Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>B Ộ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ Ọ</b>
<b>LỀ VĂ N KH ÒẬ (C h ủ b iệ n ) </b> <b>*</b>
<b>ĐOÀN VĂN CẶNH - NGUYỄN QUANG HÙNG - LÂM MINH TRIET</b>
Công tỵ cổ phần Sách Đại học - Dạy nghé, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giữ quyén cỏng bố tác phẩm
<i>Con người là một bộ phận cảu thành của tự nhiên, của sinh quyển, có quyền lợi từ việc</i>
<i>hít thở khí trời, uống nước, khai thác tài nguyên thiẽh nhiên, do đó, gìừa con người và tự</i>
<i>nhiên có mối quan hệ qua lại, găn bó với nhau. Môi hành động xấu, tốt của con người đến</i>
<i>tự nhiên, đến sinh quyển đều có nhừng phản hồi tương ứng. Có th ề nói, sự gia tăng dân số</i>
<i>ỉà một trong những nguyên nhân chính gảy biến đổi về số lượng uà chất lượng của hệ</i>
<i>thông tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và suy thối mơi trường, mà ở nơi này hay nơi khác trên</i>
<i>Trái Đất, con người đã phải trà giả rất đắt không chỉ bằng sinh mạng, tiền của mà con</i>
<i>người còn thiếu đi những yếu tô'cần thiết cho cuộc sống như nước sạch đ ể uống</i>, <i>bầu khơng</i>
<i>khí trong lành cho-hô hấp. Đ ể thấy rõ trách nhiệm của lồi người trong gìn giữ, khơi phục</i>
<i>và bảo tôn Trái Đât không chi cho hiện tại mà cho cả các th ế hệ mai sau, vào những năm</i>
<i>1970, Chương trinh Con người uặ Sinh quyển (MAB) của UNESCO đã được thành lập, lúc</i>
<i>đầu Chương trình chỉ mang tính chất thuần túy khoa học, sau một thời gian phát triển,</i>
<i>đến nay đã trở thành một mạng lưới bảo tồn trên phạm vi toàn th ế giới và đang trở thành</i>
<i>những mơ hình cho phát triêh bền vững trong các k ế hoạch hành động của mỗi Qc gia.</i>
<i>Đây là Chương trình đầu tiên trên th ế giói tập trung vào mối quan hệ giữa con người và</i>
<i>sinh quyển.</i>
<i>Việt Nam ưà nhiều Quốc gia khác đã thành lập uỷ ban Quốc gia uề Chương trinh con</i>
<i>người và sinh quyển</i>, <i>gọi tắt là Ưỷ ban MAB Quôc gia. Thực chất đây là một Chương trinh</i>
<i>khoa học mang tính ứng dụng cao, địi hỏi phải có những kết quả cụ th ể từ nghiên cứu áp</i>
<i>dụng vào trong các chính sách quản ỉỷ, các quỵ hoạch và thực nghiệm tại chỗ. Ờ Việt Nam</i>,
<i>trong tiến trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước ln ln nảy sinh các vân đề về</i>
<i>tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, nếu có nhừng biện pháp quản lý tốt sẽ phòng ngừa và</i>
<i>ngăn chặn được đáng kê cấc quá trinh ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên, và tai</i>
<i>biến môi trường. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm và quyết</i>
<i>sách đôi với các vẩn đề này. Tại Quyết định 1363ỊQĐ —TTg ngày 17</i>/<i>10Ị2001, Thủ tướng</i>
<i>Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án:</i> <i>“Đ ưa các nội d u n g bảo vệ m ôi trường vào</i>
<i>hê th ô n g giáo d u c quốc</i> d ã n ”. <i>Đãy là một chiến lược có tính đột phá trên con đường tiên</i>
<i>tới xả hội hoá các vấn đề môi trường và làm lành mạnh hoá mối quan hệ giữa con người</i>
<i>với th ế giới tự nhiên, với sinh quyển.</i>
<i>Cuốn sách</i> “Con <i>người và Môi trư ờ n g ’ do tập th ể các tác giả của Trường Đại học</i>
<i>Tổng hợp trước đây đã được NXB Giáo dục xuất bản đầu tiên, năm 1996, làm tài liệu</i>
<i>giảng dạy và tham khảo cho các trường Cao đắng và Đại học. Nhưng đến nay các vấn đề</i>
<i>về môi trường và môi quan hệ giữa Con người và Môi trường đả có nhiều biến đoi, những</i>
<i>thơng tin, sốỉiệu của sách khơng cịn cập nhật, phù hợp. Do đó Bộ Giaó dục và Đào tạo đả</i>
<i>giao nhiệm vụ cho tập thể các tác giả biên soạn lại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về</i>
