Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Môi trường đại cương - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.94 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1

<b>1</b>



<b>TRƢỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG </b>


<b> KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ </b>


<b> BỘ MÔN NÔNG LÂM NGƢ</b>



<i><b>Bài giảng </b></i>



<b>MÔI TRƢỜNG ĐẠI CƢƠNG </b>



<i><b>(Dành cho các lớp Cao đẳng môi trường) </b></i>



<i><b> </b></i>

<i><b>GV: ThS Phan Ý Nhi </b></i>



<b>Quảng Ngãi, 5/2015 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2

<b>MỤC LỤC </b>



LỜI NÓI ĐẦU ... 3


3 ..CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG 4
1.1. Khái niệm môi trƣờng ... 4


1.2. Các thành phần của mơi trƣờng ... 4


1.3. Ơ nhiễm môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng ... 12


1.4. Tác động của con ngƣời đến môi trƣờng ... 15



1.5. Phát triển và phát triển bền vững ... 19


CHƢƠNG 2. MƠI TRƢỜNG KHƠNG KHÍ... 26


2.1. Các yếu tố chính trong mơi trƣờng khơng khí ... 26


2.2. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí ... 32


2.3. Tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn ... 49


Chƣơng III. MƠI TRƢỜNG NƢỚC ... 56


3.1.Khát qt về mơi trƣờng nƣớc ... 56


3.2. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc ... 64


3.3. Bảo vệ tài nguyên nước ... 86


CHƯƠNG IV. MÔI TRƯỜNG ĐẤT ... 94


4.1. Khái qt về mơi trƣờng đất ... 94


4.2. Ơ nhiễm và thối hóa đất ... 98


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


<i><b>Lời nói đầu </b></i>



<i>Chúng tơi biên soạn bài giảng với mong muốn trang bị cho sinh viên hệ cao đẳng </i>
<i>những kiến thức cô dọng nhất về môi trường, các hiện tượng tự nhiên xảy ra trong môi </i>


<i>trường; các khái niệm, vai trị, thực trạng của mơi trường nước, mơi trường khơng khí, </i>
<i>mơi trường đất; kiến thức về ô nhiễm, nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm, biện pháp kiểm </i>
<i>sốt và xử lý ơ nhiễm mơi trường khơng khí, mơi trường nước, mơi trường đất. </i>


<i>Để từ đó, sinh viên có thể tự học, tự trang bị cho mình đủ kiến thức có thể tiến </i>
<i>hành phân tích, đánh giá và nhận định các vấn đề về mơi trường và xây dựng cho mình ý </i>
<i>thức nghiêm túc trong thực hiện bảo vệ môi trường, có thái độ phê phán đối với các hành </i>
<i>vi xâm phạm môi trường, tài nguyên trong xã hội, tôn trọng và sống có trách nhiệm cao </i>
<i>đối với cộng đồng xung quanh. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


<b>CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MƠI TRƢỜNG </b>


<b>1.1. Khái niệm mơi trƣờng </b>


Theo nghĩa rộng nhất thì mơi trƣờng là tập hợp các điều kiện và hiện tƣợng bên ngồi có
ảnh hƣởng tới mộy vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và
diễn biến rong mơi trƣờng nhƣ mơi trƣờng vật lí, môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh
tế… Nhƣ vậy, môi trƣờng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh
sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, ánh sáng,
cảnh quan, quan hệ xã hội...


Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam năm 2006: Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật.


<i>Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới một đối tượng nào đó. </i>


Đây có thể xem là khái niệm khái quát nhất về môi trƣờng.



<b>1.2. Các thành phần của môi trƣờng </b>
<b>1.2.1. Thạch quyển </b>


<i>1.2.1.1. Khái niệm </i>


Thạch quyển là lớp ngoài của cấu tạo trái đất. Lớp thạch quyển mỏng và cứng, có cấu tạo
hình thái rất phức tạp, có thành phần khơng đồng nhất, có độ dày thay đổi theo vị trí địa
lý. Vỏ Trái đất đƣợc chia làm 2 kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dƣơng.


+ Vỏ đại dƣơng có thành phần chủ yếu là các đá giàu CaO, FeO, MgO, SiO2 trải


dài trên tất cả các đáy của các đại dƣơng với chiều dày trung bình 8 km.


+ Vỏ lục địa gồm 2 lớp vật liệu chính là đá bazan dày 10-20km ở dƣới và các loại
đá khác nhƣ granit, sienit giàu SiO2, Al2O3 và đá trầm tích ở bên trên. Vỏ lục địa thƣờng


rất dày, trung bình 40km, có nơi 60-70km nhƣ dãy núi Hymalaya. Ở vùng thềm lục địa,
nơi tiếp xúc giữa đại dƣơng và lục địa, lớp vỏ lục địa giảm còn 15-20km.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


Cấu trúc bên trong của trái đất đƣợc trình bày ở hình sau:


<i><b>Hình 1.1: Cấu tạo bên trong của trái đất </b></i>


<i>1.2.1.2. Tai biến địa chất, xói mịn, trượt lở đất đá </i>


Tai biến địa chất, xói mịn, trƣợt lở đất đá là các hiện tƣợng tự nhiên tham gia vào quá
trình biến đổi địa hình bề mặt thạch quyển.



