Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.34 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>M«n: Ng÷ v¨n - Líp 8. Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ---------------C©u 1: (1,5 ®iÓm). Chiếc lá thường xuân (trong tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" - O. Hen-ri) mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét có phải là một kiệt tác không? Vì sao? C©u 2: (2,5 ®iÓm). Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau: "Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa Tr¨ng ¬i tr¨ng, h·y yªn lÆng cói ®Çu Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu Nay B¸c ngñ, chóng ta canh giÊc ngñ" ("Chóng con canh giÊc ngñ B¸c, B¸c Hå ¬i!" - H¶i Nh). C©u 2: (6,0 ®iÓm). Ph©n tÝch và ph¸t biểu cảm nhận về khÝ ph¸ch kiªn cường của c¸c chiÕn sĩ c¸ch mạng yªu nước đầu thế kỉ XX qua 2 t¸c phẩm: “Vào nhà ngục Quảng Đ«ng Cảm t¸c”(Phan Bội Ch©u)và “Đập đ¸ ở C«n L«n”(Phan Ch©u Trinh). ========================. §¸p ¸n vµ biÓu ®iÓm chÊm §Ò kiÓm tra kh¶o s¸t häc sinh giái N¨m häc: 2010 - 2011 M«n: Ng÷ v¨n - Líp 8 ---------------C©u: (1,5 ®iÓm). - Yêu cầu trả lời câu hỏi dưới dạng một đoạn văn ngắn. - C¸c ý c¬ b¶n cÇn cã: * Chiếc lá thường xuân mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét chính là một kiÖt t¸c. (0,2 ®) V×: + ChiÕc l¸ gièng y nh thËt. + Chiếc lá ấy đã tạo ra sức mạnh, khơi dậy sự sống trong tâm hồn con người, cứu sống được Gi«n-xi. + Chiếc lá ấy được vẽ tình thương bao la và lòng hi sinh cao cả của người hoạ sĩ già Bơ-men. C©u 2: (2,5 ®iÓm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật cũng như giá trị diễn đạt nội dung trong ®o¹n th¬: + Nhân hóa: trăng được gọi như người (trăng ơi trăng), trăng cũng "bước nhẹ chân", "yên lặng cúi đầu", "canh giấc ngủ" (0,2 đ) --> Trăng cũng như con người, cùng nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác. (0,15 đ) ; Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người (0,15 ®) 1 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> + §iÖp ng÷: "nhÑ", "tr¨ng" (0,2 ®) - "Nhẹ": nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết của mọi người muốn giữ yªn giÊc ngñ cho B¸c. (0,2 ®) - "Trăng": Lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với người (0,2đ) + ẩn dụ: "ngủ" (trong câu thơ thứ ba) (0,2 đ) --> Tấm lòng lo lắng cho dân cho nước suốt cuộc đời của Bác (0,2 đ) --> Ca ngợi sự hi sinh quên mình của Bác. (0,2 đ) + Nói giảm nói tránh: "ngủ" (trong câu thơ thứ tư) (0,2 đ) --> làm giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất (0,2 đ) --> Ca ngợi sự bất tử, Bác còn sống mãi. (0,2 đ). * §o¹n th¬ lµ c¸ch nãi rÊt riªng vµ giµu c¶m xóc vÒ t×nh c¶m cña nhµ th¬ nãi riªng vµ cña nh©n dân ta nói chung đối với Bác Hồ. (0,2 đ) C©u 2: (5,5 ®iÓm). A. Yªu cÇu: a. Kü n¨ng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học - BiÕt c¸ch x©y dùng vµ tr×nh bµy hÖ thèng luËn ®iÓm; sö dông yÕu tè biÓu c¶m, tù sù vµ miªu t¶ mét c¸ch hîp lÝ. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Kh«ng m¾c c¸c lçi: chÝnh t¶, dïng tõ, ng÷ ph¸p,... b. Néi dung: - Làm rõ nhận định về thơ văn yêu nước đầu thế kỉ XX và 2 nhà thơ yêu nước PBC và PCT * Dµn ý tham kh¶o: I. Më bµi: - Sơ lược về thơ văn yêu nước đầu thế kỉ XX và hai nhà chí sĩ PBC và PCT -Giới thiệu hai bài thơ của hai nhà thơ,sự thể hiện khí phách và tâm hồn của những người yêu nước II.Th©n bµi 1.Tæng -Hoàn cảnh cảm hứng của 2 tác phẩm:nhà tù đế quốc,thực dân giam cầm những chiến sĩ hoạt động cách mạng:PBC bị giam ở Quảng Đông-Trung Quốc còn PCT bị đày ra Côn Đảo -Trong hoàn cảnh bị giam cầm ,những nhà yêu nước luôn bộc lộ tâm hồn qua thơ,nói lên chí hướng,thể hiện tư thế hiên ngang không chịu khuất phục trước cường quyền 2.Ph©n *Trước hết là khí phách hiện ngang được thể hiện rất giống nhau ở 2 nhà thơ.Cách thể hiện ý chí hết sức quen thuộc trong thi ca truyền thống :Làm thơ lập ngôn,lập chí để thử thách một cách ngạo nghễ với cảnh tù đày *Hình ảnh người chí sĩ cách mạng với chí lớn dời non lấp bể.Dù trong hoàn cảnh khó khăn và tù đày nhưng vẫn không chịu cúi đầu.Vẻ đẹp son sắt với sự nghiệp cách mạng(Lấy dẫn chứng và chứng minh) *Tình cảm hướng về đất nước cao cả và chân thành.Những bận rộn tâm tư gắn liền với vận mệnh đất nước vượt ra khỏi sự lo toan sống chết của bản thân.ý thơ bộc lộ tầm vóc cao cả vĩ đại của tâm hồn 3.Hîp -Đánh giá về con người 2 nhà yêu nước qua bài thơ;Khí phách hiên ngang của các chí sĩ yêu nước,tình cảm và ý chí về vận mệnh của đất nước. -Nghệ thuật mới mẻ,vượt lên khuôn khổ của thi ca truyền thống C.KÕt bµi Nªu c¶m nhËn chung vµ bµi häc rót ra tõ nh©n c¸ch cña 2 nµh c¸ch m¹ng tiÒn bèi. B. Tiªu chuÈn cho ®iÓm: + §¸p øng nh÷ng yªu cÇu trªn, cã thÓ cßn vµi sai sãt nhá. --> (5 - 6 ®iÓm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn lúng túng trong viÖc vËn dông kÕt hîp c¸c yÕu tè tù sù, miªu t¶ vµ biÓu c¶m; m¾c mét sè lçi vÒ chÝnh t¶ hoÆc diễn đạt. --> (3,0 - 4,5 điểm). 2 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. --> (1 - 2,5 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp. --> (0,5 điểm). ************************ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 8 NAÊM HOÏC 2007-2008 Môn : Ngữ Văn Thời gian 90’ Phaàn I : Traéc nghieäm : (4ñ) Đọc kỹ và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng nhất Câu 1: Tác phẩm “Những ngày thơ ấu “của Nguyên Hồng thuộc thể loại nào : A.Truyeän ngaén B.Hoài kí D.Truyeän daøi D.Buùt kí Câu 2:Phương thức biểu đạt của văn bản “Trong lòng mẹ “ là: A.Miêu tả và tự sự B.Mieâu taû vaø bieåu caûm C.Tự sự và biểu cảm D.Miêu tả,tự sự và biểu cảm Caâu 3 :YÙ khoâng phaûi laø noäi dung maø vaên baûn “Trong loøng meï “muoán theå hieän laø : A.Loøng nhaân aùi ,tình caûm gia ñình B.Tính cách tàn nhẫn của người cô chú bé Hồng C.