Các ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để
tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể sử dụng phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
4.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những CPSX trực tiếp, là những chi phí liên
quan đến một đối tợng kế toán tập hợp CPSX. Đối với những khoản chi phí này, ta căn
cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.
4.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp CPSX khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp CPSX phân bổ gián
tiếp theo các bớc sau:
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí: Tiêu thức
phân bổ chi phí phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ

với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài cần phân bổ có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, khối lợng xây lắp... Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức
phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính...
Hệ số phân bổ chi phí đợc xác định nh sau:
H=
Trong đó: H: là hệ số phân bổ chi phí.
C: là tổng chi phí cần phân bổ.
T: là tổng đại lợng tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
+ Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng:
Ci = H ì Ti
Trong đó: Ci: là chi phí phân bổ cho từng đối tợng.
H: là hệ số phân bổ
Ti: là đại lợng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu liên quan trực
tiếp đến quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, nhất là đối với các nghành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng thành các định mức và quản lý theo
các định mức chi phí đã xây dựng.
Sau khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác
định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí, tổng
hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ

hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điển sản xuất nhng
đến cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử
dụng cho kỳ sau.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trên mức bình thờng (đoạn 11a, Chuẩn
mực số 02 - Hàng tồn kho).
= + - - -
Chứng từ sử dụng: Là các chứng từ phản ánh các yếu tố chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp nh phiếu xuất kho, hoá đơn (trong trờng hợp mua về dùng ngay không qua
kho), phiếu nhập kho vật liệu, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ, các chứng từ khác nh
giấy thanh toán tạm ứng,...
Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Đối với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thờng sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp, đối với khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp không thể tập hợp đợc trực tiếp thì phải tập hợp chung rồi mới phân bổ. Tiêu thức
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
phân bổ có thể là:chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất, chi phí
thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh tài khoản
152, TK 153..
Trình tự hạch toán (sơ đồ 1).
Sơ đồ 1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152,153... TK 621 TK 152,153...
TK 154
TK 111,112,141,331
TK 411,336,338
Xuất VL cho SX NVL sử dụng
Không hết nhập
lại kho
NVL mua sử dụng ngay
kết chuyển
CP NVLTT
NVL được cấp phát
hay vay mượn
TK 133
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008

5.1.2. Phơng pháp kế toán nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng tính cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lơng, bảng tính BHYT, BHXH, KPCĐ, có thể
từ tài liệu này kế toán đã tổng hợp và phân bổ cho các đối tợng chi phí sản xuất và đối t-
ợng sử dụng lao động trên bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phơng pháp tập hợp : Thông thờng tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
tập hợp chi phí, khoản chi phí nào không tập hợp chi tiết đợc thì tập hợp chung cho
nhiều đối tợng sau đó tiến hành tính toán phân bổ cho từng đối tợng. Tiêu thức phân bổ:
theo chi phí định mức, theo giờ công định mức, theo giờ công thực tế, theo tiền lơng
chính.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử

dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 2).
Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 335
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả
công nhân TT SX
KC chi phí NCTT
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNTTSX
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
5.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng vừa thủ công và cơ giới thì còn phát sinh
một loại chi phí đó là: Chi phí sử dụng máy thi công và đợc sử dụng đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng.
Máy thi công là loại xe gắn máy chạy bằng động lực (điện, xăng, khí nén...) đợc
sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy
đào xúc đất...Các loại phơng tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê
ngoài.
Phơng pháp tập hợp: Chi phí sử dụng MTC phục vụ cho đối tợng nào thì tập hợp
trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp chi phí này không thể tập hợp trực tiếp đợc thì phải
tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý: giờ máy chạy, sản lợng ớc
tính hoàn thành...
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Phản ánh toàn bộ chi phí sử dụng MTC để hoàn thành khối lợng xây lắp, gồm: chi
phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy, nhiên liệu, động lực, tiền lơng của công nhân
điều khiển máy và các chi phí khác phục vụ cho MTC.

Tài khoản 623 cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng, từng đội thi công. Để
theo dõi từng khoản mục chi phí trong chi phí sử dụng MTC, tài khoản này đợc mở 6 tài
khoản cấp 2, đó là:
+ TK6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
+ TK6232: Chi phí vật liệu.
+ TK6233: Chi phí về dụng cụ.
+ TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6238: Chi phí khác bằng tiền.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Tài khoản 623 chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện
xây lắp theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trình tự kế toán (Sơ đồ 3).
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC
5.1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phát sinh tại phân xởng (đội, trại): Chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc chia thành chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí
sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián
tiếp, thờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không
thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc
thiết bị, nhà xởng ... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản xuất. Chi phí sản
xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên
công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm

đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thờng.
TK 152,153,111,112...
TK 214, 331
TK 334 TK 623 TK 154
Lương CN điều
khiển may TC
VL, CCDC, CPDV
mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền phục vụ
MTC
KH, SCL MTC
K/C chi phí sử
dụng máy TC
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
- Trờng hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chứng từ sử dụng:
Là các chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung: phiếu xuất kho, hoá đơn, các
chứng từ khác nh giấy thanh toán tạm ứng...

