Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Skkn các dạng bài tập cơ bản của dung dịch bazơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.66 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
BÌA
MỤC LỤC
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài:
II. Lí do chọn đề tài:
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
IV. Mục đích nghiên cứu
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng vấn đề
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
V. Khả năng áp dụng và triển khai
VI. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
II. Những kiến nghi đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT

1
2
3
6
6
6
6
6


6
7
7
7
8
34
3
5
3
5
36
36
36
3
5
1

SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
THCS: Trung học cơ sở
K/S : Khảo sát
SL : Số lượng
TN : Thí nghiệm

1


BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm 2018
1. Tên sáng kiến: "Các dạng bài tập cơ bản của dung dịch bazơ"
2. Mô tả ngắn gọn các giải pháp cũ thường làm:

Giải các bài tập riêng lẻ theo từng bài, bài tập độc lập riêng ở các mức
độ trung bình, khá, giỏi. Các bài tập chưa có mối liên quan với nhau. Các
bài tập chưa được chú ý nhiều đến nội dung tích hợp, liên mơn và chủ đề.
3. Mục đích của giải pháp:
- Giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học, học sinh đổi mới
phương pháp học tập, đặc biệt gây hứng thú học tập mơn Hóa học cho học
sinh.
- Giúp học sinh dễ học, tốn ít thời gian nhưng hiệu quả cao hơn.
- Học sinh có thể tự đánh giá kết quả bản thân và giáo viên đánh giá phân
loại học sinh chính xác hơn.
4. Bản mơ tả giải pháp sáng kiến:
4.1. Thuyết minh giải pháp mới, cải tiến:
- Trong thực tiễn nhiều năm dạy học ở trường phổ thơng, tơi thấy bài tập
hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp
dạy học hiệu quả. Nó khơng những cung cấp cho học sinh kho tàng kiến
thức, mà cịn mang lại niềm vui cho cơng việc tìm tịi, phát hiện khám phá
trong học tập cũng như trong cuộc sống thường nhật. Đặc biệt bài tập hóa
học cịn mang lại cho học sinh một trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận
thức tự giác. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá trình nhận thức
đang được chúng ta quan tâm.
- Việc phân loại bài tập đi song song với phân loại học sinh, nhằm hướng
dẫn cho học sinh phương pháp học tập bộ môn theo hướng đổi mới dạy học
theo chủ đề - tích hợp liên mơn - mơ hình trường học mới. . .
- Trong đề tài này tôi minh họa phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 9
phân loại “ Các dạng bài tập cơ bản của dung dịch bazơ” dựa trên các tính
chất hóa học của dung dịch bazơ:
+ Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit.
+ Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit.
+ Dung dịch bazơ tác dụng với oxit lưỡng tính.

+ Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối
+ Dung dịch bazơ tác dụng với phi kim halogen.
4.2. Thuyết minh về hiệu quả mang lại:
- Trong học tập hoá học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển
tư duy cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Giáo viên hướng dẫn các
dạng bài tập, tạo điều kiện thuận lợi và tình huống có vấn đề để học sinh
chủ động phát triển năng lực tư duy sáng tạo mới, thể hiện ở: Năng lực phát
hiện vấn đề mới - Tìm ra hướng mới - Tạo ra kết quả học tập mới.
- Phân dạng bài tập dựa vào tính chất hóa học đáp ứng với phương pháp
dạy học mới: Dạy học theo chủ đề - Trải nghiệm sáng tạo - Tích hợp liên
mơn - Dạy học theo mơ hình trường học mới.
2


- Thực hiện phát triển tư duy cho học sinh thơng qua các dạng bài tập hố
học điều mà tơi tâm đắc nhất vì khơng khí lớp học vui vẻ sôi nổi nhưng
nghiêm túc. Tôi đã kết hợp cho điểm khuyến khích nên mặc dù giải bài tập
là căng thẳng nhưng tinh thần nét mặt các em luôn tỏ ra vui tươi phấn khởi,
ngay từ đầu tiết học sự đón tiếp nồng nhiệt của các em làm tôi càng đa mê
và yêu nghề hơn. Để kiểm nghiệm thực tế tôi đã đầu tư khảo sát đối tượng
nghiên cứu thu được kết quả sau:
Bảng 1: Kết quả các lần khảo sát học sinh khối 9 khi chưa áp dụng đề tài.
Lớp
9A

9B
9C

Sĩ số
34


36

35

Số lần Giỏi
K/S
SL
1
1
2
12
3
8
1
2
2
7
3
10
1
5
2
10
3
3

%
3
35

24
5
19
28
14
29
9

Khá
SL
25
16
20
24
21
20
25
18
17

%
75
47
59
67
58
56
72
51
49


Trung bình
SL
%
8
24
6
18
6
17
10
28
8
23
6
16
5
14
7
20
15
22

Áp dụng đề tài nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 9
thông qua việc xây dựng các dạng bài tập cơ bản cho từng loại hợp chất rồi
quy nạp thành các dạng bài tập tổng quát gọi là chuyên đề. Tôi dã gặt hái
được những kết quả khả quan sau:
Bảng 2: Kết quả các lần khảo sát học sinh khối 9 khi đã dụng đề tài.
Lớp
9A


9B
9C

Sỉ số
34

36

35

Số lần Giỏi
K/S
SL
1
8
2
12
3
13
1
6
2
10
3
14
1
8
2
13

3
15

%
24
35
38
17
28
39
23
37
43

Khá
SL
21
16
17
20
20
19
24
20
20

%
62
47
50

56
56
53
68
57
57

Trung bình
SL
%
5
14
6
18
4
12
8
27
6
17
3
8
3
9
2
6
0
0

Tơi thấy chất lượng đại trà và mũi nhọn được nâng lên rõ rệt. Chất lượng

nâng cao thể hiện qua các bài kiểm tra, khảo sát cuối học kì của học sinh
lớp 9, tỉ lệ học sinh thi đậu vào trường chuyên tỉnh và các trường chun
khác của mơn Hóa cao.
4.3. Thuyết minh về lợi ích kinh kế, xã hội của sáng kiến:
- Thơng qua hoạt động phân loại bài tập sẽ giúp cho tư duy được rèn luyện
và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng
3


tầm hiểu biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, góp phần cho q
trình hình thành nhân cách toàn diện của học sinh. Đề tài này bản thân nuôi
ấp ủ từ lâu và được tiến hành thực hiện hàng năm có đánh giá kết quả và
đúc rút kinh nghiệm. Giúp cho việc đánh giá học sinh chính xác và giúp
học sinh tiết kiệm thời gian để nghỉ ngơi luyện tập thể thao nâng cao thể
lực hạn chế bệnh tật. Học sinh không tốn nhiều thời gian công sức mà kết
quả học tập lại cao.

Trước khi áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng đề tài

Thời gian tự học giành
cho mơn Hóa 9 ở nhà
10 tiết/tuần
06 tiết/tuần

Số lượng bài tập Hóa
9 giải được
15 bài/ tuần
25 bài/ tuần


- Kết quả vừa nâng cao chất lượng đại trà vừa nâng cao chất lượng mũi
nhọn và đặc biệt là gây hứng thú học tập cho học sinh.
4.4. Thuyết minh về tính khả thi, khả năng phổ biến, nhân rộng
- Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
vì vậy áp dụng cho mọi đối tượng học sinh và tất cả các trường THCS. Căn
cứ vào đối tượng học sinh để lựa chọn mức độ phù hợp. Đối với học sinh
đại trà cần làm được 50% mỗi bài, 50% còn lại dành cho đối tượng học
sinh khá giỏi. Tuy nhiên tùy nội dung bài dạy cụ thể, giáo viên cần lựa chọn
bài tập và sử dụng phương pháp cho phù hợp, mới phát huy được khả năng
tư duy của các em ở mức độ cao nhất, đem lại hiệu quả tốt nhất.
- Với sáng kiến kinh nghiệm này có thể dùng cho tất cả các giáo viên dạy
mơn hóa học ở cấp THCS tham khảo trong q trình giảng dạy, nhằm khắc
sâu nội dung bài học, phát huy tính sáng tạo ở học sinh, nâng cao chất
lượng giảng dạy đại trà và mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu dạy học mới.
4.4. Các tài liệu, hồ sơ gửi kèm:
02 bản cứng báo cáo sáng kiến, 01 bản mềm báo cáo sáng kiến.
4.5. Cam kết không sao chép, vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam đoan các giải pháp mà tơi trình bày trong sáng kiến khơng
sao chép ở bất kì tài liệu nào, lần đầu được cơng bố tháng 5 năm 2017 sau
đó qua q trình giảng dạy, rút kinh nghiệm thông qua dự giờ, đọc tài liệu
và đặc biệt rút kinh nghiệm từ khóa học sinh năm học 2015 - 2016, 2016 2017 tôi đã bổ sung thêm các nội dung thiết thực và hữu ích để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Hà Tĩnh ngày 8 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hường