Ý nghĩa,cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh D.Cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng khi được gặp lại mẹ. Câu 4:Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất bản chất của nhân vật bà cô : A.Giả dối,thân độc B.Nhân ái,thương người C.Caynghiệt,độc ác D.Độc đoán Câu 5:Chất trữ tình có được ở văn bản “Trong lòng mẹ “ là do : A.Cảm xúc tràn đầy của nhân vật tô B.Caùch trình baøy cuûa taùc giaû C.Hoàn cảnh và nội dung câu chuyện D.Caûm xuùc cuûa nhaân vaät “toâi” vaø caùch trình baøy cuûa taùc giaû Câu 6: Ở văn bản “Trong lòng mẹ “,các từ ngữ :Hoài nghi ,ruồng rẫy ,thành kiến có thể xếp vào một trường từ vựng vì đều diễn tả : A.Sự việc,hành động liên quan đến thái độ ,đạo đức ,tình cảm xấu của con người B.Hành động ,hoạt động của con người. C.Thái độ bình thường của con người D.Tính chất của hành động cụ thể của con người Câu 7:Nội dung phần thân bài trong văn bản “Trong lòng mẹ “chủ yếu được sắp xếp theo : A.Trình tự thời gian B.Trình tự không gian C.Dòng hồi tưởng nhân vật D.Taâm traïng caûu nhaân vaät Câu 8:”Con nín đi!Mợ đã về với con rồi mà” từ “Mợ” trong câu văn trên là : A.Từ toàn dân B.Từ địa phương C.Biệt ngữ xã hội D.Câu(A),(B) đều đúng. Phần 2:Tự luận (6đ) Nếu là người chứng kiến Lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc “ của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào ? 3 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> -----------------Heát---------------------. ÔN TẬP LÍ THUYẾT VĂN THUYẾT MINH 1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 2. Yêu cầu: - Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người. - Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. * Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn. 3. Phương pháp thuyết minh: 3. 1. Phương pháp nêu định nghĩa: VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. 3. 2. Phương pháp liệt kê: VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm… 3. 3. Phương pháp nêu ví dụ: VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la) 3. 4. Phương pháp dùng số liệu: VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”. 3. 5. Phương pháp so sánh: VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất. 3. 6. Phương pháp phân loại, phân tích: VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật… 4.Cách làm bài văn thuyết minh: - Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh. + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp 4 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng. - Bước 2: Lập dàn ý - Bước 3: Viết bài văn thuyết minh Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. * Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam * Thân bài: - Nêu nguồn gốc, đặc điểm của con trâu VD: Trâu là động vật thuộc phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú. Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm. Có 2 đai màu trắng: dưới cổ và chỗ đầu xương ức. Trâu cái nặng trung bình 350400 kg, trâu đực 400- 500 kg… - Vai trò, lợi ích của con trâu: Trong đời sống vật chất: + Là tài sản lớn của người nông dân. + Là công cụ lao động quan trọng. +Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ, phân bón… Trong đời sống tinh thần: + Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ. + Con trâu có vai trò quan trọng trong lễ hội, đình đám ( hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Hàm Yên, Chiêm Hoá (Tuyên Quang)…, hội đâm trâu (Tây Nguyên)…) * Kết bài: Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống hiện nay. C. Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm) Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. Gợi ý : ( theo dàn ý chi tiết đã xây dựng tại lớp) CÁCH LÀM MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN THUYẾT MINH A. Tóm tắt kiến thức cơ bản: - Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh: * Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là: - Cấu tạo của đối tượng - Các đặc điểm của đối tượng - Tính năng hoạt động - Cách sử dụng, cách bảo quản - Lợi ích của đối tượng * Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là: - Nguồn gốc - Đặc điểm - Hình dáng 5 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Lợi ích * Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là: - Nêu một định nghĩa chung về thể thơ - Nêu các đặc điểm của thể thơ: + Số câu, chữ. + Quy luật bằng trắc. + Cách gieo vần. + Cách ngắt nhịp. + Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ. *Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là: - Vị trí địa lí. - Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. - Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng. - Cách thưởng ngoạn đối tượng. *Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là: - Hoàn cảnh xã hội. - Thân thế và sự nghiệp. - Đánh giá xã hội về danh nhân . Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết. *Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là: - Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. - Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. - Cách thức chế biến, thưởng thức. * Đề 1. Thuyết minh về cái phích nước. a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về cái phích b. Thân bài: - Nêu cấu tạo của phích: + Vỏ phích + Ruột phích - Cách bảo quản, sử dụng. c. Kết bài: Vai trò của cái phích trong đời sống hiện nay. * Đề 3. Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương. a. Mở bài : Giới thiệu chung về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương. b. Thân bài : 6 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Vị trí. - Nguồn gốc. - Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng. - Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. - Cách chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn đối tượng (nếu đối tượng thuyết minh là danh lam, thắng cảnh). c. Kết bài: Ý nghĩa, giá trị của di tích lịch sử, văn hoá đối với đời sống con người. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phích nước là một đồ vật thông dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có nhiều loại và nhiều kích cỡ khác nhau . Loại nhỏ chứa được khoảng nửa lít , loại lớn chứa được hai lít hoặc hai lít rưỡi. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày…… Phích nước (hay bình thuỷ) được phat minh bởi nhà bác hoc Duwur. Ông đã cải tiến chiếc máy dùng để đo nhiệt lượng của một vật nên được gọi là nhiệt lượng kế, vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phòng thí nghiệm. Để thực nghiệm chính xác, yêu cầu của nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giứa nhiệt độ bên trong bính và môi trường bên ngoài. Từ đó, ngừoi ta chế tạo thành loại bình có khả năng cách ly nhiệt, dùng cho giử nước nóng hay nước đá (kem). Cấu tạo ngoài gồm : Vỏ , quai xách , nắp , thân và đáy .Vỏ phích thương được làm bằng nhôm , nhựa hoặc sắt tráng men in hoa hay hình chim, hình thú rất đẹp. Lớp vỏ còn tiện ích như đáy bằng giúp đặt vững vàng, có quai bằng nhôm hay nhựa giúp cầm và xách khi di chuyển. Nắp phích bằng nhôm, nhựa, nút đậy ruột phích bằng gổ xốp để chống mất nhiệt do đối lưu. Cấu tạo trong gồm : Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Ngoài ra, bên thành trong của 2 lóp nầy còn được tráng bạc để phản chiếu bức xạ nhiệt, giúp ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài (tráng ở thành trong để không bị trầy lúc co xát cũng như không làm ảnh hưởng nước đựng bên trong).Vì là thủy tinh nên rất mỏng và dễ bể, chính vì vậy mà ta cần tới lớp vỏ để bảo vệ. Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng, mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí. Điểm đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt, sẽ giữ được nhiệt độ lâu hơn. Aùp miệng phích vào tai nghe có tiếng O O là tốt. Tháo đáy phích xem núm thuỷ ngân có còn nguyên vẹn hay không. Tuy nhiên, ruột phích truyền nhiệt kém, sự thay đổi nhiệt đột ngột như đổ nhanh nứoc nóng vào khi bình đang nguội lạnh, hay đổ nước lạnh vào khi bình đang nóng, đều có thể làm cho bình bị nổ. Từ đó ta nên bảo quản bằng cách : - Bình mới mua về, sau khi rửa sạch, để ráo nước mới châm nước nóng vào, khi châm lần đầu hay với một bình đã lâu không sử dụng phải châm từ từ, tốt nhất là chỉ châm một ít, đậy nắp lại, vài phút sau mới châm tiếp. 7 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Sáng sáng, đổ hết nước cũ ra, tráng qua cho sạch hết cặn còn đọng lại trong lòng phích tồi mới rót nước sôi vào, đậy nắp thật chặt. Hay ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch thì chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết. - Nên để phích xa tầm tay trẻ nhỏ để tránh gây nguy hiểm. - Muốn phích giữ được nước sôi lâu hơn, ta không nên rót đầy, chừa một khoảng trống giữa nước sôi và nút phích để cách nhiệt vì hệ số truyện nhiệt của nước lớn hơn không khí gần 4 lần. Cho nên nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ môi giới của nước. Nếu có một khoảng trống không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn. - Sau thời gian sử dụng, vỏ kim loại bị mục, giảm khả nang7 bảo vệ bình thì cần thay vỏ mới để an toàn người sử dụng. Phích nước là vật dụng quen thuộc, có ích và rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của mọi nhà. Thuyết minh truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao Nam Cao (1915-1951) là một trong những nhà văn Việt Nam tiêu biểu nhất thế kỉ 20. Nhiều truyện ngắn của ông được xem như là khuôn thước cho thể loại này. Đặc biệt một số nhân vật của Nam Cao trở thành những hình tượng điển hình, được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày. Nam Cao (1915-1951) là một trong những nhà văn Việt Nam tiêu biểu nhất thế kỷ 20. Nhiều truyện ngắn của ông được xem như là khuôn thước cho thể loại này. Đặc biệt một số nhân vật của Nam Cao trở thành những hình tượng điển hình, được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày. (nên giới thiệu thêm p/c nghệ thuật, các tác phẩm...) Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao ra mắt bạn đọc năm 1943. Câu chuyện về số phận thê thảm của người nông dân Việt Nam trong bối cảnh đe doạ của nạn đói và cuộc sống cùng túng đã để lại xúc động sâu xa trong lòng độc giả. Đặc biệt, tác giả đã diễn tả tập trung vào tâm trạng nhân vật chính – lão Hạc – xoay quanh việc bán cho' đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của một người cha đáng thương, một con người có nhân cách đáng quý và một sự thực phũ phàng phủ chụp lên những cuộc đời lương thiện Kết thúc bi kịch cũng là thật sự chấm dứt những dằn vặt riêng tư của lão Hạc, nhưng để lại bao suy ngẫm về số phận những con người nghèo khổ lương thiện trong xã hội cũ. Với tài năng xuất sắc, NC đã góp vào kho tàng VHVN những truyện ngắn tiêu biểu về dề tài, mẫu mực về cách thể hiện. Có thể nói NC là 1 trong những cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của VN thế kỉ XX. Thuyết minh cây lúa I). Mở bài: - Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếc của con người Việt Nam - Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước. II). Thân bài: 8 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1. Khái quát: - Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc. - Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng. 2. Chi tiết: a. Đặc điểm, hình dạng, kích thước: - Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm. - Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng. - Có 2 vụ lúa: chiêm, mùa. b. Cách trồng lúa: phải trải qua nhiều giai đoạn: - Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ. - Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng - Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân. - Ruộng phải sâm sấp nước. - Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ. - Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo… c. Vai