Tai biến địa chất là một dạng tai biến môi trƣờng phát sinh trong thạch quyển và thƣờng
liên quan tới các quá trình địa chất xảy ra trong lòng trái đất. Các dạng chủ yếu gồm: núi
lửa, động đất, nứt đất, lún đất.


Tại các nơi vỏ địa chất có kết cấu yếu, dòng nhiệt xuất phát từ mantia dƣới dạng đất đá
nóng chảy hoặc khói và hơi nƣớc phun trào tạo thành núi lửa. Trên trái đất có 2 đai núi
lửa: đai núi lửa Địa Trung hải và đai núi lửa Thái Bình dƣơng. Khi sự phun trào dung
nham hoặc sự dịch chuyển các khối đất đá trong vỏ trái đất diễn ra một cách đột ngột gây
nên hiện tƣợng động đất làm phá hoại bề mặt và các cơng trình xây dựng trên bề mặt
thạch quyển. Kèm theo các hiện tƣợng trên là sự xuất hiện các vết nứt, khe nứt trên bề
mặt thạch quyển.


Hoạt động của nƣớc và gió gây sự xói mịn. Xói mịn do mƣa là dạng xói mịn phổ biến
nhất thƣờng xảy ra ở vùng núi và trung du. Xói mịn do gió thƣờng gặp ở những nơi
thƣờng xuyên gió có tốc độ lớn, trong các vùng lớp phủ thực vật kém phát triển.


Độ sâu (Km)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


Trƣợt lở đất là do một khối lƣợng đất đá bị trọng lực kéo trƣợt xuống các địa hình thấp.
Hiện tƣợng trƣợt lở đất thƣờng xuất hiện một cách tự nhiên trong các vùng núi, vào thời
kỳ mƣa nhiều hằng năm.


<i><b>Hình 1.2: Xói mịn đất vùng đồi núi </b></i>
<b>1.2.2. Thủy quyển </b>


<i>1.2.2.1. Khái niệm </i>



Thủy quyển bao gồm: Đại dƣơng, biển, ao hồ, sơng ngịi, nƣớc ngầm và băng tuyết. Diện
tích che phủ thủy quyển chiếm khoảng 71% (361 triệu km2) bề mặt trái đất, với độ sâu
trung bình 3800m. Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm:
nƣớc ngọt, nƣớc mặn ở cả 3 trạng thái rắn, lỏng và hơi.


<i><b>1.2.2.2. Thành phần của thủy quyển </b></i>
<i><b>a. Đại dương và biển: </b></i>


Hiện nay trên trái đất chia thành 4 đại dƣơng, 4 vùng biển và 1 vùng vịnh lớn.


- Địa hình đáy biển: Ngƣời ta chia địa hình đáy biển theo chiều sâu trong vùng
chuyển tiếp giữa biển và lục địa gồm: Thềm lục địa, đáy biển, vực biển và các dãy núi
giữa đại dƣơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


- Dòng chảy trong biển: Khối nƣớc biển chuyển động theo chiều đứng và chiều
ngang tạo ra các dòng chảy nhƣ dòng chảy nóng Gulfstream ở Đại Tây dƣơng, dịng chảy
nóng Kuroshivo Bắc Thái Bình dƣơng và dịng chảy lạnh Peru. Các hệ thống dịng chảy
trong biển có tác động rất lớn đến thời tiết, khí hậu trên trái đất, chẳng hạn chúng gây
nên hiện tƣợng mang tính chu kỳ là El Nino và La Nina.


Thềmlục địa 200m
Dốc lục địa 2000m


Đáy biển


Vực biển 6.000m


<i><b> Hình 1.3. Cấu trúc điạ hình của đáy biển </b></i>


<i><b>b. Nước ngọt lục địa </b></i>


Nƣớc ngọt lục địa chiếm 2,3% khối lƣợng thủy quyển gồm dòng chảy, nƣớc ngầm, nƣớc
ao hồ, hơi nƣớc trong khí quyển. Nƣớc ngọt có vai trò to lớn đối với đời sống trên trái đất
nhƣ điều hịa khí hậu, nguồn cung cấp nƣớc ngọt, dự trữ năng lƣợng sạch.


<i><b>c. Băng </b></i>


Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển, tập trung chủ yếu ở 2 cực Trái đất.
Theo các số liệu hiện nay, khối lƣợng băng trên Trái đất chiếm trên 75% tổng lƣợng nƣớc
ngọt và gần 2% khối lƣợng thủy quyển. Khối lƣợng băng trên Trái đất thay đổi theo thời
gian địa chất, phụ thuộc vào nhiệt độ trung bình của Trái đất.


Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển tồn cầu bởi hiệu ứng nhà
kính, đang làm cho tốc độ tan băng ở hai cực và mực nƣớc biển ngày càng tăng lên. Với
tốc độ tăng này, vào cuối thế kỷ XXI, sự tan băng ở vùng cực và núi cao sẽ làm cho mực
nƣớc biển dâng cao từ 65-100cm.


<b>1.2.3. Khí quyển </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


<i><b>1.2.3.1. Cấu trúc khí quyển theo chiều thẳng đứng </b></i>


Khí quyển là lớp vỏ ngoài của Trái đất, với ranh giới dƣới là bề mặt thủy quyển, thạch
quyển và ranh giới trên là khoảng khơng giữa các hành tinh. Khí quyển Trái đất đƣợc
hình thành do sự thốt hơi nƣớc, các chất khí từ thủy quyển và thạch quyển.


Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trƣng từ dƣới lên trên nhƣ sau: tầng
đối lƣu, tầng bình lƣu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly.



<i><b>Hình 1.4. Cấu trúc của khí quyển theo chiều thẳng đứng </b></i>


Trong tầng đối lƣu, thành phần tƣơng đối ổn định, nhƣng nồng độ CO<sub>2</sub> và H<sub>2</sub>O dao động
mạnh, lƣợng bốc hơi nƣớc thay đổi theo thời tiết: 4% thể tích và mùa nóng ẩm và 0,4%
khi mùa khơ lạnh.


Trong tầng bình lƣu ln tồn tại một q trình hình thành và phá hủy khí ozon, dẫn tới
việc xuất hiện một lớp ozon mỏng vài chục centimet, có tác dụng ngăn tia tử ngoại chiếu
xuống trái đất.


<i>1.2.3.2. Thành phần của khí quyển </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


Thành phần khí quyển Trái đất khá ổn định theo phƣơng nằm ngang và biến đổi theo
phƣơng thẳng đứng. Thành phần khơng khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa
chất, cho đến nay đã khá ổn định, bao gồm chủ yếu là N2, O2, hơi nƣớc, CO2, H2, O3,


NH<sub>4</sub>, và một số loại khí trơ. Trong đó: N<sub>2</sub>: chiếm khoảng 78% thể tích, O<sub>2</sub> chiếm khoảng
21% thể tích.


<i><b>Bảng 1.1. Hàm lượng trung bình các chất khí của khí quyển</b></i>


<i>1.2.3.3. Chế độ nhiệt, bức xạ và hồn lưu khí quyển </i>


Trái đất tiếp nhận năng lƣợng từ vũ trụ trong đó chủ yếu từ năng lƣợng mặt trời. Hằng số
năng lƣợng mặt trời xuống mặt đất là 1,946 Kcal/cm2


/phút. Sự phân bố năng lƣợng mặt


trời trên trái đất đƣợc thể hiện ở hình 1.5.


<i><b>Chất khí </b></i> <b>% thể tích </b> <b>% trọng lƣợng </b> <b>Khối lƣợng (n. </b>
<b>1010tấn) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


Từ hình ảnh phân bố năng lƣợng mặt trời trên trái đất cho thấy, trái đất hoàn trả lại vũ trụ
một phần năng lƣợng từ mặt trời dƣới dạng bức xạ nhiệt sóng dài. Phần cịn lại đƣợc tích
lũy dƣới dạng nhiên liệu hóa thạch hoặc sinh khối.


Q trình tiếp nhận và phân phối dịng năng lƣợng từ mặt trời đến trái đất thông qua các
quyển nhƣ khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và thủy quyển đạt trạng thái cân bằng
trong suốt thời gian gần 2 tỷ năm trở lại đây làm cho nhiệt độ trên bề mặt trái đất hầu
nhƣ khơng có thay đối đáng kể theo thời gian.


Do chuyển động tự quay quanh mặt trời nên dòng nhiệt từ mặt trời phân bố không đồng
đều trên bề mặt trái đất tạo nên hiện tƣợng ngày đêm và biến đổi mùa trên trái đất. Đồng
thời ánh sáng mặt trời chiếu xuống bề mặt trái đất theo những góc độ khác nhau, nên
lƣợng nhiệt ở các khu vực trên trái đất hấp thụ cũng khác nhau. Tất cả các hiện tƣợng trên
làm cho nhiệt độ bề mặt trái đất thay đổi theo chu kỳ ngày đêm, theo mùa và giữa các
vùng có vĩ độ khác nhau.


