Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần thứ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.47 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 16/10/2010 Tiết 37 - Tiếng Việt:. Dạy ngày: 18/10/2010. Dạy lớp: 8B. NÓI QUÁ 1.Mục tiêu. Giúp hs a) Về kiến thức: - Học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tư từ này trong văn chương cũng như trong c /s thường ngày. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng sd biện pháp tu từ nói quá trong viết văn và trong giao tiếp. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh biết cách sử dụng từ trong khi nói và viết. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV: sgk, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức : Sĩ số 8B:........../17 a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra miệng * Câu hỏi : ? Thế nào là từ ngữ địa phương? ? Em hãy tìm từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích ở hai ví dụ sau, và cho biết từ ngữ đó được dùng ở địa phương nào? a). Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm Bầm ơi có rét không bầm Heo heo gió núi lâm thâm mưa phùn (Bầm ơi - Tố Hữu). b). Lên non mới biết non cao Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy (Ca dao). * Đáp án - Biểu điểm: (2 điểm) Từ ngữ địa phương là những từ được dùng ở một số địa phương nhất định. (3 điểm) a) Bầm. b) Thầy. (5 điểm) Thầy: được dùng ở địa phương Bắc Ninh, Thái Bình, ... Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Bầm: được dùng ở địa phương Nam Bộ b) Bài mới: Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người Việt Nam, cũng như trong một số tác phẩm văn thơ, chúng ta thường bắt gặp những cách nói như: Chó ăn đá gà ăn sỏi, Vắt chân lên cổ, Ruột để ngoài ra, ... Vậy cách nói đó là gì? có tác dụng ra sao? Đó chính là nội dung bài học chúng ta tìm hiểu hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Nói quá và tác dụng của nói quá (20’) GV. - Treo bảng phụ (có ví dụ - SGK) - Gọi HS đọc VD: a). Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ). b). Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.. ?Kh. HS. (Ca dao) Nói “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng 10 chưa cười đã tối” và “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” có quá sự thật không? - Cách nói như vật là nói quá sự thật (nhưng không phải là nói sai) -> đã phóng đại. Thực tế đêm tháng 5 thời gian dù ngắn thật nhưng không thể đến độ chưa kịp nằm trời đã sáng được.. ?Kh HS. GV. - Cũng như vậy công việc cày đồng vào buổi trưa dù vất vả mồ hôi không thể nhỏ thành giọt liên tiếp“như mưa” trên ruộng cày được và khi mồ hôi rơi cũng không thể tạo ra âm thanh thánh thót như vậy được. Thực chất, mấy câu này muốn biểu thị điều gì? ( Ông cha ta muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì ?) - Biểu thị thời gian của đêm tháng năm và ngày tháng mười. Lop8.net. 1. Ví dụ :.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng 5 rất dài + Đêm tháng 10 thì dài, ngày tháng mười rất ngắn,. GV ?Tb HS. Câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm quan sát hiện tượng thiên nhiên theo từng mùa của ông cha ta xưa kia. Từ đó giúp con người có ý thức để nhìn nhận sử dụng thời gian, công việc, sức khoẻ vào những thời điểm khác nhau trong năm một cách hợp lí. - Ở câu ca dao “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”. Tác giả dân gian nhấn mạnh, tô đậm nỗi vất vả, cực nhọc của người làm ruộng. Để tạo ra hạt gạo bát cơm họ phải đổ biết bao mồ hôi công sức. - Cách diễn đạt như vậy gọi là nói quá. Em hiểu thế nào là nói quá? lấy một ví dụ về nói quá?. GV. - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. VD : Ta đi tới trên đường ta bước tiếp Rắn như thép, vững như đồng Đội ngữ ta trùng trùng điệp điệp (Ta đi tới - Tố Hữu). ?Tb. HS GV. Chuyển ý: Cách để nhận biết biện pháp nói quá là đối chiếu nd lời nói với thực tế. Trong nhận thức về nói quá, điều quan trọng là phải hiểu được các ý nghĩa hàm ẩn của lời nói. Vậy nói quá có tác dụng như ntn? - Đưa VD về 2 cách diễn đạt lên bảng phụ - gọi hs đọc a') Đêm tháng năm rất ngắn Ngày tháng mười rất ngắn. b') Mồ hôi ướt đẫm. So sánh cách nói quá ở trên với những câu đồng nghĩa tương ứng, em thấy cách nói nào hay hơn? Vì sao? - Cách nói có dùng phép nói quá hay hơn, vì sinh động, gây ấn tượng hơn về thời gian rất ngắn và sự vất vả nặng nhọc của người nông dân Lop8.net. 2. Bài học: - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ?Tb HS. GV. - Đúng vậy nếu ta chỉ nói “Đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn” thì dù rất đúng thực tế