trò của cây lúa và hạt gạo: - Vấn đề chính của trồng cây lúa là cho hạt lúa, hạt gạo. - Có nhiều loại gạo: gạo tẻ, gạo nếp (dùng làm bánh chưng, bánh dày)… * Gạo nếp dùng làm bánh chưng, bánh dày hay đồ các loại xôi. * Lúa nếp non dùng để làm cốm. - Lúa gạo làm được rất nhiều các loại bành như: bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở, cháo,… Nếu không có cây lúa thì rất khó khăn trong việc tạo nên nền văn hóa ẩm thực độc đáo của Việt Nam. d. Tác dụng: - Ngày nay, nước ta đã lai tạo được hơn 30 giống lúa được công nhận là giống lúa quốc gia. - Việt Nam từ một nước đói nghèo đã trở thành một nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan về sản xuất gạo. - Cây lúa đã đi vào thơ ca nhạc họa và đời sống tâm hồn của người Việt Nam III). Kết bài: - Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt - Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt. Đoạn văn tham khảo Từ ngàn đời nay,cây lúa đã gắn bó với con người,làng quê Việt nam.Và đồng thời cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh-nền văn minh lúa nước. Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa và tinh thần.hạt lúa và người nông dân cần cù,mộc mạc là mảng màu không thể thiếu trong bức tranh của đồng quê Việt nam hiện nay và mãi mãi về sau Là cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc,lúa cũng là cây lương thực chính của người dân VN nói riêng và người dân châu á nói chung.Cây lúa ,hạt gạo đã trở nên thân thuộc gần gũi đến 9 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> mức từ bao đời nay người dân VN coi đó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống.Từ những bữa cơm đơn giản đến các bữa tiệc quan trọng không thể thiếu sự góp mặt của cây lúa,chỉ có điều nó được chế biến dưới dạng này hay dạng khác.Không chỉ giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế,xã hội mà còn có giá trị lịch sử,bởi lich sử phát triển của cây lúa gắn với lịch sử phát triển của cả dân tộc VN,in dấu ấn trong từng thời kỳ thăng trầm của đất nước.Trước đây cây lúa hạt gạo chỉ đem lại no đủ cho con người, thì ngày nay nó còn có thể làm giàu cho người nông dân và cho cả đất nước nếu chúng ta biết biến nó thành thứ hàng hóa có giá trị. Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước,hạt gạo gắn liền với sự phát triển của dân tộc.....cho đến nay vẫn là nền kinh tế của cả nước.. Thuyết minh về cây chuối 1/ Mở bài: Giới thiệu về cây chuối 2/ Thân bài a) Miêu tả - Mọc thành bụi, thành rừng, mọc chen chúc - Thân chúi hình cột dc cấu tạo bởi vô số n~ bẹ hình vòng cung màu trắng xanh. - Nếu cắt mặt ngang, sẽ thấy vô số ô nhỏ hình mắt cáo như tổ ong -> rỗng -> xốp -> nỗi - Lớp bẹ ngoài cùng do tác động của nắng gió -> ngả màu nâu > mềm dai như chiếc áo tơi bảo vệ áo thân. - Lá chuối tập trung hết trê ngọn, tàu lá chuối dài từ 1,5 -> Mặt lá trên xanh lục đậm, mặt dưới xanh nhạt, chi chít n~ dg` gân song song đều tăm tắp. - N~ tàu lá vươn ra tứ phía như n~ cánh tay . - Lá chuối non mới nhú, màu cốm, nõn nà, vươn thẳng như cánh buồm . - 2-3 tháng, cây chuối trưởng thành sẽ trổ hoa. Bắp chuối hình thoi với nhiều lớp áo màu đỏ tìa, mỗi lớp ôm âp n~ đài hoa bé như ngón tay mà su này trổ thành n~ nãi chuối. - 1 buồng chuối có hơn 10 nãi nặng trĩu nên cây oằn mình đỡ lấy (so sánh) - Khi n~ nãi chuối lớn dần, ng` ta chặt bỏ bớt bắp chuối. b) Đặc điểm - Thích nghi w khí hậu nhiệt đới - Ưa nước, thường thro26gn cạnh ao hồ - Sinh trưởng nhanh -> 1 cây thành 1 bụi - Rễ chuối ko bám chặt vào đất -> dễ ngã - Phân loại chuối: Nhiều ko kể xiết - Chuối già to lớn, nải màu xanh nhạt, trái dài khoảng 20 cm, với ng` phương Tây là 1 thực phẩm cao cấp. - Chuối sứ dài khoảng 10cm, to tròn, khi chín màu vàng tươi - Chuối ngự : quả to, thịt chắc, dẻo & thơm - Chuối cau : quả nhõ cỡ ngón tay, khi chín võ mõng, vàng tươi - Chuối hột : trái to, có 3 cạnh nỗi rõ, ruột chi chít hột đen như hạt tiêu 10 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> * chuối kiểng: ko trái, trồng làm cảnh, chuối rẽ quạt, lá mọc thành 2 cái, xòe như nan quạt trông rất đẹp. 4/ Công dụng - Cống hiến tất cả cho con người - Các bún bò Huế, bún riêu .. sẽ kém ngon , nếu ko có rau ăn kèm và lõi non của thân, bắp chuối. - Các bà nội trợ thường băm nhỏ thân chúi làm cám cho heo ăn - Lá chuối gói thực phẫm - Quả chuối là ngồn bổ sung năng lượng hoàn hảo, có thể dùng tươi hay đem chiên, an chè, bánh , kẹo - Quả xanh ( chuối chat ) xắt lát ăn với món cuốn - Chuối hột : chữa bệnh sạn thận, tiểu đường - Làm mặt nạ, dưỡng da 5/ Đời sống - Đi vào thi ca, nhạc họa, đời sống văn hóa - Nhân dân liên tưởng hình ảnh chuối chín cây như người mẹ: “ Mẹ già như chuối chín cây “…………. - Đi vào tranh của các danh họa -> vẽ đẹp dân dã, giản dị của làng của làng quê - Để trồng, hữu dụng Thuyết minh về một trò chơi dân gian Từ xa xưa , dân tộc Việt Nam ta đã nổi tiếng với nhiều trò chơi dân gian. Và bây giờ , với thời đại tiếng bộ của khoa học kĩ thuật , người người bị cuốn vào dòng bận rộn của nhịp sống xã hội thì những thú vui này trở nên có ý nghĩa lớn lao, đặc biệt là trò chơi thả diều. Thả diều là trò chơi dân gian được ông cha ta áp dụng vào đời sống từ nghìn đời nay. Đó là một thú vui tao nhã , một thú tiêu khiển tinh tề đã góp phần hình thành nên một bản sắc văn hóa truyền thống của tộc người Việt chúng ta. Diều được làm từ những chất liệu khác nhau (như giấy , vải , nilon...) nhưng được ưa chuộng nhất hiện nay là diều làm bằng vải. Với nhiều kích thước và màu sắc đa dạng , cộng thêm những hình ảnh đặc trưng người chơi sẽ dễ dàng lựa chọn cho mình một con diều vừa ý. Thả diều là trò chơi dựa theo sức nâng của gió , bởi thế để thực hiện được một trào thả diều , trước tiên, ta phải lựa chọn địa điểm. Địa điểm lí tưởng để thả diều đó có thể là một bãi cỏ hoặc đồng ruộng - nơi có đất