<i>giảng dạy và tham khảo cho nhiều khối trường Cao đắng và Đại học.</i>
<i>Cuốn sách chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tập thề các tác giả rất mong nhận</i>
<i>được những ý kiến đóng góp của các bạn đọc</i>. <i>Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Công ty c ổ phần</i>
<i>sách. Đại học — Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 25 Hàn Thuyên, Hà Nộl</i>
<i>X in chân thành cảm ơn.</i>
Môi trựờng đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới quan tâm. Nằm trong
khung cảnh chung của thế giới, đặc biệt là điểu kiện biến đổi khí hậu tồn cẩu như hiện nay, mỏi
trựờng Việt Nam đang xuống cấp, cục bộ có nhưng nơi ơ nhiễm nặng gãy nên nguy cơ mất cân
bằng sinh thải, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên iàm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc <i>sống</i> và phát triển
bền vững của đất <i>nước.</i> Hơn nữa, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang chuyển mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc mở
rộng và phát triển mới các khu đô thị và khu công nghiệp, ờ nông thôn, nền nông nghiệp thâm
canh với việc sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và mở rộng mạng lưới tưới
tiêu đã và đang làm nảy sinh những vấn đề ô nhiẻm môi trường và an toàn thực phẩm.
Một trong những nguyên nhân chính là do nhận thức của con người và thái độ của con người
đôi với môi trường và biến đổi khí hậu cịn hạn chế, chưa nhận thức đẩy đủ rằng con người là một
bộ phận cấu thành của tự nhiên, giữa con người và tự nhiên có mối quan hệ qua lại và gắn bó vói
nhau. Một vấn để đặt ra là: cần thiết phải tăng cường giáo dục BVMT và ứng phó với biến đổi khí
hặu. Từ nhiều nãm nay, Đảng và Nhà nước có nhiều quan tâm và quyết sách đối vớí vấn để này
và ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TVV về BVMT trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong 7 nhóm giải pháp thì nhóm giải pháp thứ
nhất đề cập đến vấn để <i>“Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách</i>
<i>nhiệm bảo vệ môi trường”.</i> Đây là nội dung rất quạn trọng, tăng cường và đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, phổ biến chinh sách, chủ trương, pháp luật, thõng tin về môi trường và PTBV
cho mọi người, đặc biệt trong thanh niên, thiếu niên, nhất là đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trưởng vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân với khối lượng và hình
thức phù hợp.
Tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề
án: "Đt/S các /?Ộ/Ễ dung bảo <i>vệ m ôi truờng vào hệ thông giáo dục quốc dân".</i> Đây là một
chiến lược có tính đột phá trên con đường tiến tới xã hội hóa các vấn đề mơi trường và làm lành
mạnh hóa môi quan hệ giữa con người với thiên nhiên, với sinh quyển. Gần đây, Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 vể việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và ngày 12/10/2010, Bộ Giáo dục đã phê duyệt Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và Dự án "Đưa <i>các n ộ i d u n g biến đơ) k h í hậu vào các</i>
<i>chương trinh đào tạo của ngành Giáo dục".</i>
Để tửng bước triển khai thực hiện các nói dung của những Nghị quyết và Chủ trương đã nêu
trên, Bộ GD&ĐT đã chủ trì tổ chức biên soạn một số cuốn sách có liên quan đến môi trường và
biến đổi khí hậu. Một trong cuốn sách này có tên gọi “ Con <i>ngư ời và M ô i trư ờ n g</i>" do GS.TS. Lê
Vần Khoa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc .gia Hả Nội làm chủ biên. Cuốn
sách cập nhật những thông tin, số liệu mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến Môi trường
và Biến đổi khí hậu. Bộ GD&ĐT giới thiệu cuốn sách này làm tài liệu tham khảo cho các trường
Đại học và Cao đẳng.