Phơng pháp tập hợp:
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân x-
ởng, đội, trại) sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cũng có thể đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí, cũng có thể đợc tập hợp chung cho nhiều đối tợng tập hợp chi phí rồi mới phân
bổ theo tiêu thức phân bổ nhất định nh: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất cơ bản, dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 627
Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí, đồng thời
cũng có 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi các khoản mục chi phí trong chi phí SXC. Đó là:
- TK6271: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK6272: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK6273: Chi phí công cụ đụng cụ.
- TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định quản lý.
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 4).
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán chi phí SXC


5.1.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn đơn vị:
Trình tự kế toán: (Sơ đồ 5).

TK 152,153,142,111,331
TK 154
TK 334,338 TK 627

Lương và các khoản
trích theo lương của
nhân viên quản lý
VL, CCDC, CPDV
mua ngoài và chi phi
bằng tiền khác
TK 133
TK 214
Chi phí KH TSCĐ
Kết chuyển CP
SXC
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Sơ đồ 5: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành toàn đơn vị
5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên về :
- Nội dung chi phí
- Chứng từ sử dụng
TK 111,112,152,153,331
TK 621 TK 154
TK 334 TK 622
TK 334,338 TK 627
TK 133
TK 623
TK 214
Chi phí NVLTT K/c Chi phi

NVLTT
Chi phí NCTT CP NCTT
Kết chuyển
chi phi SXC
Lương NVQL và các khoản trích
theo lương CNTT, công nhân
điều khiển máy thi công
Chi phí NVL,CCDC,DV mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
Lương CVN điều
khiển MTC
Kc chi phí
sử dụng
MTC
KH TSCĐ
TK 632
Giá
thành
SP
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Riêng về tài khoản sử dụng, ngoài các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất: TK621,
TK622, TK623, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đợc thực
hiện trên tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
Trình tự kế toán (Sơ đồ 6).
Sơ đồ 6: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ

TK 334,338
CPVL,CC-DC
TK 632
TK 154
TK 631
TK 154
Kết chuyển SP dở dang
đầu kỳ
Kết chuyển SP dở dang
đầu kỳ
TK 611,138 TK 611
CPNL,VLTT CPNL,VLTT
TK 622
CPNCTT
TK 623,627
CPNCTT
CP nhân viên
quản lý
TK 214
CPKHTSCĐ
TK 111,112,331
CPSXC
CPMTC
TK 621
Nhập kho phế liệu
thu hồi, các khoản
bồi thường phải thu
Giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-

ND
- KTQD - 2008
6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác định
có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang).
Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng nh phục
vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra và kiểm soát chi phí, kế toán cần phải xác định số chi phí
sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm cha hoàn thành là bao nhiêu. Đó chính là
công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng
pháp sau:
6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật
liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế
biến (Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho giá thành sản
phẩm chịu.
Công thức tính toán:
D
CK
= x S
d
(1)
D
CK
, D
DK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C
Vl

: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
phát sinh trong kỳ.
S
HT
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
S
d
: Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở
giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động lớn nhiều so với đầu
kỳ.
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở
dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (nh
chi phí vật lliêụ chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản
phẩm dở dang theo công thức (1)

Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến (nh chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dở dang theo
công thức:
D
CK
= x S'
d
Trong đó :
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
S'
d
: Là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT):
S'
d
= S
d
x %HT
Đối với doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm qua
nhiều giai đoạn chế biến, chế tạo liên tiếp thì sản phẩm dở dang từ giai đoạn thứ 2 trở đi
đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trớc đó chuyển sang và chi phí sản
xuất của chính giai đoạn đó.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng chi phí NVLTT
so với tổng chi phí là không cao, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến
động lớn so với đầu kỳ.
6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng dở dang đã kiểm kê ở từng
giai đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng giai đoạn sản xuất tơng
ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí sản xuất định mức của khối lợng sản
phẩm dở dang ở từng giai đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống kinh tế kỹ
thuật và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
7. Giá thành sản phẩm và các ph ơng pháp tính giá thành.
7.1. Khái niệm và bản chất giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính đúng đắn của những
giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng
cao lợi nhuận.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống nhau về bản chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra, nhng khác nhau về
mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định,
không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng
kết quả hoàn thành nhất định.
7.2. Các cách phân loại giá thành.
7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia
làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện
trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật t, lao động trong doanh nghiệp sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc cũng nh đối
với các đối tác liên doanh liên kết.
7.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt 2 loại giá thành:

-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:

Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thanh K7
-
ND
- KTQD - 2008
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
7.3. Đối tợng tính giá thành và cơ sở xác định đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa
vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

×