song cách nói ấy không gây ấn tượng với người nghe mà chỉ phản ánh thời gian trong nét sinh hoạt hàng ngày của con người. Còn cách nói có sd nói quá thời gian đó được phản ánh qua hành động sinh hoạt cụ thể hàng ngày của con người qua 2 động từ “nằm - cười” gây ấn tượng mạnh mẽ khiến người đọc, người nghe dễ hình dung độ ngắn của thời gian. Ngoài ra nó còn phục vụ yêu cầu hiệp vần cho câu thơ (vần lưng) nhịp nhàng.. - Nói quá có tác - Còn trong câu ca dao nếu chỉ nói “Mồ hôi ướt dụng nhấn mạnh, đẫm” sẽ không gợi cho người nghe hình dung hết gây ấn tượng, tăng sự vất vả, cực nhọc của công việc cày đồng. Mặt sức biểu cảm. khác việc sd từ ngữ hình ảnh này còn tạo ra sự nhịp nhàng với câu trên bởi cách reo vần trong thơ lục bát làm tăng thêm tính hình tượng và nhạc điệu nhẹ nhàng trong ca dao. Từ những ví dụ trên, em hãy nêu tác dụng của biện pháp nói quá? - Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.. ?Kh HS ?Kh, G. HS. GV. Ví dụ : GV tóm tắt truyện “Con rắn vuông” Anh chàng kia có tính nói khoác. Một hôm đi chơi về bảo vợ: hôm nay tôi vào rừng thấy một con rắn chao ôi là to! Bề ngang đến hai mươi thước, bề dài đến một trăm hai mươi thước. Vợ biết tính chồng liền bắt bẻ: làm gì có thứ rắn dài như thế? Anh chồng sau một hồi quanh co cuối cùng anh ta bảo: quả thật con rắn đó dài đúng hai mươi thước không kém một phân nào. Lúc này vợ mới cười bảo “thì ra nó là con rắn vuông bốn góc à?” Theo em, cách nói của các nhân vật trong truyện có phải là nói quá không? vì sao? - Không phải nói quá mà là nói khoác.. ?Kh. Có ý kiến cho rằng nói quá cũng là nói khoác. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?( Vậy nói quá khác nói khoác ở điểm nào?) thảo luận theo nhóm bàn, thời gian (2’). Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> => đại diện bất kì nhóm nào trả lời G - cho các nhóm nhận xét - GV tổng hợp ý kiến. - Nói quá và nói khoác cùng là nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng nhưng chúng khác nhau ở mục đích nói: nói khoác nhằm mục đích cho người nghe tin vào những điều không có thực, khoe khoang hoặc vui đùa, còn nói quá là biện pháp tu từ nhằm nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho sự vật hiện tượng được nói đến. ?G’. Xác định phép nói quá trong ví dụ sau và cho biết tác dụng của phép nói quá? Ví dụ:. HS. ?Kh. HS. Bàn tay ta làm nên tất cả. Có sức người sỏi đá cũng thành cơm - Nói quá thường được dùng kèm với - Tác dụng: nhấn mạnh kì diệu của lao động. Là biện pháp tu từ như: cách nói quá nhằm ca ngợi bàn tay lđ kì diệu của so sánh, ẩn dụ, hoán con người có khả năng chinh phục thiên nhiên dù dụ... đất đai có khô cằn bao nhiêu với bàn tay lđ của con người cũng trở thành mảnh đất màu mỡ, nuôi sống con người. Hình ảnh bàn tay chính là hoán dụ (bàn tay gợi liên tưởng đến người lđ, lẽ ra phải nói là người lđ làm nên tất cả) lấy cái bộ phận (bàn tay) để chỉ cái tổng thể (con người). Từ các ví dụ đã tìm hiểu ở trên, em thấy nói quá thường đi kèm với những biện pháp tu từ nào? - Nói quá thường được dùng kèm với biện pháp tu từ như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ. VD : Chí ta lớn như biển Đông trước mặt (Tố Hữu) - Sức mạnh của cách nói quá ở đây chính là gây được ấn tượng, cảm xúc về ý chí, về quyết tâm giải phóng đất nước của nhân dân ta.. GV. Nói quá thường được dùng trong những trường hợp nào? (Trong cuộc sống hàng ngày, trong thơ văn,... chúng ta có sd nói quá không? hãy lấy ví dụ? Có sd nói quá để làm nổi bật ý diễn đạt ? VD : + Sử dụng trong khẩu ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, nghĩ nát óc, cười vỡ cả bụng,.... Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Trong văn chương châm biếm: Lỗ mũi mười tám gánh lông ?Tb HS. Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho + Trong văn thơ trữ tình: Đau lòng kẻ ở người đi. HS. Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm. * Ghi nhớ:. (Truyện Kiều - Nguyễn Du). ?Bt1 HS GV. (sgk,T.102). - Do có tính biểu cảm cao, nói quá được sd II. Luyện tập ( 15’) thường xuyên trong lời nói hàng ngày, trong các 1. Bài tập 1: vb’ chính luận, vb’ văn chương. Có thể tìm thấy (T.102) rất nhiều ví dụ về nói quá trong các thành ngữ, tục ngữ, ca dao, trong thơ văn châm biếm, hài hước và cả trong thơ trữ tình. Cần thận trọng khi sd nói quá, đặc biệt khi giao tiếp với người trên, người lớn tuổi. Nói quá ít sd trong các vb’ có sự trung hoà về sắc thái biểu cảm như vb’ hành chính, vb’ khoa học. Nói quá còn có tên gọi nào khác? - Nói quá còn có tên gọi khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ, ... - Đọc