<i>Hà N ội</i>, <i>ngày 28 th á n g 12 năm 2010</i>
THỨ TRƯỞNG BỘ GIÁO D ự c VÀ ĐÀO TẠO
•Lời n ó i'đ ầ u ... ...: Ế. ... ị i... 3.
Líời giới thiệu ... - . V 1. . í;“. ...4
Mục lụ c ;... ; ặ: : v;. *. .V' <i>ẫ.ỷ</i>.'.. <i>íy,\\.ẫ </i>'ặ^ằ' . *.Ễ.;..! ... „ .. 5
Danh mục các từ viết <i>t ắ t</i>...v ... ... 8
<i><b>Chương ĩ</b></i> : >v V
CÁC KHÁI NiỆM CHUNG VỂ MỒI TRƯỜNG; CON NGƯỜI V À PHỪƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGỰỜI VÀ MÔỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm và phân loại môi trư ờ n g ... ;...9
1.2. Lịch sử p h á t triển loài người và mốì quan hệ giữa cọn người và .môi trường...10
1.3. Môi quan hệ giữa con người và môi trường... 18
1.4. Các phương pháp nghiên cứu và điều khiển mối quan hệ giữa
con ngưịi và mơi trư ờ n g ... ;... ... ... ... 22
Câu hỏi ÔĨ1 tập chương 1... V v . ...<i>I</i> <i>.</i> ... 36
<i><b>Chương 2</b></i>
MÔI TRƯỜNG T ự NHIÊN VÀ CON NGƯỜI
2.1. Môi trường tự n h iên ... ... ...37
2.2. Tài nguyên thiên nhiên ... ... ... ... ...40
2.3. Các th àn h phần chính của mơi trường Trái Đ ấ t... ... ...42
2.4. Biến đổi khí h ậ u ...60
2.5. Các kịch bẩn biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...74
2.6. Tác động và các tác động tiềm tàng của biến đổi k h í hậu đối với Việt N am ...77
2.7. Chiến lược giảm nhẹ biên đối khí hậu ở Việt N a m ... 81
Câu hỏi ôn tập chương 2... 85
<i><b>Chương 3</b></i>
MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC TÀI NGUYÊN SINH HỌC
3.1. Những vấn đề chung về sinh thái h ọ c ...86
3.2. Chu trình sinh địa hố (tuần hồn vật ch ất)...89
3.3. Các kiểu chính của H S T ... 92
3.4. Tài nguyên r ừ n g ... 95
3.5. Đa dạng sinh học và môi trư ờ n g ... ... 104
Câu hỏi ôn tập chương 3 ... ...112
<i><b>Chương 4</b></i> . Ỳ '
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ĐẤT
<i>4A.</i> Tài nguyên n ư ớ c... 113
<i>4.2. </i>Đất và chức năng của đ ấ t ..., ... 122
<i><b>Chương 5</b></i>
TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG VÀ KHOÁNG SẢN
5 J . Tổng q u a n ... ...136
5.2. Tài nguyên năng lượng... 136
5.3. Tàí nguyên khoáng sản..'... ... ... 152
Õ.4. Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nắng lượng ở Việt N a m ...153
Câu hỏi ôn tập <i>chươhg 5</i>... ... ... !... ...171
<i><b>Chương 6</b></i>
CÁC THẢM HOẠ THIÊN NHIÊN
6-1. Giới thiệu c h u n g ... 172
6.2. Khái quát các thảm hoạ và các nguồn gây ô nhiễm thiên n h iê n ... 172
6.3. Giới thiệu một sô" thảm hoạ thiên nhiên và các tác động... 173
Câu hỏi ôn tập chương 6 ... 198
<i><b>Chương 7</b></i>
VẤN ĐỂ LƯƠNG THỰC V À HOẠT ĐỘNG NHẰM TH OẢ MÃN NHU CẦU
CỦA CON NGƯỜI
7.1. Nhu cầu dinh dưỡng oủa con người... 199
7.2. Những lương thực và thực phẩm chủ y ếu ...206
7.3. Sản xuất ]ương thực trên T hế giối và ở Việt N a m ... 209
7ế4. Nghèo đói và thước đo của nghèo đ ó i...216