bằng rộng rãi ; không vướng cây cối ; không vướng đường dây điện; xa lối đi lại và đặc biệt , nơi đó phải có gió nhẹ. Diều có thể thả được do một hoặc hai người. Khi có hai người thả diều thì một người cầm diều, một người cầm cuộn dây. Khi thả đứng ngược chiều gió, hướng mũi diều lên trời chếch 45 độ. Khi có gió thả diều nhẹ nhàng cho thật cân , người cầm dây giật nhẹ để nâng diều lên và từ từ thả dây dài ra cho diều lên cao. Còn đối với diều một người thả thì cũng thực hiện như qui trình hai người nhưng người thả phải đảm nhiệm luôn nhiệm vụ cầm cuộn dây của người kia. Cách làm diều đơn giản nhất qua các bước sau: 11 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - vuốt hai nan tre dài khoảng 40-50 cm. - cắt một miếng giấy hình vuông khoảng 20 x 20 cm hoặc hơn. - cắt hai dải giấy có đầu nhọn dài khoảng 30-30 cm làm cánh hay tai, đầu to chỉ khoảng 2-3 cm. - cắt dãi và làm 2 dải giấy dài khoảng 200-300 cm để làm đuôi. Bề ngang khoảng 2-3 cm. - đặt miếng giấy hình vuông lên bàn; dùng một nan tre làm xương sống đúng bằng cạnh xéo của hình vuông; dùng giấy nhỏ dán xương sống đó vào giấy. - hai bên xương sống có hai đầu vuông, gấp hai bên lại một ít và bôi hồ vào. - dùng nan tre còn lại làm hình cung; bẻ hình cung cho khéo và hai đầu cung đó dán vào hai phần đã gấp ở trên; giữ phần gấp đó cho đến khi khô. - dùng các miếng giấy nhỏ dán lại nan hình cung vào miếng giấy vuông. - cột cọng dây phía dưới bụng vào xương sống và nối vào sợi dây dài để neo chiếc diều khi bay. - dán hai dải hai tai vào 2 đầu của nan hình cung. - dán hai dải đuôi vào phía đuôi. Thả diều là một trò chơi bổ ích và lí thú đối với mỗi người chúng ta. Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thuỷ) Dàn ý MB: - Phích nước là một đồ vật thông dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày. TB: 1 - Cấu tạo: * Cấu tạo bên ngoài: - Vỏ của phích thường làm bằng sắt, nhựa, được trang trí đẹp mắt có tác dụng bảo quản ruột phích. - Nắp phích bằng nhôm, nhựa. - Nút đậy ruột phích (Nút phích) thường làm bằng bấc (li-e) hoặc bằng nhựa. - Quai xách bằng nhôm hay bằng nhựa. * Cấu tạo bên trong: - Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Lòng phích tráng bạc có tác dụng ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài. - Những chiếc phích tốt có thể giữ được nước nóng cả ngày -> rất tiện dụng. 2 – Cách sử dụng: - Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng, mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí. Điểm đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt, sẽ giữ được nhiệt độ lâu hơn. Ap miệng phích vào tai nghe có tiếng O O là tốt. Tháo đáy phích xem núm thuỷ ngân có còn nguyên vẹn hay không. - Phích mới mua về không nên đổ nước sôi vào ngay vì đang lạnh mà gặp nóng đột ngột phích dễ bị nứt vỡ. Nên rót nước ấm khoảng từ 50o đến 60o vào trước khoảng 30 phút, sau 12 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> đó đổ đi, rót nước sôi vào. Đậy nắp kín, để khoảng 10 tiếng đồng hồ, kiểm tra lại độ nóng của phích nước. 3 – Cách bảo quản: - Sáng sáng, đổ hết nước cũ ra, tráng qua cho sạch hết cặn còn đọng lại trong lòng phích tồi mới rót nước sôi vào, đậy nắp thật chặt. Hay ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch thì chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết. -Nên để phích xa tầm tay trẻ nhỏ để tránh gây nguy hiểm. - Muốn phích giữ được nước sôi lâu hơn, ta không nên rót đầy, chừa một khoảng trống giữa nước sôi và nút phích để cách nhiệt vì hệ số truyện nhiệt của nước lớn hơn không khí gần 4 lần. Cho nên nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ môi giới của nước. Nếu có một khoảng trống không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn. KB: Phích nước là vật dụng quen thuộc và rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của mọi nhà.. Đề: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam . Dàn ý MB: Chiếc nón lá không chỉ là vật che mưa, che nắng mà còn mang lại nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam . Chiếc nón lá Việt Nam không thể thiếu trong cuộc sống của người phụ nữ Việt Nam . TB: * Hình dáng: Chiếc nón lá Việt Nam có hình tròn chóp trên đỉnh đầu. Để có được chiếc nón lá đẹp, phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá , phơi lá, chọn chỉ khâu, đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. * Nguyên liệu và cách thực hiện: +Nguyên vật liệu: Mo nan làm nón, dây móc, lá lụi, khuốn nón, vòng tròng bằng tre, sợi guột. +Quy trình làm nón: - Lá chằm nón được làm từ lá mây, lá cọ … lá phải tươi, mang về rửa sạch, sấy lá trên bếp than cho lá khô nhưng vẫn giữ được xanh tươi chứ không phơi nắng. Sau đó phơi sương tiếp từ 2 -> 4 giờ để cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá phẳng phiu.Hay có nơi người ta đặt lá lên lưỡi cày nung nóng để là cho phẳng. Chọn lựa kỉ lại lá lần nữa rồi cắt gọn còn khoảng 50cm. -Nón chằm bằng các nan tre uốn thành hình từng vòng tròn nhỏ dần lên đến đỉnh.Vòng nón được chuốt tròn đầu đặn, chỗ nối không có vết gợn. Dây cột lá là dây cước dẻo, dai, săn chắc, có màu trắng trong suốt. -Cần có khuôn đặt nan và lá vào rồi may bằng dây cước. - Việc cuối cùng là thắt và khâu nón khi lá đặt trên các vành khuôn. Sợi móc len theo mũi kim qua 16 lớp vòng cột bằng tre để hoàn chỉnh nón. Các lá nón không được sộc sệch, đường kim, mũi chỉ phải đầu tăm tắp. - Lộn ngược nón, cắt miếng vải hình tròn nhỏ để vừa đủ che các mối kết ở đỉnh, kết quai. 13 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Nón khâu xong còn được đem hơi diêm sinh cho thêm trắng và tránh bị mốc. - Ở Việt nam có các vùng nổi tiếng với nghề làm nón như nón làng Chuông (Hà Tây), nón làng Phú Cam, nón Quảng Bình, nón Huế … Đặc biệt là nón bài thơ của xứ Huế rất mỏng bởi nó chỉ có 2 lớp lá lớp lá trên gồm 20 chiếc lá ở giữa là bài thơ cắt bằng giấy màu mỏng, lớp