Bề mặt trái đất sau khi tiếp nhận năng lƣợng mặt trời sẽ bị nung nóng lên, kéo theo sự
nóng lên của tồn bộ khối khí nằm trên, dịng khí nóng trở nên nhẹ hơn khơng khí xung
quanh nên chuyển lên các tầng trên của khí quyển. Khơng khí ở các vùng khác lạnh hơn
sẽ có xu hƣớng di chuyển đến thay thế cho khơng khí nóng đã bay đi tạo ra sự chuyển
dịch của các khối khơng khí dƣới dạng gió. Q trình này diễn ra liên tục, theo xu hƣớng
san bằng sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất khơng khí ở các đới khí hậu, các khu vực cục
bộ trên trái đất. Khơng khí nóng, khi bay lên trên hoặc chuyển động ngang, mang theo


nhiều hơi nƣớc tạo ra mƣa. Vì thế, q trình hồn lƣu của khí quyển ln đi kèm với chu
trình tuần hồn nƣớc trong tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


Nhƣ vậy có thể thấy: Hồn lƣu khí quyển và chu trình hồn lƣu nƣớc trong tự nhiên là
các nguyên nhân cơ bản tạo nên đặc điểm khí hậu, thời tiết và chúng tác động mạnh mẽ
tới chất lƣợng môi trƣờng khơng khí và điều kiện sống của con ngƣời và sinh vật.


<b>1.2.4. Sinh quyển </b>
<i><b>1.2.4.1. Khái niệm </b></i>


Năm 1926 nhà địa hóa ngƣời Nga V.N.Vernatxki đƣa ra học thuyết về sinh quyển
(biosphere): Sinh quyển là toàn bộ dạng vật chất sống tồn tại ở bên trong, bên trên và
phía trên trái đất hoặc là lớp vỏ sống của trái đất, một hệ thống động vô cùng phức tạp
với số lƣợng lớn các yếu tố ngẫu nhiên và nhiều quá trình mang đặc điểm xác suất. Đây
là một hệ thống động và rất phức tạp.


Sinh quyển khơng có giới hạn rõ rệt vì nằm trong tất cả các quyển trái đất và không liên
tục vì chỉ tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trƣờng nhất định.


Nhờ hoạt động của các hệ sinh thái mà năng lƣợng ánh sáng mặt trời đã bị biến đổi cơ
bản để tạo thành vật chất hữu cơ trên trái đất. Sự sống trên bề mặt Trái đất đƣợc phát
triển nhờ sự tổng hợp các mối quan hệ tƣơng hổ giữa các sinh vật với môi trƣờng tạo
thành dòng liên tục trong quá trình trao đổi vật chất và năng lƣợng. Nhƣ vậy, trong sự
hình thành sinh quyến có sự tham gia tích cực của các yếu tố bên ngoài nhƣ năng lƣợng
mặt trời, sự nâng lên và hạ xuống của vỏ trái đất, các quá trình tạo núi, băng hà,...Các cơ
chế xác định tính thống nhất và tồn diện của sinh quyển là sự di chuyển và tiến hóa của
thế giới sinh vật; vịng tuần hồn sinh địa hóa của các ngun tố hóa học; vịng tuần hồn
nƣớc tự nhiên. Sinh quyển tồn tại trên trái đất trong mối cân bằng động với các hệ sinh


thái khác.


<i><b>1.2.4.2. Vai trò của sinh quyển </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


vật chất hữu cơ và năng lƣợng. Sinh quyển đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong các
quyển của trái đất.


- Quá trình quang hợp là quá trình chuyển hóa năng lƣợng bên trong sinh vật và sinh
quyển, qua đó đã tạo ra oxy tự do làm thay đổi thành phần hóa học của khí quyển


- Sinh vật tham gia vào các quá trình sinh địa hóa hình thành một số loại đá hữu cơ và
khoáng sản nhƣ than bùn, than đá, dầu mỏ, khí đốt...


- Q trình hình thành đất là một q trình lâu dài và phức tạp, có thể chia thành ba giai
đoạn: q trình phong hóa đá, q trình tích lũy và biến đổi chất hữu cơ trong đất, q
trình di chuyển khống chất và vật liệu hữu cơ trong đất. Tham gia vào các q trình này
có các yếu tố: đá gốc, sinh vật, chế độ khí hậu, địa hình và thời gian; trong đó sinh vật là
yếu tố có vai trò quyết định.


- Sinh quyển ảnh hƣởng đến thủy quyển qua quá trình trao đổi vật chất giữa sinh vật vào
mơi trƣờng nƣớc.