4



PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài:
Mơn Hóa học là một bộ mơn được đưa vào chương trình THCS muộn
nhất trong tất cả các mơn học vì vậy thời gian để học sinh trải nghiệm và
đúc rút kinh nghiệm rất hạn hẹp. Mơn Hóa học cần tổng hợp nhiều kiến
thức của các môn học khác, luôn gắn liền với thực tiễn đời sống lao động
sản xuất, các ngành công nghiệp - nơng nghiệp và có nhiều ứng dụng đối
với các ngành khoa học khác. Trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cơng nghệ thơng tin phát triển, nền kinh tế hội nhập hơn bao giờ
hết đòi hỏi con người năng động sáng tạo. Vì vậy việc hình thành cho học
sinh kỹ năng phân tích tổng hợp, tư duy độc lập, bồi dưỡng phương pháp tự
học và phát huy tính tích cực chủ động là cần thiết và cấp bách đối với tất
cả các mơn học nói chung và mơn Hóa học nói riêng. Rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống tác động đến tình cảm, mang
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh là việc vô cùng quan trọng.
II. Lí do chọn đề tài:
- Trong chương trình hố học phổ thơng tìm ra các dạng bài tập hố
học là phương tiện hữu hiệu góp phần nâng cao khả năng tư duy sáng tạo
cho học sinh trong quá trình lĩnh hội, cũng cố và khắc sâu kiến thức.
- Nhằm đáp ứng đổi mới hình thức thi học sinh giỏi của Sở giáo dục
và đào tạo vừa quan tâm hoạt động cá nhân vừa quan tâm hoạt động nhóm
đồng đội.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Trong phạm vi đề tài này tôi minh họa phương hướng xây dựng
“Các dạng bài tập cơ bản của dung dịch bazơ” với tham vọng dựa trên cơ
sở các dạng bài tập này tiếp tục xây dựng các dạng bài tập cho các hợp chất
tiếp theo.
- Học sinh THCS, đặc biệt học sinh có trình độ khá giỏi.
IV. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chính là nâng cao trình độ tay nghề cho bản thân và bạn bè

đồng nghiệp, nâng cao chất lượng học tập mơn Hóa học nói riêng, chất
lượng văn hóa nói chung.
- Nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay bao gồm bốn trụ cột.
chính: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng
định mình hay để làm người.
- Cần đào tạo nhân lực nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đặc biệt đáp ứng với đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo
chủ đề tích hợp liên mơn, dạy học trải nghiệm sáng tạo và dạy học theo mơ
hình trường học mới.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
- Hình thành các kỹ năng tư duy khoa học cho học sinh: Kỹ năng phân
tích, suy luận, tổng hợp, lơgic; Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; Kỹ
năng tư duy sáng tạo và phản biện; Kỹ năng tự học và tự học hiệu quả, . . .
- Hình thành nhân cách và kỹ năng sống: Kỹ năng tự lãnh đạo bản thân như
trung thực tự trọng tự tin; Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực, tổ chức các
hoạt động có hiệu quả; Kỹ năng ứng xử giao tiếp, quan hệ, lắng nghe, đàm
5


phán, trình bày thuyết trình; Kỹ năng hoạt động nhóm, đồng đội, . . .
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Để giúp học sinh tiếp thu kiến thức chủ động, vận dụng kiến thức linh
hoạt cần xây dựng phương pháp học tập tích cực. Một trong các phương
pháp học tập tích cực là phân dạng bài tập. Phân dạng bài tập qua hai giai
đoạn, giai đoạn thứ nhất là phân dạng bài tập cho từng loại chất cụ thể:
Dạng bài tập của oxit bazơ, dạng bài tập của oxit axit, dạng bài tập của
bazơ, dạng bài tập của axit, dạng bài tập của muối, . . . Sau đó phân dạng
bài tập chung cho tất cả các chất gọi là chuyên đề: Chuyên đề nồng độ
dung dịch, chuyên đề xác định cơng thức hóa học, chun đề nhận biết,

chun đề tách chất, chuyên đề tăng giảm khối lượng, . . . Trong đề tài này
tôi đi sâu phân dạng bài tập cho từng loại chất cụ thể. Thông qua kiến thức
trong từng chủ đề định hướng các dạng bài tập cơ bản bổ sung vào nội
dung củng cố, vận dụng, tìm tịi và mở rộng. Các dạng bài tập được xây
dựng dựa trên ba mức độ trung bình, khá và giỏi. Bài tập dành cho cho
học sinh trung bình và khá thường là bài tốn thuận tính chất nhận biết,
thơng hiểu và vận dụng kiến thức ở mức độ thấp. Bài tập dành cho học sinh
giỏi thường là vận dụng ở mức độ cao lấy kết quả bài thuận làm đề bài cho
bài toán đảo. Việc lấy kết quả bài toán thuận làm đề bài cho bài toán đảo
vừa khắc sâu kiến thức cơ bản, vừa đễ tìm phương pháp giải hơn vì chuyển
bài tập khó trở thành bài tập đơn giản hơn, vừa có kết quả để kiểm tra đối
chứng . . .
II. Thực trạng của vấn đề:
Qua thực tế việc xây dựng các dạng bài tập cho mỗi loại chất không
phải một hai ngày, năm bảy tháng mà kéo dài từ năm này sang năm khác
mỗi năm tích lũy kinh nghiệm bổ sung thêm. Vì vậy sau một thời gian
giảng dạy và phối kết hợp với học sinh quỹ kiến thức ngày càng hoàn thiện
hơn. Theo xu hướng mới dạy học theo chủ đề, dạy học theo tích hợp liên
mơn, day học theo mơ hình trường học mới lại càng được phát huy lợi thế
hơn bao giờ hết. Thực trạng hiện nay học sinh tự học tự nghiên cứu hạn
chế, đang trái ngược với xu hướng dạy học mới tự tìm tịi tự nghiên cứu
sáng tạo và trải nghiệm. Vì thế bắt buộc giáo viên cần phải có kế sách gây
hứng thú học tập, tạo điều kiện thuận lợi và định hướng cho học sinh học
tập. Đối với học sinh mỗi lớp thơng thường có ba đối tượng học sinh trung
bình, học sinh khá và học sinh giỏi. Cá biệt có năm có thêm đối tượng học
sinh yếu song đối tượng này thường phải đầu tư nhiều hơn để chuyển lên
đối tượng trung bình. Hàng năm tơi tiến hành kết hợp sách giáo khoa, sách
bài tập, sách tham khảo, đề thi hàng năm, . . . để hình thành thành các dạng
bài tập ở ba mức độ khác nhau theo hình bậc thang dễ trước khó sau, hướng
dẫn cụ thể học sinh giải quyết được nội dung nào là đạt mức độ trung bình,

mức độ khá và mức độ giỏi. Song song với phân loại bài tập là phân loại
học sinh, việc phân loại học sinh và lựa chọn dạng bài tập hồn tồn khơng
cứng nhắc mà căn cứ vào thực tế từng lớp và từng năm. Đặc biệt đối với
các mơn ít tiết khơng có quỹ thời gian bồi dưỡng thêm, giáo viên cần chủ
6