ngoài gồm khoảng 30 lá. Khi soi lên ánh sáng ta có thể đọc được baì thơ hay nhìn thấy cảnh đẹp của Huế như cầu Tràng Tiền, chùa Thiên Mụ, … * Công dụng: - Chiếc nón lá rất gần gũi trong cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Nam . - Nón dùng để che nắng che mưa cho người Việt Nam (nước ta là vùng nhiệt đới nắng, nóng, mưa nhiều). - Nón còn dùng làm quà tặng, quạt, đựng … đồng thời cũng để làm duyên cho con gái. - Điệu múa nón: xếp hình tròn di chuyển theo đường tròn, hình chữ … - Chiếc nón lá đi kèm áo bà ba, nụ cười của cô gái -> Hình ảnh quảng bá cho nghành du lịch Việt Nam . Ngày nay có nhiều kiểu nón được biên1 tấu cho phù hợp với thời trang nhưng nón vẫn mang nết đẹp riêng đầy hấp dẫn. KB: Yêu mến, tự hào, vị trí chiếc nón lá trong đời sống tâm hồn người Việt. Ngày nay trong cuộc sống hiện đại, chiếc nón không còn vị trí, vai trò như trước nữa. Dần dần có những chiếc mũ xinh xắn tiện dụng thay thế cho chiếc nón lá xưa. Nhưng trong ý thức của mỗi con người Việt Nam , hình ảnh chiếc nón luôn là biểu tượng của người phụ nữ dịu dàng, duyên dáng. Đó là nét của người Việt Nam cần phải được giữ gìn.. Đề bài: Giới thiệu hoa tết ở Sài Gòn Dàn ý MB: Giới thiệu chung - Không biết từ lúc nào mà chợ hoa Sài Gòn đã trở thành nét đẹp truyền thống, một đặc trưng của người dân Sài Gòn.Từ 20 tháng chạp, hoa tết ở khắp các nơi đổ về Sài gòn rất nhiều. Nhiều nhất là hoa tết từ các tỉnh đồng bằng sông Cưủ Long lên. Hoa từ Hà Nội theo tàu hoả, máy bay mang vào. Hoa từ Đà Lạt đổ xuống. Các vùng lân cận Sài Gòn trồng hoa thì có hoa ở quận Gò Vấp, Hốc Môn, Bà Điểm … TB: * Cảnh chợ hoa: - Từ các năm gần đây, chợ hoa được tổ chức ở công viên 23 – 9, trước xế cửa chợ Bến Thành.Thời tiết những ngày cuối năm ở Sài Gòn se lạnh. - Chợ hoa đồng thời cũng là hội hoa xuân được tổ chức rất quy mô, tưng bừng, rực rỡ. Ở Sài Gòn, có rất nhiều chợ hoa như trên đoạn đường Châu Văn Liêm (Quận 5 – Chợ Lớn), Tao Đàn … nhưng lớn nhất, quy mô nhất vẫn là công viên 23 – 9. - Hàng trăm các loại hoa đủ màu, đủ sắc, đủ hình dáng, hương thơm ngào ngạt hấp dẫn người mua, người xem. Hoa bán được bày theo từng khu vực. Mỗi năm có thêm những loại hoa mới, những kiểu dáng mới độc đáo. Phong Lan với vẻ đẹp kiêu sa, đài cá, vương giả, dược nhiều người trầm trồ khen ngợi. Hồng đủ màu, đủ sắc, hồng nhung đỏ thắm, hồng 14 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> vàng lộng lẫy khoe sắc cùng thược dược, lay-ơn, hướng dương, ly ly, cẩm chướng … Hoa nào cũng đẹp, cũng quyến rũ mà tạo hoá đã ban tặng cho con người món quà thiên nhiên đa dạng, phong phú, kì diệu. - Khách dạo chợ hoa rất đông, không khí tưng bừng, náo nhiệt như ngày hội. Đặc biệt là càng về đêm càng đông người và càng náo nhiệt hơn. Người Sài Gòn đến đây không chỉ để lựa chọn mua hoa mà còn để ngắm xem, chụp hình, quay phim … bên nền phông của những chậu hoa. - Khu bán hoa mai là thu hút nhiều người mua nhất. Có những chậu mai ghép, đặc sắc nhiều màu trắng, vàng, đỏ nghệ … nhiều tầng, nhiều cánh khác hẳn mai thường. Có cả những cây mai được uốn công phu thành nhiều hình lạ mắt. Giá cả thì tuỳ theo từng loại hoa, từng cây. Có loại, cây hoa giá đến vài ba chục triệu đồng cũng có. - Hoa đào miền Bắc ngày càng được nhiều người dân Sài Gòn ưa chuộng, chọn mua. * Vị trí của chợ hoa trong đời sống sinh hoạt của người dân Sài Gòn. - Hoa mang không khí mùa xuân đến từng con đường, từng con hẻm nhỏ, từng ngôi nhàtrong thành phố. Hoa còn là món quà tặng nhau rất lịch lãm. KB: Cảm nghĩ của em về chợ hoa Sài Gòn. - Gia đình em đón tết bằng hoa mai và hoa đào. Màu hoa tươi thắm như báo trước một năm mới đầy những tốt lành. Đề bài: Giới thiệu chiếc áo dài Việt Nam . Dàn ý - MB: Giới thiệu chung. - Là y phục riêng của người Việt nam. Chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài và trân trọng nâng nó lên hàng quốc phục hoặc gọi tên một cách hình ảnh là chiếc áo dài quê hương. TB: * Nguồn gốc: -Không ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thuỷ ra đời từ bao giờ, hình dáng ban đầu của nó ra sao? Trong cuốn sách Kể chuyện chín mùa, mười ba vua triều Nguyễn của ông Tôn Thất Bình (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997) có ghi lại là chiếc áo dài được hình thành từ thời chúa Nguyễn Phúc Khoát. Như vậy, chiếc áo dài được ra đời từ thế kỉ thứ 18. Tuy ban đầu còn thô sơ nhưng đã rất kín đáo. * Chất liệu: Có thể may bằng nhiều loại vải, thông dụng là gấm, lụa, the … Các quan chức thì mới cho dùng xen the, đoạn … còn gấm vóc và các thứ rồng phượng thì dành cho các vua, chúa, vương công. * Kiểu dáng chiếc áo: Theo Tôn Thất Bình đã dẫn ý kiến của Lê Quí Đôn viết trong Phủ biên tạp lục để khẳng định rằng chúa Nguyễn Phúc Khoát là người đầu tiên phác thảo ra hình hài chiếc áo dài Việt Nam . Ngày xưa: Đối với người phụ nữ Việt Nam trước đây, trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non đi chung với váy đen, yếm trắng, đầu chít khăn mỏ quạ, thêm vào đó là những chiếc thắt lưng màu thiên lí hay màu đào. -Lễ phục thì có những tấm áo mớ ba. Đó là loại áo dài gồm 3 chiếc: ngoài cùng là chiếc áo tứ thân bằng vải the thâm màu nâu non hoặc tam giang; chiếc áo thứ hai có màu mỡ gà, 15 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> chiếc thứ ba là màu cánh sen. Khi mặc những chiếc áo dài này, các cô thường chỉ cài cúc cạnh sườn. Phần từ ngực áo đến cổ chỉ lật chéo để lộ ba màu áo ra ngoài. Bên trong là chiếc yếm đào đỏ thắm, đầu đội nón quai thao trong rất duyên dáng, kín đáo. Viên cố đạo người Italia tên là Bôri sống ở Việt Nam từ năm 1616 đến năm 1621 đã viết một tập kí sự, trong đó ông ghi những nhận xét về phụ nữ Việt Nam như sau: “Ao quần của họ có lẽ kín đáo nhất vùng Đông Nam Á”. - Thường phục may áo cổ đứng, ngắn tay, cửa ống tay có thể rộng hẹp tuỳ ý. Ao thì từ hai bên nách trở xuống phải khâu kín, không cho