<b>1.3. Ơ nhiễm mơi trƣờng và bảo vệ mơi trƣờng </b>
<b>1.3.1. Khái niệm </b>


Ơ nhiễm môi trƣờng là sự làm thay đổi tính chất của mơi trƣờng, có hại cho các hoạt
động sống bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật. Hoặc ô nhiễm môi trƣờng là sự thay
đổi bất lợi một số thành phần môi trƣờng, sự suy giảm chất lƣợng mơi trƣờng có khả


năng gây hại đến sức khỏe của con ngƣời, đến tính bền vững của vật liệu, đến sự phát
triển của sinh vật xung quanh. Và môi trƣờng chỉ đƣợc coi là bị ô nhiễm nếu trong đó
hàm lƣợng, nồng độ hoặc cƣờng độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động
xấu đến con ngƣời, sinh vật và vật liệu.


<b>1.3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


Có thể chia nguyên nhân gây ô nhiễm theo nhiều cách khác nhau: nguồn gây ô nhiễm do
nguồn gốc phát sinh, theo tính chất hoạt động hoặc theo khoảng cách không gian.


<i>1.3.1.1. Theo nguồn phát sinh</i>:


Ngƣời ta phân ô nhiễm làm hai loại: ô nhiễm nhân tạo và ô nhiễm tự nhiên. Ơ nhiễm tự
nhiên là loại ơ nhiễm hình thành từ q trình tự nhiên. Ơ nhiễm nhân tạo là những loại ơ
nhiễm có ngn gốc từ hoạt động của con ngƣời.


<i>1.3.1.2. Theo tính chất hoạt động </i>


+ Do q trình sản xuất (nơng nghiệp, cơng nghiệp, du lịch, tiểu thủ cơng nghiệp)
+ Do q trình giao thông vận tải


+ Do sinh hoạt
+ Do tự nhiên


<i>1.3.1.3. Chia theo phân bố không gian </i>


+ Ðiểm ơ nhiểm cố định, nhƣ ống khói nhà máy gây ô nhiễm.
+ Ðƣờng ô nhiễm di động, nhƣ xe cộ gây ô nhiễm trên đƣờng.



+ Vùng ô nhiễm lan toả: vùng thành thị, khu công nghiệp gây ô nhiễm và lan toả trong
thành phố đến nông thôn.


<i>1.3.1.4. Chia theo nguồn gốc phát sinh: </i>


+ Nguồn sơ cấp là ô nhiễm từ nguồn, thải trực tiếp vào môi trƣờng.


+ Nguồn thứ cấp: chất ô nhiễm đƣợc tạo thành từ nguồn sơ cấp và đã biến đổi qua trung
gian rồi mới tới môi trƣờng gây ô nhiễm.


<b>1.3.3. Phân loại ô nhiễm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


Có hai dạng ơ nhiễm cơ bản:


<i>Ô nhiễm do chất không bị phân huỷ:</i> vật liệu và các chất độc hại nhƣ hộp nhôm, muối
thuỷ ngân, hợp chất phenol mạch dài, thuốc trừ sâu… là những chất có khả năng tích luỹ
sinh học và tồn tại bền vững trong môi trƣờng.


<i>Ô nhiễm do những chất dễ phân huỷ</i>: có tồn tại cơ chế biến đổi và đồng hoá trong tự
nhiên. Vấn đề nảy sinh là chất thải đƣa vào môi trƣờng vƣợt quá khả năng đồng hoá của
tự nhiên.


Ơ nhiễm mơi trƣờng đƣợc chia theo các đối tƣợng bị ơ nhiễm: Ơ nhiễm mơi trƣờng đất;
Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc; Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí.


<i><b>* Ơ nhiễm mơi trường đất </b></i>



Ơ nhiễm mơi trƣờng đất đƣợc xem là các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn môi trƣờng đất bởi
các chất gây ô nhiễm, là hậu quả của các hoạt động của con ngƣời làm thay đổi các nhân
tố sinh thái ra ngoài giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Ngƣời ta có nhiều
cách phân loại đất ô nhiễm, có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:


Theo nguồn gốc phát sinh: do các chất thải sinh hoạt, do các chất thải công nghiệp, do
các hoạt động nông nghiệp.


Theo tác nhân gây ô nhiễm: do tác nhân hoá học, do tác nhân sinh học, do tác nhân vật lý.


<i><b>* Ơ nhiễm mơi trường nước </b></i>


Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc là sự thay đổi tính chất lý học, hóa học và điều kiện vi sinh của
nƣớc. Sự thay đổi này có tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh
vật.


Căn cứ vào tác nhân gây ô nhiễm ngƣời ta phân loại ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: do tác
nhân vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật; do tác nhân cơ học hay vật lý, nhiệt hay phóng xạ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


<i><b>* Ơ nhiễm khơng khí </b></i>


Ơ nhiễm khơng khí là những thay đổi tính chất vật lý, hóa học của mơi trƣờng khơng
khí, có khả năng gây tác động xấu đối với đời sống động thực vật và con ngƣời, đến các
quá trình công nghệ trong sản xuất và các trạng thái tài nguyên thiên nhiên một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp, tức thời hay lâu dài.