động bồi dưỡng cho học sinh và hướng dẫn học sinh tự bồi dưỡng thơng
qua các tiết dạy chính khóa. Vì vậy việc xây dựng các dạng bài tập là cần
thiết trong xu hướng giáo dục hiện nay.
III . Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
- Trên cơ sở thực tiễn và lý luận đã phân tích ở trên tôi thấy việc rèn luyện
tư duy sáng tạo cho học sinh thơng qua các dạng bài tập hố học là cần
thiết. Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là một quá trình liên
tục, phức tạp trải qua nhiều giai đoạn, nhiều mức độ. Vì thế cần hình thành
phương pháp học tập các em ngay từ bài học đầu tiên. Trong hoạt động học
tập nhận thức cần nâng dần từng bước từ thấp đến cao. Cần rèn luyện học
sinh các dạng bài tập từ dễ đến khó. Tơi đã đặt cho mình câu hỏi cần phải
làm gì để học sinh có thể giải bài tập một cách tốt nhất, trong thời gian
nhanh nhất. Trả lời nhanh cho câu hỏi này là cần chọn các dạng bài tập cho
từng tính chất rồi tổng hợp nâng dần các dạng bài tập của loại chất (oxit,
axit, bazơ, muối, kim loại, hiđrocacbon, dẫn xuất hiđrocacbon . . ) và các
dạng bài tập nói chung cho mơn Hóa học. Hàng năm tôi thực hiện hướng
dẫn cho học sinh phân dạng bài tập theo từng tính chất ngay đầu năm lớp 9.
- Thực tế việc phân loại các dạng bài tập cho từng tính chất đầu tiên mất
nhiều thời gian cơng sức, sau khi học sinh có kinh nghiệm tiến hành khá dễ
dàng và hiệu quả. Trong đề tài này tôi minh họa phương pháp hướng dẫn
học sinh lớp 9 phân loại “ Các dạng bài tập cơ bản của dung dịch bazơ” dựa
trên các tính chất hóa học của dung dịch bazơ:
+ Dung dịch bazơ tác dụng với oxit (oxit axit và oxit lưỡng tính).

+ Dung dịch bazơ tác dụng với một số kim loại.
+ Dung dịch bazơ tác dụng với bazơ lưỡng tính.
+ Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch axit.
+ Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối.
Tính chất 1: Dung dịch bazơ tác dụng với oxit (oxit axit và oxit lưỡng
tính).
- Lí thuyết:
+ Khi cho dung dịch bazơ tác dụng với một số oxit sản phẩm tạo thành phụ
thuộc tỉ lệ số mol của dung dịch bazơ và oxit (Chỉ tạo ra muối trung hòa,
chỉ tạo ra muối axit, tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối axit).
Ba(OH)2 + CO2 
→ BaCO3 ↓ + H2O
Ba(OH)2 + 2CO2 
→ Ba(HCO3)2
+ Khi cho lượng dung dịch bazơ hoặc lượng oxit tác dụng với nhau tạo ra
dung dịch cô cạn dung dịch thu được m gam muối hoặc m gam chất rắn.
2 KOH + SO2 
→ K2SO3 + H2O
KOH + SO2 
→ KHSO3
+ Khi cho lượng dung dịch bazơ hoặc lượng oxit tác dụng với nhau tạo ra
m gam kết tủa.
Ca(OH)2 + CO2 
→ CaCO3 ↓ + H2O
→ Ca(HCO3)2
Ca(OH)2 + 2CO2 
- Bài tập vận dụng:
DẠNG I:
- Khi cho dung dịch bazơ tác dụng với một số oxit sản phẩm tạo thành
7



phụ thuộc tỉ lệ số mol của dung dịch bazơ và oxit (Chỉ tạo ra muối
trung hòa, chỉ tạo ra muối axit, tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối
axit).
- Cho hỗn hợp oxitaxit tác dụng với dung dịch bazơ, oxitaxit có axit
tương ứng mạnh hơn phản ứng trước phản ứng hết nếu kiềm dư thì
oxitaxit tiếp theo mới phản ứng.
Dạng I.A: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) tác dụng dung dịch chứa
b mol KOH, NaOH. . .
Cách giải thứ nhất theo cơ chế phản ứng
→ Muối trung hòa + Nước
(1) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 
Nếu oxitaxit hết tính tốn theo (1), nếu oxitaxit dư viết tiếp:
→ Muối axit
(2) Muối trung hịa + Oxit axit + Nước 
Tiếp tục tính toan theo (2)

→ K2SO3 + H2O
(1) SO2 + 2 KOH
Nếu SO2 hết tính tốn theo (1), nếu SO2 dư viết tiếp:
→ 2 KHSO3
(2) SO2 + K2SO3 + H2O 
Cách giải này có ưu điểm giúp học sinh dễ hiểu bản chất phản ứng và thuận
lợi giải các bài tập ở mức độ giỏi, bên cạnh đó cịn tồn tại một số trường
hợp giải dài dòng.
Cách giải thứ hai xét tỉ lệ số mol của bazơ và số mol của oxit axit
theo 2 phương trình độc lập.
→ Muối trung hịa + Nước
(1) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 

→ Muối axit
(2) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 
nBazo
b
= ≥ 2 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (1).
+ Trường hợp 1:
nOxitaxit a
=> Tính tốn theo PTHH (1).
nBazo
b
= < 2 (mol ) Xảy ra đồng thời PTHH (1), (2)
+ Trường hợp 2: 1 <
nOxitaxit a
=> Lập hệ phương trình nBazơ và noxit axit
nBazo
b
= ≤ 1 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (2)
+ Trường hợp 3 :
nOxitaxit a
=> Tính tốn theo PTHH (2).

→ K2SO3 + H2O
(1) SO2 + 2 KOH

→ KHSO3
(2) SO2 + KOH
n KOH b
= ≥ 2 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (1).
+ Trường hợp 1:
nSO2

a
=> Tính tốn theo PTHH (1).
nKOH b
1
<
= < 2 (mol ) Xảy ra đồng thời PTHH (1), (2)
+ Trường hợp 2:
nSO2
a
=> Lập hệ phương trình nKOH và nSO2
n KOH b
= ≤ 1 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (2)
+ Trường hợp 3 :
nSO2
a
Cách giải này có ưu điểm giúp học sinh giải nhanh nhất các bài tập, bên
8


cạnh đó có nhược điểm khơng giải được các bài tập ở mức độ giỏi.
Bài 1:
1.a: Sục chậm 4,48 lít SO2 vào dung dịch NaOH dư. Tính khối lượng muối
tạo thành.
1.b: Sục chậm SO2 cho tới dư vào 250 (g) dung dịch NaOH 4%,. Tính khối
lượng muối tạo thành.
Hướng dẫn
4,48
= 0,2( mol ) vì NaOH dư:
1.a. nSO2 =
2,24

→ Na2SO3 + H2O
2 NaOH + SO2 
0,2 → 0,2
(mol)
mNa2SO3 = 0,2 . 126 = 25,2 (g)
250.4
= 0,25(mol )
1.b. nNaOH =
100.40
→ NaHSO3
NaOH + SO2 
→ 0,25
0,25
(mol)
mNaHSO3 = 0,25 . 104 = 26 (g)
Bài 2: Sục chậm 0,25 mol CO2 vào:
2.a. 300 (g) dung dịch KOH 11,2% thu được dung dịch X
2.b. 250 (g) dung dịch KOH 11,2% thu được dung dịch Y
2.c. 200 (g) dung dịch KOH 11,2% thu được dung dịch Z
2.d. 125 (g) dung dịch KOH 11,2% thu được dung dịch P
2.e. 100 (g) dung dịch KOH 11,2% thu được dung dịch Q
Tính nồng độ phần trăm chất tan có trong các dung dịch X, Y, Z, P, Q.
Hướng dẫn
Cách giải thứ nhất theo cơ chế phản ứng:
300.11,2
= 0,6(mol )
2.a. nKOH =
100.56
→ K2CO3 + H2O
2 KOH + CO2 

Trước p/ư
0,6
0,25
Sau p/ư
0,1
0
0,25
0,25 (mol)
Cách 1 : m A = mCO2 + mdd .KOH = 0,25.44 + 300 = 311( g )
Cách 2 : m A = mCT + mH 2O = 0,1.56 + 0,25.138 + ( 200 − 0,6.56) + 0,25.18 = 311( g )
0,1.56
0,25.138
.100% ≈ 1,8% ; C% K 2CO3 =
.100% ≈ 11,1%
311
311
So sánh tính khối lượng dung dịch theo 2 cách: Cách 1 tính nhanh hơn
250.11,2
= 0,5(mol )
2.b. nKOH =
100.56
→ K2CO3 + H2O
2 KOH + CO2 
Trước p/ư
0,5
0,25
Sau p/ư
0
0
0,25