xẻ mở. - Lễ phục thì may áo cổ đứng dài tay , vải xanh, chàm hoặc đen, trắng tuỳ nghi. Cổ áo có thể viền và lót. Cũng kể từ thế kỉ 18, các phụ nữ biết thêu thùa hoa lá quanh cổ áo để tăng thêm vẻ đẹp, chất liệu vải ngày càng tốt hơn. Ngày nay: Chiếc áo dài được dần dần thay đổi và hoàn thiện hơn. Đầu thế kỉ 20, phụ nữ Việt Nam chỉ mặc có một chiếc áo dài, bên trong là chiếc áo cộc và thay chiếc váy bằng chiếc quần dài. Tuỳ theo lứa tuổi, chiều dài áo buông xuống dài ngắn khác nhau, lúc thì đến đầu lúc thì chấm bàn chân. Bà Trịnh Thục Oanh, hiệu trưởng trường nữ Trung học Hà Nội, đã làm một cuộc cách mạng cho chiếc áo dài Việt Nam . Bà thiết kế phần eo sao cho chiếc áo dài ôm sát đường cong mềm mại trên cơ thể người phụ nữ để tạo nên một sức hấp dẫn mới mẻ, tràn đầy xuân sắc. Cho đến nay, chiếc áo dài truyền thống tương đối ổn định. * Ý nghĩa: Giờ đây chiếc áo dài phụ nữ đã trở thành một tác phẩm mĩ thuật tuyệt vời. Đó là niềm tự hào của y phục dân tộc. Năm 1970, tại hội chợ quốc tế O-sa-ka (Nhật Bản) chiếc áo dài của phụ nữ Việt nam đã đoạt huy chương vàng về y phục dân tộc. Khách quốc tế trầm trồ và ngây ngất khi ngắm nhìn những vạt áo dài lả lơi như những cánh bướm trước gió. Nó vừa kín đáo, vừa e ấp, vừa khêu gợi được những nét đẹp kiều diễm, mảnh mai của người phụ nữ Việt Nam . - Chiếc áo dài ngoài vẻ đẹp văn hoá còn có một ý nghĩa đạo lí. Người xưa dạy rằng: Hai tà áo (hai vạt) tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu. Cái yếm che trước ngực nằm giữa những chiếc áo ngoài tượng trưng cho hình ảnh mẹ ôm ấp con vào lòng. Năm khuy cài nằm cân xứng trên năm vị trí cố định, giử cho chiếc áo ngay thẳng, kín đáo tượng trưng cho năm đạo làm người là: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín. Khi mặc áo dài tứ thân người ta thường buộc hai vạt trước lại với nhau cho chiếc áo cân đối tượng trưng cho tình nghĩa vợ chồng chung thuỷ bên nhau. KB: Ngày nay có nhiều kiểu áo thời trang của nước ngoài du nhập vào nước ta, nhưng trang phục truyền thống, chiếc áo dài dân tộc vẫn là một biểu tượng đẹp của người phụ nữ Việt Nam . - Chiếc áo dài đã trở thành quốc phục. Đó là tâm hồn, cốt cách của người Việt gửi vào vẻ tha thướt, quyến rũ của chiếc áo Đề bài: Giới thiệu về Trường em. DÀN Ý MB: 16 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường em là 1 ngôi trường mới xây dựng khang trang nhất của quận CT. Đây là ngôi nhà chung của chúng em. TB: - Địa điểm trường tọa lạc tại…………. - Hình thành: Trường được khởi công xây dựng năm 2002 và khánh thành vào tháng 9, năm2004, đưa vào sử dụng từ năm học 2004-2005. Đây là ngôi trường khá khang trang được xây dựng theo tiêu chuẩn “chuẩn quốc gia”, tương lai trường phấn đấu trở thành Trường chất lượng cao của…. - Các phần: Trường có tổng diện tích là 6572m, diện tích xây dựng phòng học là 2148m, còn lại là sân chơi và sân thể dục. Trường có đầy đủ các phòng chức năng: Phòng vi tính, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng thư viện, phòng dinh dưỡng, phòng bộ môn, hội trường, phòng truyền thống và 38 phòng học. Hiện nay trường có 45 lớp trong đó khối 6 là 18 lớp, khối 7 là 13 lớp, khối 8 là 14 lớp, chưa có khối 9 với tổng số học sinh là 1971 em. Trường em là trường có toàn bộ học sinh học theo chương trình thay sách của Bộ Giáo dục từ lớp 6, lớp 7, và lớp 8. Khối 6 được nhà trường quan tâm nhất tuyển những HS tiểu học có điểm thi từ 18 điểm trở lên đào tạo 2 lớp chuyên tiếng tiếng Anh, 2 lớp chuyên toán, 2 lớp chuyên tin học và1 lớp chuyên văn. Trường có 102 GVCBCNV, trong đó có 78 GV trực tiếp đứng lớp. - Thành tích: Tuy mới thành lập chua tới 10 năm học song bước đầu trường em đã đạt được những thành tích đáng khích lệ: Chỉ tính riêng HK I năm học 2004-2005 kết qủa đạt được về hạnh kiểm là 100% khá tốt không có HS đạo đức trung bình. Học lực đạt 31,2% giỏi, 46,8% khá, 21,1% trung bình, 1,9% yếu.Trường có HS giỏi cấp quận, cấp thành phố, giải Trần Đại Nghĩa và nhiều giải thưởng nhất nhì về các hoạt động phong trào của thầy trò trong trường như thể dục, văn nghệ … Trong ngôi trường này, chúng em được sự quan tâm yêu thương của thầy cô, của các bậc phụ huynh. Chúng em đang lớn dần lên theo năm tháng cả về trí tuệ,về nhận thức lẫn thể chất. Công lao to lớn đó thuộc về thầy cô, người đang hàng ngày, hàng giờ tiếp thêm cho chúng em sức mạnh và niềm tin, chắp cách cho những ước mơ của chúng em bay cao và xa hơn để chúng em mau trở thành người có ích cho gia đình, cho xã hội. KL: Ngôi trường học đã thật sự là ngôi nhà thứ hai của mỗi học sinh chúng em. Chắc chắn những kỉ niệm dưới mái trường về bạn bè, thầy cô sẽ là những kỉ niệm đẹp làm hành trang trong suốt cuộc đời của mỗi người học sinh chúng em. Đề bài: Thuyết minh về cây bút máy hoặc cây bút bi Dàn ý: MB: - Bút máy là một dụng cụ học tập không thể thiếu được của người học sinh. - Ta dùng để ghi chép lại tất cả nội dung bài học cần thiết lưu lại. TB: * Cấu tạo: + Ngày xưa bút (bút tay) chỉ có ngòi cắm vào cán bút (cán này không thể đựng mực hoặc dẫn mực được). Người viết phải luôn cầm theo lọ mựa, viết đến đâu chấm vào mực đến đó. 17 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Ngày nay bút có câu tạo phức tạp hơn có phần ruột chứa được nhiều hơn, người viết chỉ cần bơm đầy mực là có thể sử dụng cả ngày không cần phải xách theo bình mực rất bất tiện gọi là bút máy. Bút máy có cấu tạo gồm hai phần: Vỏ viết: Được làm bằng nhựa (có khi bằng sắt …). Bên dưới là phần thân viết bao bọc bên ngoài để bảo quản cho ruột viết. Phần nắp đậy phía trên phần thân. (hai phần này có khi đồng bộ cùng màu hoặc có màu sắc tương phản, phần nắp thường có màu sáng nổi bật). Ruột viết: Phần đầu để viết (tạo nét chữ) gồm có ngòi bằng kim loại. Có một lưỡi gà đỡ ngòi viết và điều hoà mực vừa đủ khi ngòi tạo chữ. - Phần dưới gồm một ống dẫn mực nhỏ xíu bên trong có một đầu cắm vào