ghi nhớ; giáo viên khắc sâu nhấn mạnh.. 2. Bài ?BT2 Tìm biện pháp tu từ nói quá và giải thích ý (Tr.102) nghĩa của chúng ta các VD? - Thảo luận theo bàn 2’ - Gọi hs trả lời - gv cho hs nhận xét - gv nhận xét, bổ sung: HS. a) Sỏi đá cũng thành cơm: Có niềm tin, sức khỏe con người sẽ làm nên tất cả dù khó khăn, gian khổ vất vả đến đâu. b. Em có thể đi lên đến tận trời : là cách nói phóng đại, nhấn mạnh tinh thần vượt khó, không ngại gian khổ của người chiến sĩ c. Thét ra lửa : Là cách nói quá nhằm nhấn mạnh tính cách của cụ Bá (chỉ 1 người có quyền. Lop8.net. tập. 2:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> lực rất hống hách độc ác). Điền các thành ngữ vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá? Gọi 2 hs lên bảng làmG - HS khác nhận xét - GV 3. Bài tập 3: (T.102) ?BT3 tổng hợp, bổ sung: ( Để có thể điền được chính xác các em cần nắm được ý nghĩa của các thành ngữ): a. Chó ăn đá gà ăn sỏi. b. Bầm gan tím ruột. c. Ruột để ngoài ra. d. Nở từng khúc ruột. e. Vắt chân lên cổ. - Bầm gan tím ruột: hết sức tức giận; Ruột để ngoài ra: tả tính người thật thà trong bụng nghĩ gì thì nói ra hết. - Nở từng khúc ruột: sung sướng, thoả mãn trong lòng. 4. Bài tập 4: (Tr ?BT4 - Vắt chân lên cổ: cố hết sức mà chạy để mong 102) cho kịp hoặc thoát cho nhanh. GV Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói - Đi như voi giậm. quá? - Gầy như que củi. - Hai chị em Thuý Kiều đều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. (Chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có - Xanh như tàu lá sức lôi cuốn của người phụ nữ) - Trơn như mỡ. - Nếu biết đoàn kết lại, chúng ta có thể rời non - Nhanh như cắt. ?BT5 lấp biển (chỉ một việc làm có ý nghĩa vĩ đại, phi thường, thường nói về sức mạnh hay ý chí hoài 5. Bài tập 5: (T.102) bão lớn) - Vợ chồng thuận hoà thì đâu khó chi lấp biển vá trời - Bộ đội ta mình đồng da sắt (chỉ người có sức khoẻ và sức chịu đựng được những gian lao vất vả rất lớn) - Tôi đã nghĩ nát óc mà vẫn không giải được bài toán này. (suy nghĩ rất lâu mà chưa ra) Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nói quá? - Chia lớp làm bốn nhóm, thảo luận (2’), sau đó đại diện đem bảng phụ dán lên bảng - Gọi các nhóm nhận xét - GV nhận xét. - Lúng túng như gà mắc tóc. Mạnh như vũ bão, lớn nhanh như thổi, khoẻ như voi, đẹp như tiên, .... Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng phép nói quá? Đoạn văn tham khảo §: Mới sáng tinh sương, mặt trời đỏ như quả cà chua chín mọng nhô lên từ hướng biển. Gió bất chợi nổi lên gầm gào như thú dữ. Mây đem bỗng chốc che kín bầu trời và tối sầm lại. Không gian đặc quánh như muốn nổ tung ra trong âm thanh rền vang của tiếng sấm nổ hàng loạt đạn đại bác. Cơn bão bắt đầu... c) Củng cố luyện tập: 1’ Gọi 1, 2 HS đọc lại phần ghi nhớ để khắc sâu kiến thức bài học. d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: (1’) - Học thuộc ghi nhớ và nắm nd bài - Hoàn thành các bài tập, làm bài tập 6 - Chuẩn bị bài: Ôn tập truyện kí VN (trả lời các câu hỏi theo sgk bằng cách kẻ bảng) =========================. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngày soạn: 17/10/2010. Ngày dạy: 20/10/2010. Dạy lớp 8B. Tiết 38. ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM 1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs a) Kiến thức: - Học sinh củng cố, hệ thống hóa kiên thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam: Đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Từ đó bước đầu thấy được một phần quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam đã hình thành về cơ bản và nửa đầu TK XX. b) Kĩ năng: - Rèn kỹ năng ghi nhớ, hệ thống hóa, so sánh khái quát và trình bày nhận xét kết luận quy trình ôn tập. c) Thái độ: - Giáo dục cho học sinh có thái độ ôn tập nghiêm túc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) - GV: Sgk, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. b) - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức : 8B :..../17 a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra miệng 1. Câu hỏi : Nêu những giá trị đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của vb’ “Hai cây phong”? 2. Đáp án : (5 điểm) - Hai cây phong được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ. (5 điểm) - Đoạn trích đã truyền cho ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì hai cây phong gắn với câu truyện xúc động về thầy Đuy -sen, người đã vui trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. b) Bài mới : Công việc ôn tập hôm nay sẽ giúp các em có ý niệm rõ hơn về truyện kí Việt Nam hiện đại việc hiện đại hóa VH nói chung truyện kí nói riêng đã diễn ra từ đầu TK XX, đến những năm 1930 - 1945 có thể coi là đã hoàn thiện. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> I. Nội dung ôn tập (30’) GV: Truyện kí chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật: Truyện (truyện ngắn, tiểu thuyết) và kí (hồi kí, phóng sự, tuỳ bút) mang yếu tố miêu tả, ghi chép những hình ảnh sự việc mà nhà văn quan sát, chứng kiến thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả. ?: Trong chương trình ngữ văn 8 từ đầu năm học đến nay chúng ta đã tìm hiểu những vb’ nào? ở giai đoạn nào? HS : Truyện kí giai đoạn 1930-1945. VB’ : Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc. GV hướng dẫn hs ôn tập qua hệ thống câu hỏi và sau câu trả lời của hs G - gv nhận xét khái quát và ghi vào bảng thống kê (như trong sgk) ?: Vb’ “Tôi đi học” được viết năm nào? Do ai sáng tác? Viết theo phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc sắc của vb’ đó? H : Vb’ “Trong lòng mẹ” được viết năm nào? Do ai sáng tác? Viết theo phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc sắc của vb’ đó? ?: VB’ “Tức nước vỡ bờ” được viết năm nào ? Do ai sáng tác? Thuộc thể loại nào? Viết theo phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc sắc của vb’ đó v? ?: VB’ “Lão Hạc” thuộc thể loại nào? Nêu phương thức biểu đạt? ND và nghệ thuât đặc sắc của vb’? 1. Lập bảng hệ thống các văn bản truyện kí đã học ở học kỳ I lớp 8. Tên văn bản. Thể loại. Tôi đi học. Truyện ngắn. Tự sự xen trữ tình. Những kỉ niệm trong - Tự sự sen sáng trong buổi tựu miêu tả và biểu trường đầu tiên. cảm, ngòi bút văn xuôi đậm chất thơ, gợi trữ tình dư vị man mác, những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm. Hồi kí. Tự sự xen trữ tình. Nỗi cay đắng tủi cực - Ngòi bút thấm của đứa bé mồ côi và đượm chất trữ. (Thanh Tịnh). Trong lòng mẹ. Phương thức Nội dung chủ yếu. Đặc sắc NT. biểu đạt. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> (Trích “Những ngày thơ ấu” Nguyên Hồng. tình thương yêu mẹ tình, lời văn tự cháy bỏng của nhà văn sự khác hoạ thời thơ ấu. tính cách nhân vật sinh động, ngôn ngữ tự nhiên.. Tức nước vỡ bờ (Trích tắt đèn) Ngô Tất Tố (18931951). Tiểu thuyết. Tự sự. Phê phán chế độ tàn ác bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ. - Khắc họa nhân vật điển hình, ngòi bút miêu tả linh hoạt, sinh động. Ngôn ngữ n /v có tính dặc thù rõ rệt.. Lão Hạc Nam Cao (19151951). Truyện ngắn. Tự sự xen trữ tình. Số phận bị thảm của - Khắc họa người nông dân cùng nhân vật sinh khổ và nhân phẩm cao động có chiều đẹp của họ sâu tâm lí, cách kể linh hoạt, hấp dẫn, ngôn ngữ giản dị tự nhiên đậm đà.. 2. Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản các bài 2, 3 và 4 (Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc). ? : Tìm điểm giống nhau về thể loại và phương thức biểu đạt của 3 vb’ trên? * Giống nhau: - Đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại (được sáng tác vào thời kì 19001945). GV : Cả 3 truyện kí VN đã học đều ra đời thời kì 1930-1945. Một đặc điểm quan trọng của VHVN thời kì này là đổi mới ngày càng sâu sắc mạnh mẽ theo hướng hiện đại hoá. Đặc biệt từ 1930 VHVN thực sự bước vào quỹ đạo hiện đại. 3 vb’ đều viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ. đó là những truyện kí hiện đại rất khác so với truyện ngắn trung đại đã học ở lớp 6.§ ?: Đề tài và chủ đề của 3 vb’ có gì giống nhau? - Đều lấy đề tài về con người và c /s của những người nông dân cùng khổ và đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Đều chan chứa tinh thần nhân đạo: yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác, xâu xa.. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ?: Nêu điểm chung về mặt nghệ thuật của 3 vb’ trên? - Đều có lối viết chân thực gần đời sống rất sinh động (bút phát hiện thực). GV : Đó là đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực VN trước CM tháng tám. ?: Ba vb’ trên có điểm gì khác nhau về thể loại, phương thức biểu đạt và nội dung, hình thức nghệ thuật? * Khác nhau : Tên văn bản. Thể loại. Phương thức biểu đạt. Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Trong lòng mẹ. Hồi kí. Tự sự xen trữ tình. Nỗi cay đắng tủi cực của đứa bé mồ côi và tình thương yêu mẹ cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu.. Tức nước vỡ bờ. Tiểu thuyết. Tự sự. Phê phán chế độ tàn ác bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ. Lão Hạc. Truyện ngắn. Tự sự xen trữ tình. Số phận bị thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. - Ngòi bút thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự sự khác hoạ tính cách nhân vật sinh động, ngôn ngữ tự nhiên. - Khắc họa nhân vật điển hình, ngòi bút miêu tả linh hoạt, sinh động. Ngôn ngữ n /v có tính dặc thù rõ rệt. - Khắc họa nhân vật sinh động có chiều sâu tâm lí, cách kể linh hoạt, hấp dẫn, ngôn ngữ giản dị tự nhiên đậm đà.. II. Luyện tập ( 8’) ? Trong mỗi vb’ của 3 vb’ trên, em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao? GV : Đây là câu hỏi nhằm khơi gợi, đánh giá năng lực cảm thụ văn chương và cả kiến thức của hs. Điều quan trọng ở đây không phải là các em xếp hạng cho được nhân vật là là hay nhất mà yêu cầu các em thâm nhập thật sự vào vb’, sống với nhân vật và câu chuyện, để có rung cảm thực sự. Các em cần có những cảm xúc thẩm mĩ đúng đắn, tinh tế và giải thích được căn cứ những cảm xúc dẫn tớt sự lựa chọn của mình. ?. Viết nối thêm một kết cục khác cho truyện ngắn Lão Hạc? HS tự viết, thời gian (3’) - GV gọi hs đọc - GV nhận xét. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> c) Hướng dẫn hs học bài và làm bài : (2’) - Học thuộc và nắm nd 4 văn bản - Em hãy giải thích câu thành ngữ "Tức nước vỡ bờ" Câu thành ngữ này được chọn làm nhan đề cho đoạn trích có thỏa đáng không? Vì sao? - Chuẩn bị bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000. Ngày soạn: 29/10/2009. Ngày dạy 31/10/2009 Dạy lớp 8D Ngày dạy Dạy lớp 8QS. Tiết 39 - Văn bản:. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs a) kiến thức: - Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm thiểu chất thải ni lông. - Từ đó thấy được ý nghĩa bảo vệ môi trường hết sức lo lớn của hành động tưởng như rất bình thường: Một ngày không dùng bao bì ni lông. b) Kĩ năng: - Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học. c) Thái độ: - Giáo dục hs hạn chế sử dụng bao bì ni lông, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp 2. Chuẩn bị của GV và HS : a) - GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. Tìm hiểu nguồn gốc văn bản, tình hình dùng bao bì ni lông ở địa phương. b) - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài. Tìm hiểu dùng bao bì ni lông ở trường. 3. Tiến trình bài dạy: * ổn định tổ chức : 8a (37 ) ; 8qs (15 ) a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs b) Bài mới : (1’) Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ Trái đất - ngôi nhà chung của mọi người đang bị ô nhiễm nặng nề - là 1 nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể cần thiết hàng ngày là hạn chế đến mức thấp nhất đến mức không dùng bao bì ni lông. Vì sao như vậy? Văn bản “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” sẽ giải thích, thuyết minh sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> GV Nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất là rác thải. I. Đọc và tìm hiểu Trong đó khó xử lí nhất là rác thải công nghiệp và rác chung (8’) thải sinh hoạt. Ai cũng biết giá thành của điện do nhà máy điện nguyên tử sản xuất ra là rất rẻ. Song vđ xử lí rác thải phonggs xạ hiện nay vẫn đang làm đau đầu các nhà khoa học công nghệ hàng đầu của thế giới. Trách nhiệm xử lí rác thải chủ yếu của các cơ quan nhà nước và lãnh đạo các doanh nghiệp. Rác thải gắn chặt hơn với đ/s mỗi người. Và mỗi người cần có sự hiểu biết tối thiểu về nó và cùng tham gia xử lí nó. Chính vì vậy năm 2000 lần đầu tiên VN tham gia ngày trái đất dưới sự chủ trì của bộ Khoa học công nghệ và môi trường. 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ đã nhất trí chọn một chủ đề thiết thực phù hợp với hoàn cảnh VN “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Đó chính là nd của vb’ “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” GV GV hướng dẫn cách đọc : đọc to rõ ràng, chú ý đến 2. Đọc các từ ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác. Phân sau vb’ “vì vậy -> môi trường” cần đọc chậm. nhấn mạnh từng điểm kiến nghị. ở đoạn “Mọi người hãy ... ni lông” cần đọc với giọng điệu như một lời kêu gọi. GV đọc từ đầu đến “không sử dụng bao bì ni lông”. Gọi 2 hs đọc hết bài - hs nhận xét cách đọc của bạn GV nhận xét, uốn nắn. ?ý Giải nghĩa các từ: Ô nhiễm, khởi xướng, Phân huỷ, pla- xtíc? HS dựa vào sgk để trả lời. GV lưu ý Pla - xtíc: chất dẻo (còn gọi chung là nhựa. Đây là loại vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi GV là Pô li me... Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt PE (pô-li-ê-ti-len) PP (Pô li Prô Pi len) nhựa tái chế. Các loại ni lông không phân huỷ (Đốt) nó có thể tồn tại 20 năm đến trên 5000 năm. ?Kh Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? - VB’ nhật dụng. - thuyết minh mmột vấn đề thuộc khoa học tự nhiên ?Kh Nhắc lại thế nào là vb’ nhật dụng? - VB’ nhật dụng là những bài viết có nd gần gũi, bức Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ?Kh. ?Tb. ?G’. ?Kh. ?Kh. thiết đối với c /s trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại: Thiên nhiên, môi trường, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... VB’ nhật dụng sd tất cả các thể loại cũng như các kiểu vb’. Theo em tính chất nhật dụng được thể hiện trong vb’ này là vấn đề gì? - VB’ chứa đựng nd gần gũi bức thiết với cuộc sống đó là vấn đề môi trường (giữ gìn môi trường xq ta không bị ô nhiễm môi trường bởi sự vô ý thức của con người). Văn bản chia làm mấy phần? giới hạn và nội dung của mỗi phần? - Bố cục 3 phần: + Phần 1: Từ đầu đến “không sd bao bì ni lông” ->Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp thông tin ngày trái đất năm 2000. + Phần 2: Tiếp đến “đối với môi trường” -> Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp cho vấn đề sd bao bì ni lông. + Phần 3: còn lại -> Kêu gọi mọi người hãy bảo vệ trái đất. Em có nhận xét gì về bố cục của vb’ trên? - Bố cục chặt chẽ: mở bài là nguyên nhân dẫn đến các nội dung giảng giải ở phần thân bài và kết bài là lời kêu gọi khích lệ mọi người. Đó là một yêu cầu của văn thuyết minh. Theo dõi phần thứ 2 của vb’ và cho biết phần này có thể chia làm mấy đoạn nhỏ, các đoạn được liên kết với nhau bằng dấu hiệu nào? - Chia làm hai đoạn nhỏ ứng với hai nội dung (Tác hại của việc sd bao bì ni lông và giải pháp cho vấn đề sd bao bì ni lông) Dấu hiệu được liên kết với nhau bằng quan hệ từ “Vì vậy” Những câu trong phần thứ ba có đặc điểm gì? - Là những câu văn mang tính hình thức kêu gọi, hô hào ở mỗi câu đều có chứa từ “hãy” (là những từ biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên).. II. Phân tích ( ) 1. Nguyên nhân ra đời của bản thông Mở đầu vb’ giới thiệu với chúng ta những sự kiện điệp “Thônh tin về ngày trái đất năm ?Tb gì? - Ngày 22/4 hàng năm được gọi là ngày trái đất do 2000” một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ?Kh. ?Kh. ?Tb ?Tb. ?Kh. ?G’. năm 1907. Đã có 141 nước trên thế giới tham gia. Năm 2000 là năm đầu tiên VN tham gia ngày trái đất. Em có nhận xét gì về cách trình bày các sự kiện đó? - Thuyết minh bằng số liệu cụ thể. Đoạn văn trìng bày từ khái quát đến cụ thể, thông tin từ rộng đến hẹp rất ngắn gọn. Vậy, nguyên nhân ra đời của bản thông điệp? - Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Việt Nam cùng hàng động: "Một ngày không dùng bao bì ni lông để tỏ rõ thái độ quan tâm chung này. Thông tin ngắn gọn giúp người đọc hiểu được tôn chỉ hoạt động của một tổ chức bảo vệ môi trường và lí do VN ra nhập ngày trái đất, chọn chủ đề “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Các em chú ý vào phần 2. Nêu nội dụng của đoạn? - Tác hại của việc dùng bao vì ni lông và một số giải pháp cho vấn đề sử dụng chúng. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông được nói tới ở phương diện nào? - [...]đặc tính không phân huỷ Pla® -xtic. - [...]bao bì ni lông ...lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanhb, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. - [...]làm tắc các đường dẫn nước thảil, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa, ... làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. - [...]làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải... làm ô nhiễm thực phẩm ... gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi.l [...]các bao bì ni lông màu vốn hàm chứa các chất như chìc, ca-đi-mi sẽ làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não và nguyên nhân gây ung thư phổi. - Khi đốt các bao bì ni lông phế thải khói độc ấy vì có chứa chất đi -ô-xin sẽ gây ngộ độc, khó thở, ngạt thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loại chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Em có suy nghĩ gì về cách trình bày của đoạn văn trên? - Tác giả sd kiểu vb’ thuyết minh cùng phương pháp liệt kê những tác hại do đặc tính không phân huỷ của Pla -xtíc gây lên. cách dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu giúp người đọc hình dung và hiểu rõ tác hại của việc dùng bao bì ni lông trong c /s hàng ngày. Em hãy phân tích để giúp người đọc hiểu thêm về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Tác giả đã phân tích, đã giải thích một cách sáng tỏ về tác hại của việc sd bao bì ni lông. Đó là những điều số Lop8.net. - Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Việt Nam cùng hàng động: "Một ngày không dùng bao bì ni lông để tỏ rõ thái độ quan tâm chung này. 2. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và một số giải pháp cho vấn đề sử dụng chúng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đông người trong chúng ta chưa hề biết. Có 5 tác hại đáng sợ như sau: Một là : bao bì ni lông có chứa chất Pla -xtic, một chất không phân huỷ sẽ gây huỷ hại đối với môi trường khi khắp mọi nơi trên đất nước ta, mỗi ngày vứt ra, thải ra hàng triệu bao bì ni lông; vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, từ ao hồ, sông ngòi, đến đường phố, chợ búa, làng mạc. Hai là : bao bì ni lông ...lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Ba là : bao bì ni lông vứt bừa bãi làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa, ... làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi nuốt phải. Bốn là : các bao bì ni lông màu vốn hàm chứa các chất như chì, ca-đi-mi sẽ làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não và nguyên nhân gây ung thư phổi. Năm là: Khi đốt các bao bì ni lông phế thải khói độc ấy vì có chứa chất đi-ô-xin sẽ gây ngộ độc, khó thở, ngạt thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loại chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Tóm lại sử dụng và vứt rác bừa bãi bao bì ni lông sẽ đầu độc môi sinh và môi trường, sẽ gây tác hại nguy hiểm cho sức khoẻ và cuộc sống của con người. Ngoài những tác hại chính mà bản thông điệp đã ?Kh nêu em còn thấy những tác hại nào khác trong việc sử dụng bao bì ni lông? - Túi ni lông vứt bừa bãi nơi công cộng, di tích, danh lam thắng cảnh làm mất mĩ quan khu vực. - Rác đựng trong các túi ni lông bọc kín khó phân huỷ sinh ra các chất NH3, CH4, H2S là những chất gây độc hại. - Mỗi năm có hơn 400.000 tấn Pô-li-e-ti-len được GV chôn lấp tại miền bắc nước Mĩ nếu không phải chôn loại rác thải này thì con người có bao nhiêu diện tích đất đai để canh tác. Hay ở Mê -hi-cô một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống. Hoặc ở vườn thú quốc gia Cô bê (ấn Độ) 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi.. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ?Tb. ?Kh ?Tb. ?Kh. ?Kh HS. GV. Hàng năm trên thế giới có khoảng 100.000 loài chim, thú biển chết do nuốt phải túi ni lông. Hoặc ngày 23 tết nhiều người vứt túi ni lông cùng cá chép xuống Hồ Gươm (HN) hoặc các con sông, suối. Một trong những hình ảnh quen thuộc hàng ngày cũng có thể trông thấy những bì, những túi, những bọc ni lông to, nhỏ xanh, đỏ, tím, vàng vứt bừa bãi, nằm rải rác mọi nơi bên lề đường bộ, ven sông hồ, ao và cả trên mặt suối. Thật đáng sợ, vậy mà, khi nhìn thấy những hình ảnh ấy nhiều khi vì quen mắt nên chúng ta đã bỏ qua, không có chút gì xáo động suy nghĩ... Từ những thông tin trên em thấy dùng bao bì ni lông gây nên những tác hại gì? - Dùng bao bì ni lông gây nguy hại. ô nhiễm môi trường và dịch bệnh ảnh hưởng tới sức khoẻ, cuộc sống con người. Trước khi có những thông tin này, em hiểu gì về tác hại của việc dùng bao bì no lông? - HS tự bộc lộ. HS theo dõi phần tiếp theo. Phần này trình bày nội dung gì? - Các biện pháp nhằm hạn chế tác hại của bao bì ni lông. Việc xử lý bao bì ni lông hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới có những biện phàp nào? Nhận xét mặt hạn chế của những biện pháp ấy? - Chôn lấp: gặp nhiều bất tiện và gây tác hại lớn như ở trên đã trình bày. - Đốt: ở VN chưa dùng phổ biến - việc đốt rác thải gây ra và làm phát sinh các hiện tượng cực kì nguy hiểm (các chất dẻo tác dụng với chất xúc tác ô xít kim loại vốn có sẵn trong rác thải phóng khí Pô li clo bi phê nin có khả năng chuyển hoá thành Đi ô xin hoặc chứa thành phần các bon làm thủng tầng ô xôn - hoặc gây nhiễm độc CO gây ngất, nôn ra máu, phá vỡ hoóc môn, rối loạn các chức năng, gây ung thư... - Tái chế: cũng gặp nhiều khó khăn, giá thành quá đắt. Qua các dẫn chứng ở trên em có nhận xét gì về việc xử lí bao bì ni lông? - Việc xử lí bao bì ni lông là một vấn đề nan giải. chính còn là một vđ nan giải đối với tất cả các nước, không riêng gì VN, nên các biện pháp chưa triệt để. Chưa triệt để không chỉ vì xử lí bao bì ni lông rất khó mà vì dùng bao bì ni lông có nhiều mặt thuận lợi (mặc dù vb’ không nói ra) Việc phát minh ra chất dẻo hoá học để tạo ra những chiếc túi ni lông gọn nhẹ, tiện lợi là một thành tựu KH lớn lao của con người. Nó có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Sản xuất bao bì ni Lop8.net. - Dùng bao bì ni lông gây nguy hại. ô nhiễm môi trường và dịch bệnh ảnh hưởng tới sức khoẻ, cuộc sống con người.