0,25 (mol)
Cách 1 : m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 250 = 261( g )
C % KOH =

9


0,25.138
.100% ≈ 13,22%
261
200.11,2
= 0,4(mol )
2.c. nKOH =
100.56
→ K2CO3 + H2O
2 KOH + CO2 
Trước p/ư
0,4
0,25
Sau p/ư
0
0,05
0,2
0,2 (mol)
→ 2 KHCO3
SO2 + K2CO3 + H2O 
Trước p/ư
0,05
0,2
Sau p/ư

0
0,15
0,1 (mol)
Cách 1 : m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 200 = 211( g )
C% K 2CO3 =

0,15.138
0,1.100
.100% ≈ 9,81% C% KHCO3 =
.100% ≈ 4,74%
211
211
125.11,2
= 0,25(mol )
2.d. nKOH =
100.56
2 KOH + CO2 
→ K2CO3 + H2O
Trước p/ư
0,25
0,25
Sau p/ư
0
0,125
0,125
0,125 (mol)
CO2 + K2CO3 + H2O 
→ 2 KHCO3
Trước p/ư
0,125

0,125
Sau p/ư
0
0
0,25 (mol)
Cách 1 : m A = mCO2 + mdd .KOH = 0,25.44 + 125 = 136( g )
C% K 2CO3 =

0,25.100
.100% ≈ 18,38%
136
100.11,2
= 0,2(mol )
2.e. nKOH =
100.56
→ K2CO3 + H2O
2 KOH + CO2 
Trước p/ư
0,2
0,25
Sau p/ư
0
0,15
0,1
0,1 (mol)
→ 2 KHCO3
CO2 + K2SO3 + H2O 
Trước p/ư
0,15
0,1

Sau p/ư
0,05
0
0,2 (mol)
Cách 1 : m A = mCO2 + mdd . KOH = (0,25 − 0,05).44 + 100 = 108,8( g ) ;
C% KHCO3 =

Chú ý tính khối lượng dung dịch chỉ cộng phần CO2 phản ứng
0,2.100
C% KHCO3 =
.100% ≈ 18,38%
108,8
Cách giải thứ hai
2.a. n KOH = 0,6 (mol )
Nhận xét
2 KOH +
Trước p/ư

n KOH b 0,6
= =
= 2,4 > 2( mol ) =>KOH dư.
nCO2
a 0,25
→ K2CO3 + H2O
CO2 
0,6
0,25
10



Sau p/ư
0,1
0
0,25
0,25
m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 300 = 311( g )

(mol)

0,1.56
0,25.138
.100% ≈ 1,8% ; C% K 2CO3 =
.100% ≈ 11,1%
311
311
2.b. nKOH = 0,5(mol )
n KOH b 0,5
= =
= 2(mol ) phản ứng vừa đủ:
Nhận xét n
a 0,25
CO2
C % KOH =

2 KOH + CO2 
→ K2CO3 + H2O
Trước p/ư
0,5
0,25
Sau p/ư

0
0
0,25
0,25
m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 250 = 261( g )
C% K 2CO3 =
2.c. n KOH

(mol)

0,25.138
.100% ≈ 13,22%
261
= 0,4 ( mol )

nKOH b 0,4
= =
= 1,6 < 2(mol ) =>Tạo ra K2CO3, KHCO3
Nhận xét: 1 < n
a
0
,
25
CO2
gọi nK2CO3 = x (mol) ; nKHCO3 = y (mol)
2 KOH + CO2 
→ K2CO3 + H2O
2x ←
x ←
x

(mol)
KOH + CO2 
→ KHCO3


y
y
y
(mol)
 2 x + y = 0,4
 x = 0,15
= >

 y = 0,1
 x + y = 0,25
m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 200 = 211( g )

0,15.138
0,1.100
.100% ≈ 9,81% C% KHCO3 =
.100% ≈ 4,74%
211
211
Nhận xét: Câu a, b, c giải cả 2 cách đều như nhau về thời gian.
2.d. nKOH = 0,25(mol )
n KOH b 0,25
= =
= 1(mol ) =>Tạo ra KHCO3
Nhận xét
nCO2

a 0,25
C% K 2CO3 =

→ KHCO3
KOH + CO2 
Trước p/ư
0,25
0,25
Sau p/ư
0
0
0,25
m A = mCO2 + mdd . KOH = 0,25.44 + 125 = 136( g )

0,25.100
.100% ≈ 18,38%
136
= 0,2 ( mol )

C% KHCO3 =
2.e. n KOH

11

(mol)


n KOH b 0,2
= =
= 0,8 < 1(mol ) => CO2 dư

Nhận xét:
nCO2
a 0,25
→ KHCO3
KOH + CO2 
Trước p/ư
0,2
0,25
Sau p/ư
0
0,05
0,2
(mol)
m A = mCO2 + mdd . KOH = (0,25 − 0,05).44 + 100 = 108,8( g )

0,2.100
.100% ≈ 18,38%
108,8
Nhận xét: Câu d, e giải theo cách 2 nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
Bài 3: Cho hỗn hợp x mol SO3 và y mol SO2 sục châm vào dung dịch chứa
a mol NaOH. Hãy xác định muối trong dung dịch thu được theo x, y, a.
n NaOH a
= = 1(mol ) : Khi x = a
3.a. Nhận xét n
x
SO3
C% KHCO3 =

NaOH + SO3 
→ NaHSO4

a
x
x
(mol)
- Dung dịch chứa: a = x (mol) Na2SO4
n NaOH a
= < 2(mol ) Khi x < a < 2x
3.b. Nhận xét: 1 < n
x
SO3
gọi nNa2SO4 = z (mol) ; nNaHSO4 = t (mol)
2 NaOH + SO3 
→ Na2SO4 + H2O
2z ←
z ←
z
(mol)
NaOH + SO3 
→ NaHSO4
t
t
t
(mol)

 z = nNa2SO4 = a − x
 2z + t = a
= >

z
+

t
=
x
t = nNaHSO4 = 2 x − a


- Dung dịch chứa: a – x (mol) Na2SO4, 2x – a (mol) NaHSO4
n NaOH a
= > 2(mol ) Khi a > 2x
3.c. Nhận xét: n
x
SO3
2 NaOH + SO3 
→ Na2SO4 + H2O


2x
x
x
(mol)
nNaOH = a – 2x (mol)
n NaOH a − 2 x
=
≥ 2(mol ) : Khi a ≥ 2x + 2y
3.c.1: Nhận xét n
y
SO2
2 NaOH + SO2 
→ Na2SO3 + H2O
2y ←

y →
y
(mol)
- Dung dịch chứa: x (mol) Na2SO4, y (mol) Na2SO3
n NaOH a − 2 x
1
<
=
< 2(mol ) : Khi y + 2x ≤ a ≤ 2x + 2y
3.c.2: Nhận xét
nSO2
y
gọi nNa2SO3 = p (mol) ; nNaHSO3 = q (mol)
12


→ Na2SO3 + H2O
2 NaOH + SO2 
2p ←
p →
p
(mol)
→ NaHSO4
NaOH + SO3 
q
q
q
(mol)

2 p + q = a − 2 x

 p = n Na SO = a − 2 x − y
= >


 p +q = y
q = n NaHSO = 2 x + 2 y − a
- Dung dịch chứa: x (mol) Na2SO4, a – 2x - y (mol) Na2SO3, 2x + 2y – a
(mol) NaHSO3
n NaOH a − 2 x
=
≤ 1 (mol ) : Khi a ≤ 2x + y
3.c.3: Nhận xét
nSO2
y
2

3

3

→ NaHSO3
NaOH + SO2 
Trước p/ư a - 2x
y
Sau p/ư
0
a - 2x - y
a - 2x
(mol)
- Dung dịch chứa: x (mol) Na2SO4, a – 2x (mol) NaHSO3

Dạng 1.B: Cho a (mol/ lit/ gam CO 2, SO2, . . . ) tác dụng dung dịch chứa
b mol Ca(OH)2, Ba(OH)2. . .
Cách giải thứ nhất: Theo cơ chế phản ứng
→ Muối trung hòa + Nước
(1) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 
Nếu oxitaxit hết tính tốn theo (1), nếu oxitaxit dư viết tiếp:
→ Muối axit
(2) Muối trung hịa + Oxit axit + Nước 
Tiếp tục tính toan theo (2)
(1) CO2 + Ba(OH)2