Có nhiều cách phân loại các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí. Một số cách phân loại thông
dụng nhƣ: Dựa vào nguồn phát sinh (tự nhiên và nhân tạo); dựa vào tính chất hoạt động


(ơ nhiễm do q trình hoạt động sản xuất, ô nhiễm do giao thông, ô nhiễm do sinh hoạt, ơ
nhiễm do q trình tự nhiên); dựa vào đặc tính hình học (điểm ơ nhiễm, đƣờng ơ nhiễm,
vùng ơ nhiễm); dựa vào tính chất khuếch tán (nguồn thải thấp, nguồn thải cao).


Ngồi ra cịn có một số loại hình ơ nhiễm khác nhƣ: ơ nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm phóng xạ,
ơ nhiễm nhiệt và ô nhiễm thực phẩm.


<b>1.4. Tác động của con ngƣời đến môi trƣờng </b>


<b>1.4.2. Con ngƣời gây ra sự biến đổi và suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên </b>


Con ngƣời là một thành viên trong hệ sinh thái, có quan hệ tƣơng hổ với các thành viên
khác cấu tạo nên mơi trƣờng và có quan hệ với mơi trƣờng vật lí và quan hệ xã hội thơng
qua xích thức ăn, các hoạt động chức năng khác và qua cách cƣ xử.


Khi mới ra đời, dân cƣ rất thƣa thớt, tập trung chính ở vùng nhiệt đới, nơi con ngƣời
đƣợc hình thành. Hái lƣợm, đánh cá và săn bắt là nguồn sống chính nhƣng rất lệ thuộc
vào thiên nhiên. Tuy nhiên, sự can thiệp của con ngƣời vào các hệ sinh thái tự nhiên đã
dần đƣợc bộc lộ. Trải qua q trình phát triển, con ngƣời cũng thích nghi dần với nguồn
tài nguyên mà trƣớc hết là nguồn thức ăn hàng ngày nhằm giúp họ khai thác lƣơng thực,
thực phẩm ngày một nhiều thêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


khởi đầu vào giữa thế kỉ 18. Máy móc thay dần lao động cơ bắp nặng nhọc, và tác động
của con ngƣời vào thế giới tự nhiên ngày một sâu sắc và toàn diện.


<b>1.4.2. Con ngƣời gây ra sự biến đổi và suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên </b>


Tài nguyên sinh vật trên trái đất này rất đa dạng, phong phú; chứa đựng trong các hệ sinh


thái cả trên cạn và dƣới nƣớc. Hệ sinh thái rừng đóng vai trị quan trọng bậc nhất trên các
lục địa về nhiều khía cạnh : giàu có về nguồn lợi thực vật, động vật, điều tiết nguồn nƣớc,
duy trì tính ổn định của cân bằng đất (CO2/O2) cũng nhƣ các yếu tố khác của khí quyển.
Đã có thời kì, rừng và đất rừng bao phủ 6 tỉ ha lục địa. Tổng số đó sau giảm xuống cịn
4,4 tỉ. Những đánh giá mới đây cho thấy, diện tích rừng tồn thế giới vào năm 1985 chỉ
còn 32% (4147 triệu ha). Hàng năm có khoảng 4-5 triệu ha rừng khép kín, giàu có bị đốn
hạ và trên 90% đất của vùng đó chuyển thành đất canh tác. Khoảng 14,5 triệu ha khác là
đất hoang hóa do mất rừng, trong đó 3,3 triệu ha chuyển thành đất nơng nghiệp lâu dài,
số còn lại để cho rừng tự tái sinh. Rừng còn bị hủy diệt do các trận mƣa axit, do chiến
tranh tàn phá...


Các hệ sinh thái ở các nƣớc, nhất là trong vùng nội địa cũng bị biến đổi to lớn và nhanh
chóng do các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Nhiều ao hồ, sông suối bị nhiễm bẩn trở
thành các vực nƣớc giàu dinh dƣỡng rồi suy thoái, hoặc bị hủy diệt do tiếp nhận các chất
thải rắn, chất độc (kim loại nặng, hóa chất, dầu, mỡ...). Việc khai thác khoáng sản ở biển,
khai thác đá san hô… đã làm thay đổi và hủy diệt nơi ở của nhiều loài sinh vật biển và
giảm số lƣợng của chúng. Nhiều biển nội địa hoặc bị mất nguồn dinh dƣỡng (biển Aral),
hoặc bị nhiễm bẩn (Địa Trung Hải, Baltic...).


<b>1.4.3. Con ngƣời làm xuất hiện các hệ sinh thái mới </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


nông nghiệp là gieo trồng theo kiểu độc canh, trải dài theo bề rộng, nên nhìn chung, tính
ổn định kém, dễ bị sâu bệnh và thất bát mùa vụ.