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ?Tb. ?Kh HS. ?Kh. GV. ?Kh ?Tb ?Kh HS. ?Tb. lông so với sx giấy tiết kiệm 40% năng lượng, tiết kiệm được lượng bột giấy từ gỗ. Tuy nhiên so sánh một cách tòan diện thì bao bì ni lông như đã phân tích ở trên là “lợi bất cập hại” Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông, tức là chưa có giải pháp để thay thế, thì chỉ có thể đề ra biện pháp đối với việc sd bao bì ni lông. Trước tình hình đó vb’ đã đưa ra mấy giải pháp dùng bao bì ni lông? - Giải pháp: + Thay đổi thói quen sd bao bì ni lông, giảm thiểu chất thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lại. + Không sd bao bì ni lông khi không cần thiết. + Sử dụng các túi đựng [...]bằng giấyb, lá... + Nói những hiểu biết của của mình về tác hại của việc sd bao bì ni lông cho gđ, bạn bè, và mọi người trong cộng đồng để cùng nhau tìm ra biện pháp. Em có nhận xét gì cách trình bày đoạn văn này? - So với phần nêu nguyên nhân về tác hại của việc dùng bao bì ni lông. Phần đưa ra các giải pháp được trình bày theo phương pháp liệt kê. Câu chữ, ngôn từ ngắn gọn hơn song nội dung của nó thật sáng tỏ rành mạch, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo. Những biện pháp nêu trong thông tin có thực hiện được không? Bản thông điệp đưa ra 4 giải pháp đều hợp lí. Vì giải pháp này mọi người có thể thực hiện được. Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông tức là chưa có giải pháp thay thế thì chỉ có thể đề ra biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông. Chúng ta không nên nghĩ rằng mỗi người dùng một ít, hạn chế chẳng có ý nghĩa gì. VD: một hộ gđ chỉ sd 1 bao bì ni lông hàng ngày thì cả nước có tới 25 triệu bao bì ni lông bị vứt vào môi trường mỗi ngày và trên 9 tỉ bao bì ni lông mỗi năm. Theo em, biện pháp nào có hiệu quả nhất? HS tự bộc lộ. Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình em? Theo dõi 2 đoạn của phần 2 em thấy 2 đoạn văn này có mối quan hệ với nhau ntn? - Quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Đó là quan hệ nguyên nhân - hệ quả (đ1 là nguyên nhân - đ2 là những giải pháp nhằm khắc phục nguyên nhân ô nhiễm đó). Đoạn 1 gắn với đ2 rất hợp lí, chặt chẽ được liên kết với nhau bởi quan hệ từ “vì vậy” vì thế mọi người dễ tiếp nhận. Qua phân tích phần 2 của vb’ em nhận thức như thế nào về việc sd bao bì ni lông? - Cần phải hạn chế đến mức tối đa không sd bao bì ni Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> GV. ?Kh. ?Tb. ?G’ GV. ?Kh. lông khi không cần thiết Hiểu thấu những tác hại của việc sd bao bì ni lông một cách tuỳ tiệnH, chúng ta dễ dàng đồng tình với những biện pháp mà tg’ đã nêu ra gồm 4 điều, trong đó 3 điều mỗi người phải làm và một điều cần tuyên truyền, vận động mọi người cùng làm theo Tác giả kết thúc bản thông tin = lời lẽ như thế nào? (trước những tác hại vô cùng nghiêm trọng của việc sd bao bì ni lông tg’ đã kêu gọi mọi người như thế nào?) - Lời kêu gọi (kiến nghị) Đó là những kiến nghị nào? - Hãy cùng nhau quan tâm tới trái đất hơn nữa. - Hãy bảo vệ trái đất ngôi nhà chung. - Hãy cùng nhau hành động “Một ngày không dùng bao bì ni lông” Em có nhận xét gì về giọng điệu và hình thức diễn đạt của ba câu cuối cùng của vb’? - Ba câu văn ở đoạn kết với giọng điệu mạnh mẽ, vang ngân, kêu gọi, động viên khích lệ thiết thực. Lời kêu gọi thiết thực được bắt đầu bằng ba từ “hãy” không chỉ là lời kêu gọi suông, chung chung mà là lời kêu gọi xuất phát từ trách nhiệm chung đối với toàn nhân loại và mỗi con người. Người viết không nhắc lại chủ đề một cách giản đơn mà nâng ý nghĩa của chủ đề ấy lên một tầm cao hơn. “Hãy quan tâm tới Trái Đất, hãy bảo vệ Trái Đất...” Sau hai lần nhắc tới Trái Đất với lời kêu gọi cần được bảo vệ, kết thúc bằng câu văn then chốt: “Một ngày không dùng bao bì ni lông” khiến cho ý nghĩa của công việc “không dùng bao bì ni lông” - một việc làm đơn giản, bình thường trở nên trang trọng. Nêu những nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung mà tác giả đã đề cập đến trong vb’?. - Cần phải hạn chế đến mức tối đa không sd bao bì ni lông khi không cần thiết; thay túi ni lông bằng các vật liệu khác và cần vận động mọi người cùng làm theo. 3. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường.. - Nhiệm vụ của chúng ta là bảo vệ môi trường trái Đất khỏi ô nhiễm môi trường. Hãy bảo vệ ngôi nhà chung trước nguy cơ ô Em còn biết những việc làm nào nhằm bảo vệ môi nhiễm. ?Tb trường Trái Đất trên thế giới, ở nước ta hoặc ở địa phương? - Phong trào trồng cây xanh, bảo vệ cây và chăm sóc III. Tổng kết - ghi cây. nhớ - Phong trào giữ môi trường xanh, sạch, đẹp. (3’) Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×