→ BaCO3 ↓ + H2O
Nếu CO2 hết tính tốn theo (1), nếu CO2 dư viết tiếp:
(2) CO2 + BaCO3 + H2O 
→ Ba(HCO3)2
Cách giải này có ưu điểm giúp học sinh dễ hiểu bản chất phản ứng và thuận
lợi giải các bài tập ở mức độ giỏi, bên cạnh đó cịn tồn tại một số trường
hợp giải dài dòng.
Cách giải thứ hai xét tỉ lệ số mol của bazơ và số mol của oxit axit
theo 2 phương trình độc lập.
(1) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 
→ Muối trung hòa + Nước
(2) Oxit axit + Dung dịch ba zơ 
→ Muối axit
nOxitaxit a
= ≤ 1 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (1).
+ Trường hợp 1:
niBazo
b
=> Tính tốn theo PTHH (1).

nOxitaxit a
= < 2 (mol ) Xảy ra đồng thời PTHH (1), (2)
+ Trường hợp 2: 1 <
niBazo
b
=> Lập hệ phương trình nBazơ và noxit axit
nOxitaxit a
= ≥ 2 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (2)
+ Trường hợp 3 :
niBazo
b
=> Tính tốn theo PTHH (2).
(1) CO2 + Ba(OH)2 
→ BaCO3 ↓ + H2O

→ Ba(HCO3)2
(2) 2 CO2 + Ba(OH)2

13


+ Trường hợp 1:

nCO2
nBa ( OH )2

=

a
≤ 1 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (1).

b

=> Tính tốn theo PTHH (1).
nCO2
a
= < 2 (mol )
+ Trường hợp 2: 1 <
nBa ( OH )2 b
Xảy ra đồng thời PTHH (1), (2) => Lập hệ PT nBa(OH)2 và nSO2
nCO2
a
= ≥ 2 (mol ) chỉ xảy ra PTHH (2)
+ Trường hợp 3 :
nBa ( OH )2 b
=> Tính tốn theo PTHH (2).
Cách giải này có ưu điểm giúp học sinh giải nhanh nhất các bài tập, bên
cạnh đó có nhược điểm khơng giải được các bài tập ở mức độ giỏi.
Bài 1:
1.a: Sục chậm 5,6 lít CO2 (đktc) vào dung dịch Ba(OH)2 dư. Tính khối
lượng muối tạo thành.
1.b: Sục chậm CO2 cho tới dư vào 200 (g) dung dịch Ba(OH) 2 17,1%,. Tính
C% chất tan trong dung dịch thu được.
Hướng dẫn
5,6
= 0,25(mol ) vì Ba(OH)2 dư:
1.a. nSO2 =
2,24
Ba(OH)2 + CO2 
→ BaCO3 ↓ + H2O
0,25 → 0,25

(mol)
mBaCO3 = 0,25 . 197 = 49,25(g)
200.17,1
= 0,2( mol )
1.b. n Ba (OH )2 =
100.171
Ba(OH)2 + 2 CO2 
→ Ba(HCO3)2
→ 0,4
→ 0,2
0,2
(mol)
mBa ( HCO3 ) 2 = mCO2 + mdd . Ba (OH ) 2 = 0,4.44 + 200 = 217,6( g ) m
0,2.259
n Ba ( HCO3 )2 =
.100% ≈ 23,81%
217,6
Bài 2: Sục chậm 0,2 mol SO2 vào:
2.a. 300 (g) dung dịch Ba(OH)2 17,1% thu được dung dịch X
2.b. 200 (g) dung dịch Ba(OH)2 17,1% thu được dung dịch Y
2.c. 150 (g) dung dịch Ba(OH)2 17,1% thu được dung dịch Z
2.d. 100 (g) dung dịch Ba(OH)2 17,1% thu được dung dịch P
2.e. 80 (g) dung dịch Ba(OH)2 17,1% thu được dung dịch Q
Tính nồng độ phần trăm chất tan có trong các dung dịch X, Y, Z, P, Q.
Hướng dẫn
Cách giải thứ nhất theo cơ chế phản ứng:
300.17,1
= 0,3 (mol )
2,a. n Ba (OH ) 2 =
100.171

Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,3
0,2
14


Sau p/ư
0,1
0
0,2
0,2 (mol)
Cách 1 : m X = mSO2 + mdd .Ba ( OH )2 − mBaSO3 = 0,2.64 + 300 − 0,2.217 = 269,4( g )
Cách 2 : m X = mCT + mH 2O = 0,1.171 + (300 − 0,3.171) + 0,2.18 = 269,4( g )
0,1.171
.100% ≈ 6,35%
269,4
So sánh tính khối lượng dung dịch theo 2 cách: Cách 1 tính nhanh hơn.
Chú ý tính khối lượng dung dịch trừ chất kết tủa.
200.17,1
= 0,2 (mol )
2.b. nBa ( OH ) 2 =
100.171
Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,2
0,2
Sau p/ư

0
0
0,2
0,2 (mol)
Cách 1 : m X = mSO2 + mdd . Ba (OH )2 − mBaSO3 = 0,2.64 + 200 − 0,2.217 = 169,4( g )
C % Ba ( OH )2 =

Cách 2 : m A = mH 2O = ( 200 − 0,2.171) + 0,2.18 = 169,4( g )
Dung dịch Y khơng có chất tan.
150.17,1
= 0,15 (mol )
2.c. n Ba ( OH ) 2 =
100.171
Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,15
0,2
Sau p/ư
0
0,05
0,15
0,15 (mol)
→ Ba(HSO3)2
SO2 + BaSO3 + H2O 
Trước p/ư
0,05
0,15
Sau p/ư
0

0,1
0,05
(mol)
Cách 1 : mZ = mSO2 + mdd . Ba (OH )2 − mBaSO3 = 0,2.64 + 150 − 0,1.217 = 141,1( g )
Cách 2 : m A = mH 2O + mCT = (150 − 0,15.171) + (0,15 − 0,05).18 + 0,05.299
= 141,1 ( g )
0,05.299
.100% ≈ 10,6%
141,1
100.17,1
= 0,1 (mol )
2.d. nBa ( OH ) 2 =
100.171
Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,1
0,2
Sau p/ư
0
0,1
0,1
0,1 (mol)
→ Ba(HSO3)2
SO2 + BaSO3 + H2O 
Trước p/ư
0,1
0,1
Sau p/ư
0

0
0,1
(mol)
Cách 1 : mZ = mSO2 + mdd .Ba (OH )2 = 0,2.64 + 100 = 112,8 ( g )
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

Cách 2 : m A = m H 2O + mCT = (100 − 0,1.171) + (0,1 − 0,1).18 + 0,1.299 = 112,8( g )

15


0,1.299
.100% ≈ 26,51%
112,8
100.17,1
= 0,08 ( mol )
2.e. nBa ( OH ) 2 =
100.171
SO2 + Ba(OH)2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư 0,2
0,08
Sau p/ư
0,12
0
0,08
0,08 (mol)
SO2 + BaSO3 + H2O 
→ Ba(HSO3)2
Trước p/ư

0,12
0,08
Sau p/ư
0,04
0
0,08
(mol)
Cách 1 : mZ = mSO2 + mdd .Ba ( OH )2 = (0,2 − 0,04).64 + 80 = 90,24 ( g )
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

Cách 2 : m A = mH 2O + mCT = (80 − 0,08.171) + (0,08 − 0,08).18 + 0,08.299
= 90,24 ( g )
0,08.299
.100% ≈ 26,51%
90,24
Chú ý tính khối lượng dung dịch chỉ cộng phần CO2 phản ứng
Cách giải thứ hai nhận xét tỉ lệ số mol của Ba(OH)2 và CO2.
nCO2
0,2 2
=
= ≤ 1 (mol )
2.a. n Ba ( OH ) 2 = 0,3 (mol ) => Nhận xét:
nBa ( OH ) 2
0,3 3
C% Ba ( HSO3 ) 2 =

Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,3

0,2
Sau p/ư
0,1
0
0,2
0,2 (mol)
m X = mSO2 + mdd . Ba ( OH ) 2 − mBaSO3 = 0,2.64 + 300 − 0,2.217 = 269,4( g )
C % Ba ( OH )2 =

0,1.171
.100% ≈ 6,35%
269,4

2.b. n Ba ( OH ) 2 = 0,2 (mol ) => Nhận xét:

nCO2
nBa ( OH )2

=

0,2
= 1 (mol )
0,2

Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư
0,2
0,2
Sau p/ư

0
0
0,2
0,2 (mol)
mY = mSO2 + mdd . Ba ( OH )2 − m BaSO3 = 0,2.64 + 200 − 0,2.217 = 169,4( g )
Dung dịch Y khơng có chất tan.
2.c. n Ba (OH ) 2 = 0,15 (mol ) : Nhận xét 1 <

nCO2
nBa ( OH )2

=

0,2 4
= < 2 (mol )
0,15 3

gọi nBaSO3 = x (mol) ; nBa(HSO3)2= y (mol)
Ba(OH)2 + SO2 
→ BaSO3 ↓ + H2O


x
x
x
(mol)
→ Ba(HSO3)2
Ba(OH)2 + 2SO2 



y
2y
y
(mol)
16


 x + 2 y = 0,2
 x = 0,1
= >

 y = 0,05
 x + y = 0,15
mZ = mSO2 + mdd . Ba (OH ) 2 = 0,2.64 + 150 − 0,1.217 = 141,1 ( g )
0,05.299
.100% ≈ 10,6%
141,1
Nhận xét: Câu a, b, c giải cả 2 cách đều như nhau về thời gian.
nCO2
0,2
=
= 2 ( mol )
2.d. n Ba (OH ) 2 = 0,1 (mol ) : Nhận xét
n Ba (OH ) 2 0,1
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

Ba(OH)2 + 2SO2 
→ Ba(HSO3)2
Trước p/ư
0,1

0,2
Sau p/ư
0
0
0,1
(mol)
mZ = mSO2 + mdd . Ba (OH ) 2 = 0,2.64 + 100 = 112,8 ( g )
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

0,1.299
.100% ≈ 26,51%
112,8

2.e. n Ba (OH ) 2 = 0,08 (mol ) : Nhận xét

nCO2
n Ba (OH ) 2

=

0,2
= 2,5 > 2 (mol )
0,08

→ Ba(HSO3)2
Ba(OH)2 + 2SO2 
Trước p/ư
0,08
0,2
Sau p/ư

0
0,04
0,08
(mol)
mZ = mSO2 + mdd . Ba (OH ) 2 = (0,2 − 0,04).64 + 80 = 90,24 ( g )

0,08.299
.100% ≈ 26,51%
90,24
0,1.299
C% Ba ( HCO3 ) 2 =
.100% ≈ 26,51%
112,8
Nhận xét: Câu d, e giải theo cách 2 nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
Bài 3: Sục chậm 0,25 mol CO2 vào 200 gam dung dịch hỗn hợp KOH
5,6%, Ba(OH)2 8,55% phản ứng kết thúc thu được dung dịch X. Tính nồng
độ phần trăm chất tan trong dung dịch X.
Hướng dẫn:
- Hai chất cùng tác dụng với một chất, chất có sản phẩm có tạo ra kết tủa
hoặc thốt khí thì được ưu tiên phản ứng trước hết rồi đến chất có sản phẩm
khơng có kết tủa hoặc thốt khí.
- Hai chất cùng tác dụng với một chất, chất có hịa tan thuần túy trong nước
thì được ưu tiên phản ứng trước hết rồi đến chất khơng hịa tan trong nước.
200.8,55
200.5,6
n Ba (OH ) 2 =
= 0,1 (mol ) ; n KOH =
= 0,2 ( mol )
100.171
100.56

- Giải theo cơ chế phản ứng:
CO2 + Ba(OH)2

→ BaCO3 ↓ + H2O
Trước p/ư 0,36
0,1
Sau p/ư
0,26
0
0,1
0,1 (mol)

→ K2CO3 + H2O
CO2 + 2 KOH
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

17


Trước p/ư
Sau p/ư

0,26
0,2
0,16
0
0,1
0,1 (mol)
→ 2 KHCO3
CO2 + K2CO3 + H2O 

Trước p/ư 0,16
0,1
Sau p/ư
0,06
0
0,2
(mol)
→ Ba(HCO3)2
CO2 + BaCO3 + H2O 
Trước p/ư 0,06
0,1
Sau p/ư
0
0,04
0,06
(mol)
Cách 1 : mZ = mCO2 + mdd . HH = 0,36.44 + 200 − 0,04.197 = 207,96 ( g )
Cách 2 : m A = m H 2O + mCT = (200 − 0,1.171 − 0,2.56) + (0,1 + 0,1 − 0,1 − 0,06).18
+0,06.2 59 + 0,02.100 = 207,96 ( g )
0,06.259
0,2.100
.100% ≈ 5,5% ; C% KHCO3 =
.100% ≈ 9,62%
207,96
207,96
Dạng I.C: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) tác dụng dung dịch chứa
b mol Ca(OH)2, Ba(OH)2, KOH, NaOH . . . Vẽ đồ thị.
- Hướng dẫn: Dựa vào cơ chế phản ứng vẽ đồ thị.
Bài 1: Sục chậm 0,84 lít CO2 (đkp) vào 1lít dung dịch Ca(OH)2 0,025 M.
Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol kết tủa và số mol CO2.

- Hướng dẫn:
nCa ( OH )2 = 0,025.1 = 0,025 (mol ) ; nCO2 = 0,84 : 24 = 0,035 (mol )
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

CO2 + Ca(OH)2


Trước p/ư 0,035
0,025
Sau p/ư
0,01
0
Vẽ đoạn OA
CO2 + CaCO3 + H2O 

Trước p/ư 0,01
0,025
Sau p/ư
0
0,015
Vẽ đoạn AB CaCO
3
0,025

CaCO3 ↓ + H2O
0,025

0,025 (mol)

Ca(HCO3)2

0,01

(mol)

A
A

0,015

B
CaO

O
0,025 0,035
CO2
Bài 2: Sục chậm 4,48 lít SO2 (đktc) vào 0,5 lít dung dịch hỗn hợp KOH
0,1 M, Ba(OH)2 0,3 M. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol kết tủa và
số mol SO2.
n Ba ( OH ) 2 = 0,5.0,3 = 0,15 (mol ) ; nCO2 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol )
SO2 + Ba(OH)2

→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư 0,2
0,15
18


Sau p/ư
0,05
0

Vẽ đoạn OA
n KOH
0,1
=
= 2(mol )
Nhận xét:
nSO2
0,05
2KOH +
0,1
0

Trước p/ư
Sau p/ư
Vẽ đoạn AB

0,15

0,15 (mol)

→ K2SO3 + H2O
SO2 
0,05
0
0,05
(mol)
BaCO3

A


0,15

B

SO2
O
0,15 0,2
Bài 3: Sục chậm 7,84 lít SO2 (đktc) vào 0,5 lít dung dịch hỗn hợp KOH
0,1 M, Ba(OH)2 0,3 M. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol kết tủa và
số mol SO2.
n Ba ( OH ) 2 = 0,5.0,3 = 0,15 (mol ) ; nCO2 = 7,84 : 24 = 0,35 (mol )
SO2 + Ba(OH)2

→ BaSO3 ↓ + H2O
Trước p/ư 0,35
0,15
Sau p/ư
0,2
0
0,15
0,15 (mol)
Vẽ đoạn OA
n KOH 0,1
=
= 0,5 < 1(mol ) => SO2 dư
Nhận xét:
nSO2
0,2
KOH +
0,1

0

Trước p/ư
Sau p/ư
Vẽ đoạn AB
Trước p/ư
Sau p/ư

SO2 +
0,1
0

Vẽ đoạn BC
C% Ba ( HCO3 ) 2 =

→ KHSO3
SO2 
0,2
0,1
0,1
(mol)

→ Ba(HSO3)2
BaSO3 + H2O 
0,15
0,05
0,1

(mol)