lưỡi gà. Một ống nhựa mềm dẻo đựng mực nối vào phần giữa bao bọc ngòi và lưỡi gà ở phần trên. - Nhìn chung thì cấu tạo của cây viết rất đơn giản nhưng cũng rất tinh vi dần theo tháng năm. * Các loại bút: Bút Hồng Hà, bút Hê-rô, bút Trung Quốc 307, bút Kim Tinh … * Tác dụng, cách bảo quản: - Bơm mực đầy ống nhựa bằng cách bóp mạnh rồi cấm phần đầu bút vào bình mực vào buông tay từ từ, mực bị hút vào ruột rất nhiều có thể sử dụng suốt buổi học rất tiện lợi. Không bị mực đổ vấy bẩn áo quần, tay chân, tập vở rất sạch sẽ. - Phần ngòi bút là phần quan trọng cho nên khi mua bút, người sử dụng cần lựa chọn ngòi thật kĩ. An nhẹ mũi ngòixuống giấy để tạo chữ kiểm tra độ êm tay của ngòi. - Cần giữ ngòi không bị tróc ra (gai) thì sẽ không thể viết được. Tránh mạnh tay để xuống bàn, ngòi đâm mạnh vào vật cứng tưa ra, đầu viết sẽ bị sốc, khó viết. Khi viết xong phải đậy nắp bút lại rồi mới đặt xuống bàn. - Mực lọc không có cặn để không làm tắc ống dẫn mực. Khi sử dụng lâu lâu ta cần phải rửa bút bằng nước nóng, lau khô bơm mực sử dụng tiếp. - Không vặn nắp bút quá chặt tay, nắp sẽ bể. Bỏ bút vào trong hộp dựng tránh rớt xuống đất dễ hư ngòi, bể vỏ. KB: -Bút rất thiết thực của mọi người dân đặc biệt là với học sinh. Quí trọng và giữ gìn bút kĩ hơn. Đề bài: Giới thiệu về một con vật nuôi có ích (Con trâu) Dàn ý: MB: - Trâu là một loại động vật chủ yếu dùng vào việc kéo cày. - Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay. TB: * Ngoại hình: Trâu đực tầm vóc lớn, câu đối, dài đòn, trước cao phía sau thấp, rất khoẻ và hiền. Trâu cái tầm vóc vừa cũng to nhưng chưa bằng con đực, rất linh hoạt và hiền lành không kém. * Các bộ phận: Trâu to lớn, khoẻ mạnh, thân hình cân đối. - Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ, có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm rộng, có răng đều, khít, 18 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều. - Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn. - Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn, đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước. - Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi. - Da trâu mỏng và bóng láng. - Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da. * Khả năng làm việc: - Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp người nông dân ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc. * Đặc tính, cách nuôi dưỡng: - Trâu rất dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, tính nết lại hiền lành. - Hàng ngày, cho trâu uống nước sạch đầy đủ (mỗi con khoảng 30 -> 40 lit nước cho một con). - Nếu trâu làm việc ban ngày nên cho trâu ăn đủ ba bữa chính sáng, trưa và tối. Sau khi đi làm về không nên cho trâu ăn ngay mà nên cho trâu nghỉ ngơi, sau đó tắm rửa sạch sẽ, khoảng 30 phút sau cho trâu uống nước có pha ít muối rồi mới cho ăn. - Mùa nắng, khi làm việc xong thì không cho trâu uống nước ngay, cho nghỉ ngơi khoảng 15 đến 20 phút rồi cho từ từ uống. - Chăm sóc trâu cũng rất dễ dàng. Nên xoa bóp vai cày của trâu sau khi kéo cày xong. Tắm rửa và cho nghỉ ngơi đều đặn. Mỗi buổi làm việc trâu cần nghỉ hai lần , mỗi lần khoảng 30 phút đến một tiếng đồng hồ. Nếu trâu làm việc liên tục 5 -> 6 ngày phải cho trâu nghỉ một ngày. - Trong thời gian làm việc nếu thấy trâu có dấu hiệu mệt, sức khoẻ giảm sút, nên cho trâu nghỉ 4 – 5 ngày và bồi dưỡng cỏ tươi, cám, cháo … KB: Ngày nay, nước ta tuy có máy móc nhưng trâu vẫn là một con vật rất cần thiết cho nhà nông. Trâu vẫn là người bạn không thể thiếu của nhà nông không gì có thể thay thế. Ông cha ta đã nhận xét “Con trâu là đầu cơ nghiệp” là như thế. Đề bài: Em hãy thuyết minh Thể loại thơ lục bát mà em đã học. Dàn bài MB: Đây là một thể thơ cổ điển thuần tuý của dân tộc Việt Nam . TB: 1 – Các đặc điểm của thể thơ lục bát: Lục bát chỉnh thể (tuân đúng những quy định) * Số câu, số tiếng: - Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng. - Số câu: Không giới hạn nhưng khi kết thúc phải dừng lại ở câu tám tiếng. Một bài thơ lục bát: có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài. 19 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> * Cách gieo vần: - Âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài. -Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng. * Phối thanh: - Chỉ bắt buộc: các tiếng thứ tư phải là trắc; các tiếng thứ hai, sáu, thứ tám phải là bằng. - Nhưng câu tám tiếng thì tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác dấu (nếu tiếng trước là dấu huyền thì tiếng sau phải không có dấu và ngược lại). - Các tiếng thứ một, ba, năm, bảy của cả hai câu sáu tiếng, tám tiếng và âm tiết thứ hai (của cả hai câu) có thể linh động tuỳ ý về bằng trắc * Nhịp và đối trong thơ lục bát: - Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển: Nhịp 2 / 4 ; Nhịp 3 / 3 * Đối: Thơ lục bát không nhất thiết phải sử dụng phép đối. Nhưng đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể sử dụng tiểu đối trong từng cặp hoặc từng câu thơ. 2. Trường hợp Ngoại lệ: * Lục bát biến thể: - Số chữ tăng lên: vần lưng tất nhiên cũng xê dịch theo. - Thanh: Tiếng thứ hai có thể là thanh trắc: - Gieo vần: có thể gieo vần trắc: 3 – Tác dụng của thơ lục bát: - Phản ánh và cô kết trung thành những phẩm chất thẩm mĩ của Tiếng Việt. - Cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng làm cho thơ lục bát dồi dào khả năng diễn tả. KB: - Nêu vị trí của thơ lục bát trong nền văn học Việt Nam . - Bắt nguồn từ ca dao, dân ca, được phát triển qua các truyện thơ Nôm, các kịch bản ca kịch dân tộc và đạt đến mức hoàn thiện với các thiên tài như Nguyễn Du … - Được tiếp tục phát huy qua các thế hệ sau như Tố Hữu … - Thơ lục bát có sức sống mãnh liệt trong nền thơ ca hiện đại Việt nam. «n tËp ph¬ng ph¸p c¶m thô t¸c phÈm v¨n häc I/ Mục tiêu cần đạt:. 20 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>