Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.65 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. Ngày 15 tháng 8 năm 2010 Tiết 1: Cổng trường mở ra A. Mục tiêu bài học. - HS cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng của mẹ trước ngày khai giảng của con. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người. - Giáo dục tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ và trách nhiệm của học sinh đối với gia đinh. - Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích văn bản nhật dụng. B.Các bước lên lớp 1. Ổn định trật tự 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của GV. Nội dung chính. Hoạt động 1: Khởi động Trong lần khai giảng đầu tiên của em ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường đó mẹ em đã làm gì, nghĩ gì không? - HS trả lời Hôm nay học bài văn này chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, mẹ đã làm gì và nghĩ gì? Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản GV hướng dẫn đọc: to, rõ ràng, thể hiện tâm trạng hồi hộp, thao thức của mẹ, giọng đọc tâm tình, trầm lắng. GV đọc mẫu Gọi 2-3 HS đọc bài HS nhận xét. GV sửa chữa Tóm tắt nội dung bằng một vài câu. - Em hiểu “ nhạy cảm” nghĩa là gì? “ Háo hức “ là tâm trạng như thế nào?. I. Đọc, tìm hiểu văn bản. 1. Đọc và tìm hiểu chú thích a. Đọc. b. Tìm hiểu chú thích. 1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. HS đọc các chú thích còn lại Văn bản nhật dụng “ Cổng trường mở ra” được viết theo thể loại gì?( Phương thức biểu đạt chính là gì?) - Tự sự + biểu cảm - Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung chính từng phần?. -Học sinh đọc từ đầu ….trong ngày đầu năm học (trang 6, 7). - Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng? Mẹ. Con. - Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên GV: trằn trọc là từ láy - chúng ta học ở tiết sau. - Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.. 2. Thể loại - Bố cục a. Thể loại: Bút ký- biểu cảm. b. Bố cục: hai phần - P1: đầu -> ngày đầu năm học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng - P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con. II. Tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng.. - Hãy so sánh tâm trạng hai mẹ con? - Tâm trạng của hai mẹ con đều khác thường nhưng không giống nhau: 2. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. + Tâm trạng con: háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng + Tâm trạng mẹ: bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man - Theo em tại sao người mẹ không ngủ được? (HS thảo luận nhóm 4 thời gian 2 phút) Đại diện báo cáo: GV kết luận - Lo lắng , chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con - Bâng khuâng , hồi tưởng lại tuổi thơ của mình - Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con? - Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình? - Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô… - Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ? ( Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại) - Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình? (Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường - Vì ngày khai trường có ý nghĩa đặc biệt với mẹ, với mọi người) - Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết dó có tác dụng?. 2. Tình cảm của mẹ đối với con. - Mẹ yêu thương , lo lắng , chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con. -Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con 3. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. - Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc , tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. Tác dụng truyền cảm. - HS theo dõi đoạn văn cuối - Đoạn văn thể hiện điều gì qua hành động và lời nói của mẹ? - Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? “ Bằng hành động đó họ muốn…. cả hàng dặm sau này” - Cách dẫn dắt của tác giả có gì đặc biệt? - Đưa ra ví dụ cụ thể mà sinh động để đi đến kết luận về tầm quan trọng của giáo dục - GV mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. - Người mẹ nói: bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? (HS thảo luận nhóm 4 trong 4 phút) -Đại diện báo cáo. Nhận xét - GV kết luận - Từ sự phân tích trên em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Cổng trường mở ra”? - Hình ảnh nghệ thuật mang ý nghĩa tượng trưng như cánh cửa cuộc đời mở ra. ? Bài văn giúp ta hiểu gì về tình cảm của mẹ và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người? Hoạt động 3: Ghi nhớ HS đọc. GV khái quát Hoạt động 4: Luyện tập. 3. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.. - Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết - Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người - Mở ra ước mơ, tương lai cho con người. 4. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài . GV sửa chữa, bổ sung GV hướng dẫn: Viết đoạn văn 7-8 dòng Chủ đề: Kỷ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai giảng đầu tiên PT diễn đạt: tự sự + biểu cảm. III. Ghi nhớ ( SGK) IV. Luyện tập Bài tập 1: Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng Bài tập 2: về nhà. -------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiết 2: Mẹ tôi. Ét-môn-đô đơ A-mi-xi A. Mục tiêu bài học. - HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng , cao quý, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái - Có thái độ sửa chữa khuyết điểm mỗi khi mắc lỗi - Biết kính trọng, yêu thương cha mẹ B.Các bước lên lớp 1. Ổn định trật tự 2. Kiểm tra: ? Văn bản cổng trường mở ra giúp em hiểu gì về tâm trạng của người mẹ với con trong đêm trước ngày khai trường? - (Tâm trạng thao thức bâng khuâng nghĩ về con, nhớ về kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên của mình, cảm nhận được cảm nhận được vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục trong nhà trường đói với mỗi con người) 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của GV. Nội dung chính. Hoạt động 1: Khởi động Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng, cao 5. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng nhận ra điều đó, chỉ khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “ mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế. Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản - Nêu vài nét về tác giả? - Những tác phẩm chủ yếu của ông? (SGK 11) - Văn bản được trích từ đâu?. GV hướng dẫn đọc: thể hiện tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước những lỗi lầm của con -> sự trân trọng của ông đối với vợ GV đọc mẫu. HS đọc , nhận xét, GV sửa chữa Về hình thức văn bản có gì đặc biệt? ( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư ( qua nhật ký của con) - Nhan đề “ mẹ tôi”) - Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”? (Con ghi nhật ký) - Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề - Em hiểu lễ độ là gì? (HS đọc từ khó). I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Tác giả, tác phẩm - Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mixi( 18461908) là nhà văn Ý thế kỷ XIX - Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886 2. Đọc. 3. Tìm hiểu chú thích Từ khó ( SGK 11) II. Tìm hiểu văn bản 1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.. - Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con? - Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con - Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người - Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào 6. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. cha trước sự vô lễ của con? - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy - Bố không thể nén được cơn giận - Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? - Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa. - Trong một thời gian con đừng hôn bố) - Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên? - So sánh => đau đớn - Câu cầu khiến => mệnh lệnh - Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng - Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào? GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó” Vì sao ông lại có thái độ như vậy> Chúng ta tìm hiểu phần 2 - Những chi tiết nào nói về người mẹ? - Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao? (Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể) - Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào? - Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? (Trân trọng, yêu thương Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp). tim bố => so sánh - Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ - Thà bố không có con…. bội bạc => câu cầu khiến. - Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức giận ,cương quyết , nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng. 2. Hình ảnh người mẹ. - Thức suốt đêm,quằn quại, nức nở mất con . - Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con . - Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con. - DÞu dàng, hiền hậu.. 7. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. GV giải thích: nguyên văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ Người soạn thay: Bố không thấy con -> là đoạn diễn đạt khá cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ. - Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc con > người mẹ cao cả, lớn lao.. - Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như 3- Thái độ của En - ri - cô: thế nào? - Xúc động vô cùng - Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố? (- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô - Lời nói chân thành, sâu sắc của bố - Em nhận ra lỗi lẫm của mình - Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao? - Không: xấu hổ -> tức giận - Thư: đọc, suy nghĩ, thấm thía, không thấy bị xúc phạm - Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì? - HS độc lập trả lời GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ Hoạt động 3: Ghi nhớ - Qua văn bản em rút ra được bài học gì? HS đọc ghi nhớ II. Ghi nhớ: ( SGK 12) GV nhắc lại, giải thích rõ ý nghĩa hai câu văn trong phần ghi nhớ Hoạt động 4: Luyện tập 8. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. HS đọc , xác định yêu cầu, làm bài GV hướng dẫn , bổ sung. III. Luyện tập 1. Bài tập Vai trò vô cùng to lớn của người mẹ được thể hiện trong đoạn: “ Khi đã khôn lớn….. tình yêu thương đó”. --------------------------------------------------------------------------------------------------------. Tiết 3: Từ ghép A. Mục tiêu bài học - HS cảm nhận và hiểu được cấu tạo của hai từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập; hiểu được đặc điểm, ý nghĩa của chúng - Áp dụng giải bài tập về từ ghép, biết vận dụng để viết đoạn, câu, tạo văn bản B.Các bước lên lớp 1. Ổn định trật tự 2. Kiểm tra bài cũ 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính. Hoạt động 1 : Khởi động GV giới thiệu lại sơ đồ, gọi HS nêu lại về từ Từ từ đơn từ phức từ ghép từ láy từ ghép CP từ ghép ĐL Vậy đặc điểm của từ ghép chính phụ và từ 9. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. ghép đẳng lập như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới HS đọc BT1 ( SGK 13) Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong hai từ ghép “ bà ngoại” và “ thơm phức” - Bà ngoại: + Bà: tiếng chính + Ngoại: tiếng phụ - Thơm phức: + Thơm: tiếng chính + Phức: tiếng phụ - Nhận xét gì về trật tự các tiếng trong hai từ trên? -> Những từ ghép trên gọi là ghép chính phụ - Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ? HS trả lời HS đọc ví dụ 2 - Các tiếng trong hai từ “ quần áo”, “ trầm bổng” có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? - Không - Các tiếng có quan hệ với nhau như thế nào về mặt ngữ pháp? - Bình đẳng -> từ ghép đẳng lập - Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có gi khác nhau? - Chính phụ: có tiếng phụ, tiếng chính - Đẳng lập; Không - Qua hai bài tập trên, em thấy từ ghép được chia làm mấy loại? Đặc điểm của từng loại? * HS đọc ghi nhớ GV khái quát lại - Hãy tìm một từ ghép chính phụ và một từ. I. Các loại từ ghép 1. Bài tập. 2. Nhận xét - Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau. - Các từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp). 3. Ghi nhớ ( SGK) 10. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. ghép đẳng lập rồi đặt câu? - Đầu năm học, mẹ mua cho em chiếc xe đạp. - Sách vở của em luôn sạch sẽ.. HS đọc BT SGK14 - So sánh nghĩa của từ “ bà ngoại” với nghĩa của “ bà”.? Nghĩa của từ “ thơm phức” với từ “ thơm”? - Nghĩa của từ “ bà ngoại “ hẹp hơn so với nghĩa của từ “ bà” - Nghĩa của từ “ thơm phức” hẹp hơn nghĩa của “ thơm” - Tương tự hãy so sánh nghĩa của từ “ quần áo” với nghĩa của tiếng “ quần, áo”? Nghĩa của “ trầm bồng” với nghĩa “ trầm’ và “ bồng”? - Nghĩa của “ quần áo” rộng hơn , khái quát hơn nghĩa của “ quần, áo” - Nghĩa của từ “ trầm bổng” rộng hơn nghĩa của từ “ trầm “ và “ bồng” Nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ có đặc điểm gì? * HS đọc ghi nhớ GV khái quát HS lấy ví dụ và phân tích GV nhận xét Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập -HS đọc, xác định yêu cầu -Làm việc theo nhóm: 3 phút Nhóm thuộc tổ 1+2: tìm từ ghép chính phụ Nhóm thuộc tổ 3: tìm từ ghép đẳng lập - Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết. II. Nghĩa của từ ghép 1. Bài tập 2. Nhận xét. - Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính.. - Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó 3. Ghi nhớ( SGK). III. Luyện tập 1. Bài tập 1: Phân loại từ ghép Từ ghép CP. Từ ghép ĐL 11. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. luận -HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài -Gọi HS lên bảng điền -HS nhận xét -GV nhận xét , bổ sung HS đọc bài, nêu yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> HS nhận xét GV kết luận. -GV nêu yêu cầu Có thể nói: Một chiếc xe cộ chạy qua ngã tư Em bé đòi mẹ mua năm chiếc bánh kẹo được không? Hãy chữa lại bằng hai cách - HS thảo luận nhóm 4 trong ba phút - Báo cáo - GV kết luận. Nhà máy, nhà ăn, xanh ngắt, lâu đời, cười nụ. Chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.. 2. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ - Bút chì - ăn mày - mưa phùn - trắng phau - làm vườn - nhát gan 3. Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập - Núi sông, núi đồi - Ham muốn, ham mê - Mặt mũi, mặt mày - Tươi tốt, tươi vui - Xinh đẹp, xinh tươi - Học hành, học hỏi 4. Bài tập 4: Bổ sung cho HS khá, giỏi Không vì xe cộ và bánh kẹo là từ ghép đẳng lập -> nghĩa chủ quan, khái quát nên không thể đi kèm số từ và danh từ chỉ đơn vị được - Chữa: + Xe cộ tấp nập qua lại + Một chiếc xe vừa chạy qua ngã tư + Em bé đòi mẹ mua bánh kẹo + Em bé đòi mẹ mua 5 chiếc bánh/kẹo. -------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiết 4: Liên kết trong văn bản. A. Mục tiêu bài học. - HS cảm nhận và hiểu được 12. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết - Rèn kĩ năng và thói quen sự dụng liên kết khi xây dựng văn bản B. Các bước lên lớp: 1. Ổn định trật tự 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính. Hoạt động 1: Khởi động Trong cuộc sống cũng như trong học tập chúng ta phải tiếp xúc với nhiều loại văn bản, nhiều khi phải xây dựng văn bản nữa. Để văn bản dễ hiểu, mạch lạc giữa các phần, các đoạn phải có sự liên kết. Vậy liên kết trong văn bản là gì? Sử dụng PT gì khi liên kết văn bản, chúng ta cùng học bài hôm nay Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới GV giải thích khái niệm liên kết Liên: liền kết: nối, buộc => liến kết -> là nối liền nhau, gắn bó với nhau Gọi HS đọc BT( SGK17) - Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố muốn nói không? (Không) - Vì sao En-ri-cô chưa hiểu, em chọn lí do đúng trong các lí do dưới đây? a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp. I. Liên kết và phương tiện liện kết trong văn bản 1. Tính liên kết củavăn bản a. Bài tập. 13. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. b. Vì câu văn nội dung không được rõ ràng c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết ( lí do b) - Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Đọc ý 1 phần ghi nhớ GV : Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản giúp ta dễ hiểu, giúp cho văn bản rõ nghĩa. Vậy phương tiện liên kết trong văn bản là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2? -Đọc bài tập 2b SGK18 (HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút Đại diện trình bày) - Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ liên kết - Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ ngữ liên kết các câu, các ý với nhau * GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu vì thiếu từ ngữ liên kết, đó chính là thiếu sự liên kết về hình thức -HS đọc văn bản: Vì sao hoa cúc có nhiều cánh Chỉ ra các phương tiện liên kết trong văn bản (Vì, từ đó, ngày nay) - Ngoài sự liên kết về hình thức, văn bản muốn dễ hiểu cần có điều kiện gì nữa? (Có sự liên kết về nội dung) Nghĩa là các ý, các câu, các đoạn phải thống nhất nội dung, cùng hướng về nội dung nào đó.. b. Nhận xét - Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, không rõ ràng vì không có tính liên kết.. - Muốn văn bản rõ nghĩa , dề hiểu -> có tính liên kết. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a. Bài tập. b. Nhận xét: - Liên kết hình thức: dùng phương tiện ngôn ngữ, từ, cụm từ, câu để nối các ý, câu, đoạn văn. - Liên kết về nội dung : cùng hướng về một nội dung nào đó. Hoạt động 3: Ghi nhớ 14. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. - Từ hai bài tập trên em hãy cho biết văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì? Sử dụng phương tiện gì? HS đọc ghi nhớ GV khái quát nội dung ghi nhớ. II. Ghi nhớ SGK (18). Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập -HS đọc BT 1: làm bài, trình bày, nhận xét -GV sửa chữa , bổ sung.. III. Luyện tập 1. Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự: 1,4,2,5,3. -HS đọc BT 2: nêu yêu cầu BT, thảo luận theo 2. Bài tập 2: Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức nhóm 4 trong 3 phút song chưa có sự liên kết về nội dung nên -Báo cáo -HS nhận xét -> GV kết luận chưa thể coi là một văn bản có liện kết chặt chẽ - Đọc BT 3 SGK19 nêu yêu cầu BT, làm bài, 3. Bài tập 3: nhận xét Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần - GV sửa chữa lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là - GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung 4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu trong đó có sử dụng sự - HS làm bài - Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ liên kết, chỉ ra các phương tiện liên kết đó phương tiện liên kết Đoạn văn: HS nhận xét Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Lá reo GV nhận xét xào xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá vàng nhẹ Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng thu bay. Nắng vàng tươi rực rỡ. Trăng thu mơ màng. Mùa thu là mùa của cốm, của hồng. (4), mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu (7) -> hướng về nội dung một Trái cây ngọt lịm ăn với cốm vòng dẻo thơm. Sắc thu , hương vị mùa thu làm say HS đọc phần đọc thêm SGK mê hồn người. Nhất là khi ta ngắm trời thu trong xanh bao la. -------------------------------------------------------------------------------------------------------15. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. Ngày 22 tháng 8 năm 2010. Tiết 5: Cuộc chia tay của những con búp bê A. Mục tiêu bài học - HS cảm nhận và hiểu được - HS thấy được những tình cảm chân thành sâu sắc của hai anh em trong truyện - Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những ban nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Thấy được cái hay của truyện là cách kể rất chân thật và cảm động B.Các bước lên lớp 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: ? Sau khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra” em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ? - (Là người hiền dịu, yêu thương con, luôn hết lòng quan tâm, chăm sóc thậm chí sẵn sàng hi sinh tất cả ( kể cả tính mạng của mình ) cho con) ? Thái độ của cha trong bức thư( văn bản “ Mẹ tôi” ) như thế nào? - ( Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, chân tình, nhẹ nhàng) 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính. Hoạt động 1: Khởi động Cuộc đời con người có nhiều nỗi bất hạnh song với tuổi thơ bất hạnh nhất là sự tan vỡ gia đình. Trong hoàn cảnh ấy những đứa trẻ sẽ ra sao, tâm tư, tình cảm của chúng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản” Cuộc chia tay của những con búp bê” Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản -GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc thay đổi linh hoạt phù hợp tâm tư , tình cảm của nhân vật: đau đớn, xót xa, hồn nhiên, nhường nhịn. - GV đọc mẫu. HS đọc. I. Đọc, tìm hiểu chú thích 1. Đọc. 16. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. - HS nhận xét, GV nhận xét - Hãy tóm tắt nội dung văn bản? (Truyện kể về cuộc chia tay của anh em Thành - Thuỷ do gia đình tan vỡ, bố mẹ li hôn. Trước khi chia tay hai anh em chia đồ chơi. Thành đã muốn nhường hết cho em nhưng nghe mẹ thúc giục, Thành vội lấy hai con búp bê đặt hai bên, thấy thế Thuỷ giận dữ không muốn chia sẻ hai con búp bê. Sau đó hai anh em dắt nhau đến trường để Thuỷ chia tay cô giáo và các bạn. Cuộc chia tay thật xúc động, Thuỷ và Thành trở về nhà thì xe đã đến, mẹ cùng mấy người hàng xóm khuân đồ lên xe Thuỷ để lại con vệ sĩ cho anh. Đến khi xe gần chạy, Thuỷ lại chạy lại để nốt con em nhỏ cạnh con vệ sĩ rồi em nức nở chạy lên xe). - Nêu những hiểu biết của em về truyện? b. Thảo luận chú thích - Truyện ngắn “ Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài được giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ em 1992 - Từ khó (SGK 26). - Em hiểu “ ráo hoảnh” là gì? HS đọc từ khó SGK. Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện? (Truyện viết về hai anh em Thành - Thuỷ, cuộc chia tay cảm động của họ Nhân vật chính: Thành - Thuỷ) - Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nhan đề truyện gợi lên điều gì? ( Truyện kể theo ngôi thứ nhất. II- Tìm hiểu văn bản 1- Nhan đề của truyện. 17. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. Tác dụng: giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng - Tên truyện gợi tình huống buộc người đọc của nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện -> sức thuyết phục cao. phải theo dõi, chú ý và góp phần thể hiện ý Tên truyện: Những con búp bê vốn là đồ chơi định của tác giả của tuổi thơ gợi nên sự ngộ nghĩnh, vô tư, ngây thơ, vô tội -> thế mà đành chia tay -> tên truyện gợi tình huống buộc người đọc theo dõi, góp phần thể hiện ý định của tác giả. -------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiết 6:. Cuộc chia tay của những con búp bê.. A. Mục tiêu bài học. - HS cảm nhận và hiểu được - HS thấy được những tình cảm chân thành sâu sắc của hai anh em trong truyện - Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những ban nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Thấy được cái hay của truyện là cách kể rất chân thật và cảm động B.Các bước lên lớp 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: ? Sau khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra” em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ? (Là người hiền dịu, yêu thương con, luôn hết lòng quan tâm, chăm sóc thậm chí sẵn sàng hi sinh tất cả ( kể cả tính mạng của mình ) cho con) - Thái độ của cha trong bức thư ( văn bản “ Mẹ tôi” ) như thế nào? ( Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, chân tình, nhẹ nhàng) 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính 1. Tình cảm của hai anh em Thành và 18. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. -HS đọc từ “ Gia đình tôi khá giả” đến “ vừa đi vừa trò chuyện” - Tìm những chi tiết trong truyện nói về tình cảm của hai anh em Thành - Thuỷ? - Rất thương nhau - Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh - Thành chiều nào cũng đón em đi học về - Nắm tay nhau trò chuyện - Khi chia đồ chơi, Thành nhường hết cho em - Thuỷ thương anh, để con vệ sĩ gác cho anh. - Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em? Khi Thành chia hai con búp bê sang hai bên Thuỷ nói và hành động gì? - Tru tréo, giận dữ: Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với con Em nhỏ ra à? Sao anh ác thế?” - Lời nói và hành động của Thuỷ lúc này có gì mâu thuẫn? (Một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê, mặt khác Thuỷ lại thương anh, muốn để con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh) - Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn này được không?(Thảo luận- 2p ) ( Chỉ có một cách: gia đình Thuỷ phải đoàn tụ) - Kết thúc truyện , Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào?Cách giải quyết ấy gợi cho em suy nghĩ tình cảm gì? ( Thuỷ để cả hai con búp bê gần nhau không để chúng phải chia lìa) GV: Búp bê không xa nhau nhưng con người phải xa nhau, đó là chi tiết xúc động và hàm. Thuỷ. - Rất thương nhau - Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh - Thành chiều nào cũng đón em. - Chia đồ chơi: Thành nhường hết cho em - Thuỷ để lại con vệ sĩ gác cho anh => Rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm lẫn nhau.. 19. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> GV: HOÀNG VĂN DÂN – Trường THCS Quỳnh Thắng. chứa ý nghĩa sâu sắc khiến người đọc càng thêm thương cảm một bé gái giàu lòng vị tha, nhân ái bao la, nỗi xót đau càng như cứa vào lòng người đọc -> sự chia tay của hai em nhỏ thật không nên xảy ra. -HS quan sát tranh- trang 22 Mô tả nội dung của bức tranh ( Hai anh em chia đồ chơi, Thành để hai con búp bê sang hai bên, Thuỷ giận dữ tru tréo HS đọc “ gần trưa…”) - Tìm những chi tiết miêu ta tình cảm của Thuỷ với các bạn và cô giáo? -Thuỷ nức nở - Cô giáo: sửng sốt, ôm chặt lấy Thuỷ, cô tái mặt, nước mắt giàn giụa - Các bạn: Khóc thút thít, sững sờ., nắm chặt tay Thuỷ - Em có nhận xét gì về cuộc chia tay ấy? Chi tiết nào khiến cô giáo bàng hoàng và khiến em xúc động nhất? Vì sao? - Thuỷ cho biết, em sẽ không đi học nữa do nhà bà ngoại xa trường quá GV: một em bé không được đến trường đó là điều đau xót nhất đối với tất cả chúng ta Các từ “ thút thít”, “ nức nở”, “ sững sờ” miêu tả tâm trạng của Thuỷ và các bạn -> các từ láy đó là những loại từ láy nào, chúng ta tìm hiểu sau - Khi dắt Thuỷ ra cổng trường tâm trạng của Thành như thế nào? (Kinh ngạc, thấy mọi người vẫn bình thường. 2. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học và cô giáo. - Thuỷ nức nở - Cô giáo: sửng sốt, tái mặt - Các bạn thút thít. Cuộc chia tay thật xúc động, bất ngờ. 20. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>