Để phục vụ tƣới tiêu cho nền nông nghiệp hàng loạt các hồ chứa nhân tạo đã và đang
xuất hiện với số lƣợng và kích thƣớc ngày một tăng. Hồ Brast (Liên Xơ cũ) có dung tích
169,3 km2; hồ Volta (Gana) có diện tích 8.480km2; hồ Hịa Bình: 20.800 ha và dung tích
9,45.109m3; hồ Trị An có dung tích 2,55.109m3... Chúng là những hệ sinh thái mới đƣợc


tạo ra bởi con ngƣời.


Nơi ở của con ngƣời là các thành phố, đô thị lớn, các cảnh quan văn hóa xuất hiện ngày
càng nhiều. Ở những khu vực phát triển, tỉ lệ dân số sông ở các thành phố tăng từ 66%
(1970) lên 73% (1985), còn ở những nơi kém phát triển hơn, tỉ lệ này tăng từ 25% (1970)
lên 39% (1985). Tính trên phạm vi toàn thế giới, dân số sống ở đô thị đã tăng từ 37% đến
42% trong thời gian từ 1970 đến 1985 và cho đến năm 2000 con số này tăng lên 50% ,
trong đó có khoảng 440 thành phố với dân số trên 1 triệu ngƣời (22 thành phố trên 10 ÷
20 triệu).


<b>1.4.4. Con ngƣời gây ra sự ô nhiễm môi trƣờng và giảm tính đa dạng sinh học </b>
<b>* Gây ô nhiễm môi trƣờng </b>


Con ngƣời gây ra sự ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp, nông – lâm
nghiệp, giao thông, chiến tranh và do những chất thải sinh hoạt ở các khu tập trung dân
cƣ. Lƣợng chất ô nhiễm ngày một tăng và lan tràn làm ô nhiễm đất, nƣớc, khơng khí kể
cả đại dƣơng và bầu khí quyển có độ cao trên chục nghìn mét.


Ở các nƣớc công nghiệp, đất không chỉ mất lớp phủ thực vật mà trở thành “nghĩa địa”
chôn cất bã phóng xạ, chất thải cơng nghiệp và chất thải sinh hoạt. Xu thế thâm canh cao
làm đất nông nghiệp bị thối hố và ơ nhiễm do hóa học. Hiện nay, nhân loại đã mất đi
500 triệu ha đất canh tác trong suốt thời gian lịch sử của mình. Nếu tốc độ thối hóa đất
trồng trọt là 5 ÷ 7 triệu ha/năm (0,3 ÷ 0,5%) thì khơng một chƣơng trình mở rộng diện
tích đất nào trong tƣơng lai có thể bù đắp nổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18


ngại cho các nƣớc. Trong thập kỷ qua việc chơn cất thải bã phóng xạ ngồi biển làm tăng
thêm mối lo ngại cho nhiều ngƣời. Trong thời gian 1967 đến 1982, có khoảng 94.000 tấn
chất thải hạt nhân đƣợc chôn cất dƣới biển làm tăng hoạt tính phóng xạ anpha của các


chất thải này trong nƣớc biển từ 250 đến 1.428 curi, tổng hoạt tính phóng xạ bêta tăng từ
760 đến 5.000 curi.


Không khí bị ơ nhiễm, khí hậu bị xáo trộn. Đi đôi với việc thu hẹp rừng nền nông nghiệp
hàng năm thải vào khí quyển khoảng 1÷2 tỉ tấn cacbon dƣới dạng CO2, đến năm 2000 đã


tăng lên đến 5 ÷ 7 tỉ tấn. Hàm lƣợng CO2 trong khí quyển do đó tăng từ 290 ppm (1750)


đến 335 ppm (1985) và sẽ đạt gần 600ppm vào cuối thế kỷ sau. Lƣợng oxit nitơ (NO)
hàng năm thải vào khí quyển 30 triệu tấn; khí mêtan (CH4) 550 triệu tấn; còn CFC


(Cloflocacbon) 400 nghìn tấn. Do sự tập trung của NO, CH4, H2S, CFC, bụi và hơi nƣớc,


hiệu ứng nhà kính ngày một tăng, do đó trong gần một thế kỷ qua, nhiệt độ toàn cầu đã
tăng lên. Nếu mức tăng từ 1,5 ÷ 4,5o<sub>C sẽ dẫn đến sự nâng cao mức nƣớc đại dƣơng thêm </sub>


20 ÷140 cm. Sự ấm lên của Trái đất có thể ảnh hƣởng đáng kể đến tính ổn định và sự
phân bố của nền sản xuất nơng nghiệp. Q trình tích tụ khí CFC cịn hủy hoại tầng ozon
của khí quyển. Những đo đạc gần đây cho thấy, ở Nam Cực (từ vĩ độ 45o ÷75o S) tầng
ozơn giảm đi 50%, tạo nên các lỗ thủng lớn, còn ở Bắc bán cầu giảm từ 4 ÷8% trong
vịng mƣời năm lại đây. Tầng ozon bao quanh các khu vực Bắc Mĩ, Canađa, Châu Âu và
Liên Xô (cũ) đã mỏng dần tới 40% khiến cho mùa đơng đến muộn, cịn mùa xn lại đến
sớm. Suy giảm tầng ozôn (lá chắn của các tia tử ngoại) gây thiệt hại cho mùa màng, sức
khỏe của con ngƣời và vật nuôi.