BaCO3

0,1.299
.100% ≈ 26,51%
112,8

A

0,15

B

0,05

C

O

0,15
19

0,25

0,35

SO2


DẠNG II: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) hoặc dung dịch chứa b
mol KOH, NaOH . . . tác dụng với nhau cô cạn dung dịch thu được m

gam muối khan hoặc m gam chất rắn khan.
- Khi cho CO2, SO2 . . . tác dụng dung dịch KOH, NaOH . . . thu được
dung dịch chứa: Muối trung hòa; Muối axit; Hỗn hợp muối trung hòa
và muối axit; Hỗn hợp muối trung hòa và kiềm dư.
DẠNG II.A: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) hoặc b mol KOH,
NaOH . . . tác dụng với nhau cô cạn dung dịch thu được m gam muối
khan. Giải ba trường hợp có một nghiệm đúng.
- Lí thuyết:
+ Trường hợp 1: Chỉ tạo ra muối trung hịa, viết PTHH tạo ra muối trung
hịa, tính khối lượng muối trung hòa theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh
khối lượng muối bài ra cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 2: Chỉ tạo ra muối axit, viết PTHH tạo ra muối axit, tính khối
lượng muối axit theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh khối lượng muối bài ra
cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 3: Tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối axit, viết PTHH
tạo ra muối trung hòa và muối axit, lập hệ phương trình khối lương muối và
số mol của oxit hoặc bazơ, giải hệ kết luận (các nghiệm đều dương là
đúng).
- Bài tập:
Bài 1: Sục chậm 4,48 lít CO 2 (đktc) vào a gam dung dịch NaOH 8% phản
ứng kết thúc thu được 16,8 gam muối khan. Tinh a ?
Hướng dẫn: nCO2 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol )
Trường hợp 1: Giả sử mNa2CO3 = 16,8 gam
CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O

0,2
0,2
(mol)
mNa2CO3 = 0,2 . 106 = 21,2 gam > 16,8 gam => Loại

Trường hợp 2: Giả sử mNaHCO3 = 16,8 gam
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3
0,2
0,2
(mol)
mNaHCO3 = 0,2 . 84 = 16,8 gam =16,8 gam => Đúng
0,2.40
mdd NaOH =
.100 = 100 gam
8
Trường hợp 3: Vậy mNa2CO3,NaHCO3 = 16,8 gam là sai. Chứng minh điều
khẳng định là sai.
Gọi nNa2CO3 = x (mol); nNaHCO3 = y (mol)
CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O


x
2x
x
(mol)
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3


y
y
y
(mol)


x = 0
 2 x + y = 0,2
⇒

y = 0,2

106 x + 84 y = 16,8 
Bài 2: Sục chậm 3,36 lít CO2 (đktc) vào a gam dung dịch NaOH 8% phản
20


ứng kết thúc thu được 14,8 gam muối khan. Tinh a ?
Hướng dẫn: nCO2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol )
Trường hợp 1: Giả sử mNa2CO3 = 14,8 gam
CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O
→ 0,15
0,15
(mol)
mNa2CO3 = 0,15 . 106 = 15,9 gam > 14,8 gam => Loại
Trường hợp 2: Giả sử mNaHCO3 = 14,8 gam
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3
0,15
0,15
(mol)
mNaHCO3 = 0,15 . 84 = 12,6 gam < 14,8 gam => Loại
Trường hợp 3: Vậy mNa2CO3,NaHCO3 = 14,8 gam
Gọi nNa2CO3 = x (mol); nNaHCO3 = y (mol)

CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O
x ←
2x ←
x
(mol)
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3
y ←
y ←
y
(mol)

x + y = 0,15  x = 0,1

⇒

 y = 0,05

106 x + 84 y = 14,8
(2.0,1 + 0,05).40
mdd NaOH =
.100 = 125 gam
8
Bài 3: Sục chậm V lít SO2 (đkp) vào 200 gam dung dịch KOH 5,6% phản
ứng kết thúc thu được 17,85 gam muối khan. Tinh V ?
200.5,6
= 0,2 (mol )
Hướng dẫn: n KOH =
100.56

Trường hợp 1: Giả sử mK2SO3 = 17,85 gam
→ K2SO3 + H2O
SO2 + 2 KOH 
→ 0,1
0,2
(mol)
mK2SO3 = 0,1 . 158 = 15,8 gam < 17,85 gam => Loại.
Trường hợp 2: Giả sử mKHSO3 = 14,65 gam
→ KHSO3
SO2 + KOH 

0,2
0,2
(mol)
mKHSO3 = 0,2 . 120 = 24 gam > 17,85 gam => Loại
Trường hợp 3: Vậy mK2SO3, KHSO3 = 17,85 gam
Gọi nK2SO3 = x (mol); nKHSO3 = y (mol)
→ K2SO3 + H2O
SO2 + 2 KOH 


x
2x
x
(mol)
→ KHSO3
SO2 + KOH 


y

y
y
(mol)

 x = 0,075
 2 x + y = 0,2
⇒

y = 0,05

106 x + 84 y = 17,85 
VSO2 = (0,075 + 0,05).22,4 = 2,8 lít
21


DẠNG II.B: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) hoặc b mol KOH,
NaOH . . . tác dụng với nhau cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn
khan. Giải bốn trường hợp có một nghiệm đúng.
- Lí thuyết:
+ Trường hợp 1: Chỉ tạo ra muối trung hịa, viết PTHH tạo ra muối trung
hịa, tính khối lượng muối trung hòa theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh
khối lượng muối bài ra cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 2: Chỉ tạo ra muối axit, viết PTHH tạo ra muối axit, tính khối
lượng muối axit theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh khối lượng muối bài ra
cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 3: Tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối axit, viết PTHH
tạo ra muối trung hòa và muối axit, lập hệ phương trình khối lương muối và
số mol của oxit hoặc bazơ, giải hệ kết luận (các nghiệm đều dương là
đúng).
+ Trường hợp 4: Tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và bazơ dư, viết PTHH tạo

ra muối trung hịa, tính số mol muối trung hịa và số mol bazơ phản ứng
theo số mol và PTHH, lập phương trình tổng khối lượng muối trung hịa và
bazơ dư, giải tìm ẩn kết luận.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Sục chậm 11 gam SO2 (đktc) vào V ml dung dịch KOH 2M phản
ứng kết thúc thu được 39,5 gam chất rắn khan. Tinh a ?
Hướng dẫn: nSO2 = 11 : 44 = 0,25 ( mol )
Trường hợp 1: Giả sử mK2SO3 = 39,5 gam
SO2 + 2 KOH 
→ K2SO3 + H2O

→ 0,25
0,25
0,5
(mol)
mK2SO3 = 0,25 . 158 = 39,5 gam => Đúng
Vdd KOH = 0,5 : 2 = 0,25 (lít ) = 250 (ml )
Vậy các trường hợp 2, 3, 4: mKHSO 3 = 39,5 gam, mK2SO3, KHSO3 = 39,5
gam, mK2SO3, KOH dư = 39,5 gam đều là sai. Chứng minh cho học sinh
điều khẳng định là sai.
Trường hợp 2: Nếu mKHSO3 = 39,5 gam.
SO2 + KOH 
→ KHSO3
0,25
0,25
(mol)
mKHSO3 = 0,25 . 120 = 30 gam < 39,5 gam => sai
Trường hợp 3: Nếu mK2SO3, KHSO3 = 39,5 gam là sai vì:
#
Gọi nK2SO3 = x (mol); nKHSO3 = y (mol) ( điều kiện x, y ∈ N )

→ K2SO3 + H2O
SO2 + 2 KOH 
x ←
2x ←
x
(mol)
→ KHSO3
SO2 + KOH 
y ←
y ←
y
(mol)

x+
y = 0,25  x = 0,25

⇒
Sai

y
=
0


158 x + 120 y = 39,5
Trường hợp 4: Vậy mK2SO3, KOH dư = 39,5 gam là sai vì:
22


→ K2SO3 + H2O

SO2 + 2 KOH 
→ 0,25
0,25 → 0,5
(mol)
mK2SO3 = 0,25 . 158 = 39,5 gam => Sai vì KOH khơng dư
Bài 2: Sục chậm 3,6 lít CO2 (đkp) vào 200 gam dung dịch NaOH C% phản
ứng kết thúc thu được 19,9 gam chất rắn khan. Tinh C% ?
Hướng dẫn: nCO2 = 3,6 : 24 = 0,15 (mol )