<b>* Giảm tính đa dạng sinh học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19


cơn trùng 895 lồi (< 1%), những loài động vật không xƣơng sống khác và vi sinh vật


530 loài (< 1%).


<b>1.5. Phát triển và phát triển bền vững </b>


<b>1.5.1. Quan niệm về phát triển và phát triển bền vững </b>


Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lƣợng cuộc sống, tạo lập cuộc sống
công bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài
ngƣời ta thƣờng đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trƣởng về kinh tế là thƣớc đo
duy nhất của sự phát triển. Sau một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,
vào các năm 1950 – 1980, loài ngƣời nhận thức đƣợc rằng: thƣớc đo kinh tế không phản
ánh đầy đủ quan niệm về phát triển. Vào những năm 1980 tổ chức môi trƣờng quốc tế đã
công bố chiến lƣợc bảo vệ toàn cầu, chiến lƣợc này đã đƣa ra một thông điệp mới: bảo vệ
không đối lập với phát triển, nó nhấn mạnh bảo vệ bao gồm bảo tồn và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên mà đặc biệt là con ngƣời phải đạt tới một cuộc sống mà phẩm giá và
hạnh phúc của những thế hệ hôm nay và mai sau đƣợc bảo đảm.


Chiến lƣợc khẳng định rằng sự bảo vệ không thể thực hiện đƣợc nếu nhƣ khơng có phát
triển để giảm bớt sự nghèo nàn và bất hạnh của hàng trăm triệu con ngƣời. Các mâu
thuẫn giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến một số sự thừa nhận rằng:
nguồn tài nguyên của trái đất không phải vô tận, các giới hạn của tự nhiên và sự cần thiết
phải sống hài hòa với tự nhiên, cần thiết phải tính tốn đến lợi ích chung của cộng đồng,
của các thế hệ tƣơng lai và các chi phí mơi trƣờng cho sự phát triển …. Sự thừa nhận đó
đã dẫn đến sự xuất hiện một khái niệm mới: “phát triển bền vững".


Năm 1987, trong bản báo cáo có tựa đề "Tƣơng lai của chúng ta" (Báo cáo Brundtland)
của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (World Commission on Environment and
Development - WCED) lần đầu tiên cơng bố chính thức thuật ngữ “Phát triển bền vững’’
– sự định nghĩa và cái nhìn mới về cách hoạch định các chiến lƣợc phát triển lâu dài.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


Và ngày nay, ngƣời ta đã thay cho chỉ số duy nhất đánh giá sự phát triển của các quốc gia
là chỉ số GDP (Gross Domestic Production) bằng các chỉ tiêu khác nhƣ HDI, HFI.


<i><b>- HDI – Human Development Index</b></i>: Là chỉ số kết hợp, đánh giá thành tựu đạt đƣợc của
con ngƣời dựa trên 3 khía cạnh: tuổi thọ, sự hiểu biết và thu nhập.


Thang xếp hạng của UNDP:
+ Rất cao : HDI ≥ 0,9
+ Cao : 0,8  HDI  0,9
+ Trung bình : 0,5  HDI  0,8
+ Thấp : HDI < 0,5


Báo cáo HDI 2014 cho biết, Việt Nam xếp hạng 121 trong năm 2013, thứ hạng nhƣ năm
2012. Chỉ số HDI của Việt Nam đang giảm chậm từ khoảng 1,7 trƣớc năm 2000 xuống
còn khoảng 0,96 trong những năm năm 2013. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia ở châu Á
đều có thứ hạng cao hơn của Việt Nam, nhƣ Trung Quốc thứ 91, Thái Lan 89, Indonesia
108, Phillipines 117, Malaysia 62, và Hàn Quốc 15.


<i><b>- HFI - Human Freedom Index</b></i>: là chỉ số đƣợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:


+ Chỉ tiêu về mức độ tiêu thụ năng lƣợng, lƣơng thực, nƣớc, gỗ, quặng theo đầu ngƣời và
theo đơn vị tổng sản phẩm kinh tế quốc dân;


+ Chỉ số chất thải các loại;
+ Tỷ lệ sinh đẻ, mật độ dân số.


<b>1.5.2. Thƣớc đo về phát triển bền vững </b>
<i><b>- Thước đo bền vững về kinh tế </b></i>



+ Tạo ra giá trị thặng dƣ cho sản phẩm (GDP);


</div>

<!--links-->

×