Trường hợp 1: Giả sử mNa2CO3 = 19,9 gam
CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O
→ 0,15
0,15
(mol)
mNa2CO3 = 0,15 . 106 = 15,9 gam < 19,9 gam => Loại
Trường hợp 2: Giả sử mNaHCO3 = 19,9 gam
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3
0,15
0,15
(mol)
mNaHCO3 = 0,15 . 84 = 12,6 gam < 19,9 gam => Loại
Trường hợp 3: Vậy mNa2CO3,NaHCO3 = 19,9 gam
Gọi nNa2CO3 = x (mol); nNaHCO3 = y (mol)
CO2 + 2 NaOH 
→ Na2CO3 + H2O
x ←
2x ←
x

(mol)
CO2 + NaOH 
→ NaHCO3
y ←
y ←
y
(mol)
73

x
=

x + y = 0,15 


220
⇒
=> Loại

2

y = −
106 x + 84 y = 19,9

11

Trường hợp 4: Vậy mNa2CO3, NaOH = 19,9 gam
→ Na2CO3 + H2O
CO2 + 2 NaOH 



0,15
0,3
0,15
(mol)
mNaOH = 19,9 - 0,15 . 106 = 4 gam
4 + 0,3.40
C % NaOH =
.100% = 8 %
200
Bài 3: Sục chậm V lít SO2 (đkp) vào 300 gam dung dịch KOH 5,6% phản
ứng kết thúc thu được 21,4 gam chất rắn khan. Tinh V ?
300.5,6
= 0,3 (mol )
Hướng dẫn: n KOH =
100.56
Trường hợp 1: Giả sử mK2SO3 = 21,4 gam
→ K2SO3 + H2O
SO2 + 2 KOH 

0,3
0,15
(mol)
mK2SO3 = 0,15 . 158 = 23,7 gam > 21,4 gam => Loại
Trường hợp 2: Giả sử mKHSO3 = 21,4 gam
→ KHSO3
SO2 + KOH 

0,3
0,3

(mol)
mKHSO3 = 0,3 . 120 = 36 gam > 21,4 gam => Loại
Trường hợp 3: Giả sử mK2SO3, KHSO3 = 21,4 gam
Gọi nK2SO3 = x (mol); nKHSO3 = y (mol)
23


SO2
x
SO2
y

→ K2SO3 + H2O
+ 2 KOH 

2x ←
x
(mol)
→ KHSO3
+ KOH 

y ←
y
(mol)
73

x
=



 2 x + y = 0,3

410
⇒
=>Loại

23

158 x + 120 y = 21,4  y = −

410

Trường hợp 4: Vậy mK2SO3, KOH = 21,4 gam, gọi nK2SO3 = x (mol)
SO2 + 2 KOH 
→ K2SO3 + H2O


x
2x
x
(mol)
mK2SO3, KOH = (0,3 – 2x).56 + 158x = 21,4 gam
=> x = 0,1 => VSO2 = 0,1.24 = 2,4 lít
- Sau khi học sinh nắm chắc hai dạng A, B thì giáo viên có thể hướng
dẫn học sinh giải nhanh cho cả m gam muối và m gam chất rắn như
sau:
Giả sử sản phẩm tạo thành là hỗn hợp muối trung hòa và muối axit, gọi số
mol muối trung hòa là x (mol) và số mol muối axit là y (mol) rồi đặt điều
kiện cho x ≥ 0; y ≥ 0 và y < 0. Giải hệ phương trình rồi kết luận:
+ Nếu x > 0, y = 0 Chỉ tạo ra muối trung hòa.

+ Nếu x = 0, y > 0 Chỉ tạo ra muối axit.
+ Nếu x > 0, y > 0 Tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối axit.
+ Nếu x > 0, y < 0 Tạo ra hỗn hợp muối trung hịa và bazơ dư.
Ví dụ:
Bài 3: Sục chậm V lít SO2 (đkp) vào 200 gam dung dịch KOH 5,6% phản
ứng kết thúc thu được 17,85 gam muối khan. Tinh V ?
Gọi nK2SO3 = x (mol) ; nKHSO3 = y (mol) ( x ≥ 0; y ≥ 0; y < 0)

SO2 + 2 KOH 
→ K2SO3 + H2O
x ←
2x ←
x
(mol)
SO2 + KOH 
→ KHSO3
y ←
y ←
y
(mol)

 x = 0,075
 2 x + y = 0,2
⇒

y = 0,05

106 x + 84 y = 17,85 
Vì x = 0,075 ; y = 0,05 dương nên sản phẩm tạo ra la hỗn hợp K 2SO3,
KHSO3 => VSO2 = (0,075 + 0,05).22,4 = 2,8 lít

Bài 3: Sục chậm V lít SO2 (đkp) vào 300 gam dung dịch KOH 5,6% phản
ứng kết thúc thu được 21,4 gam chất rắn khan. Tinh V ?
300.5,6
= 0,3 (mol ) Giả sử mK2SO3, KHSO3=21,4gam
Hướng dẫn: n KOH =
100.56
Gọi nK2SO3 = x (mol); nKHSO3 = y (mol) ( x ≥ 0; y ≥ 0; y < 0)
SO2 + 2 KOH 
→ K2SO3


x
2x
x

+ H2O
(mol)
24


→ KHSO3
SO2 + KOH 
y ←
y ←
y
(mol)
73

x
=



 2 x + y = 0,3

410
⇒
=>Loại

23

158 x + 120 y = 21,4  y = −

410

73
23
> 0; y < −
< 0 => Chất rắn là: K2SO3, KOH
Vì x =
410
410
mK2SO3, KOH = 21,4 gam, gọi nK2SO3 = x (mol)
SO2 + 2 KOH 
→ K2SO3 + H2O


x
2x
x
(mol)

mK2SO3, KOH = (0,3 – 2x).56 + 158x = 21,4 gam
=> x = 0,1
=> VSO2 = 0,1.24 = 2,4 lít
DẠNG II.C: Cho a (mol/ lit/ gam CO2, SO2, . . . ) hoặc b mol KOH,
NaOH, muối cacbonat, muối sunfit . . . tác dụng với nhau cô cạn dung
dịch thu được m gam muối khan. Giải ba trường hợp có một nghiệm
đúng.
+ Trường hợp 1: Chỉ tạo ra muối trung hịa, viết PTHH tạo ra muối trung
hịa, tính khối lượng muối trung hòa theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh
khối lượng muối bài ra cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 2: Chỉ tạo ra muối axit, viết PTHH tạo ra muối axit, tính khối
lượng muối axit theo oxitaxit hoặc bazơ rồi so sánh khối lượng muối bài ra
cho kết luận (nếu bằng là đúng).
+ Trường hợp 3: Tạo ra hỗn hợp muối trung hòa và muối axit, viết PTHH
tạo ra muối trung hòa và muối axit, lập hệ phương trình khối lương muối và
số mol của oxit hoặc bazơ, giải hệ kết luận (các nghiệm đều dương là
đúng).
+ Chú ý oxitaxit phản ứng với kiềm trước, với muối sau.
Bài 1: Sục chậm 0,25mol CO2 vào 100 ml dung dịch hỗn hợp KOH 2M,
Na2CO3 1M phản ứng kết thúc thu được dung dịch, cô can cẩn thận làm bay
hơi nước thu được mấy gam muối khan.
100.2
100.1
= 0,2(mol ) ; n Na2CO3 =
= 0,1(mol )
Hướng dẫn: nKOH =
1000
1000
CO2 + 2 KOH 
→ K2CO3 + H2O

Trước p/ứ 0,25
0,2
(mol)
Sau p/ứ 0,15
0
0,1
(mol)
+ Nếu Na2CO3 phản ứng trước, K2CO3 phản ứng sau:
CO2 + Na2CO3 + H2O 
→ 2 NaHCO3
Trước p/ứ 0,15
0,1
(mol)
Sau p/ứ 005
0
0,2
(mol)
CO2 + K2CO3 + H2O 
→ 2 KHCO3
Trước p/ứ 0,05
0,1
(mol)
Sau p/ứ 0
0,05
0,1
(mol)
Khối lượng muối: 0,2.84 + 0,05.138 +0,1.100= 33,7 gam
25



×