7.5. Sự bùng nổ dân sơ" và nghèo đói... 219
7.6. Kiểm sốt dân sơ'và sự thịnh vượng...220
7.7. Các nên nông nghiệp và những cố <i>gắng</i> giải quyết lương th ự c...225
7.8. Nhu cầu về vãn hoá, th ể thao và du lịc h ...235
Câu hỏi ôn tập chương 7 ... 245
<i><b>Chương 8</b></i>
CHẤT THẢ! VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
8.1. Khái niệm vế chất th ải và ô nhiễm môi trư ờ n g ... 246
8.2. Ổ nhiễm các thành phần môi trường và các giải pháp xử lý ... 247
8.3. Tác động của hoá chát bảo vệ thực vật đến môi trư ờng...263
Câu hỏi ôn tập chương 8... 274
<i><b>Chương 9</b></i>
CƠNG NGHIỆP HỐ, ĐƠ THỊ HỐ VÀ MƠÍ TRƯỜNG
9.1. Mối quan hệ giữa đô thị hố và mơi trường..'...275
9.2. Những vấn đề mơi trường chính trong đô thị h o á ...281
9.3. MỐI quan hệ giữa cơng nghiệp hố và môi trư ờ n g ...286
9.4. Hiện trạn g p h á t triển các khu công nghiệp ở Việt N a m ... 288
9.5. Những vấn đề nảy sinh trong q trình cơng nghiệp h o á ...290
9.6. Tác động của công nghiệp đến một sô' Ihành phần chính của mơi trư ờ n g ...292
9.8. Tái chế chất th ải cơng n g h iệp ... .í...299
9.9. P hát triển đô thị sinh th ái bển v ữ n g ...:ể*... ...299
9.10. Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu
và xử lý ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp...302
.9.11. Hệ thống tiêu chuẩn quản lý-mơi .trường... 304
• 9.12. Sản xuất sạch hơn... ... ...306
Câu hỏi ộn tặp chương 9 ... ... ... -...ệ ... ... . 308
Tài liệu tham k h ả o ... ... ,ẵể. ... . 309
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>
MT: Môi trường
HST: . Hệ sinh thái
ĐMC: Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM: : Đánh giá tác động môi trường
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
BVMT: Bảo vệ mơi trường
BĐKH: Biến đổi khí hậu
CNH: Cơng nghiệp hố
CNSH: Cơng nghệ sinh học
CBD: Cơng ước đa dạng sinh học
CTR: Chất thải rắn
ĐTH: Đô thị ho á
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL: Đồng bằng sơng Cửu Long
HĐH: Hiện đại hố
HMH: Hoang mạc hố
IPCC: ử y ban Liên Chính phủ về biến đơi khí hậu
ITTO: Tổ chức gỗ nhiệt đới
KCN: Khu cơng nghiệp
KNK: Khí nhà kính
PTBV: P hát triển bền vững
HCBVTV: Hoá chất bảo vệ thực vật
HMH: Hoang mạc hoá
LVS: Lưu vực sơng
MAB: Chương trình con người và sinh quyển
NLTT: Năng lượng tá i tạo
NLS: Nãng lượng sạch
NLG: Năng lượng gió
NLSK: Năng lượng sinh khối
PES: Chi trả dịch vụ môi trường
ỎNMT: 0 nhiễm môi trường
QLTH: Quản lý tổng hợp
QLRBV: Quản lý rừng bền vững
RĐD: Rừng đặc dụng
RPH; Rừng phòng hộ
RSX: Rừng sản xuâ't
SMH: Sa mạc hoá
STH: Sinh thái học
TNTN: Tài nguyên thiên nhiên
TCN: Trước công nguyên
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
VQG: Vưòn quốc gia
WRT: Viện tài nguyên th ế giởi
<b>1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG</b>
<b>1.1.1. Định nghĩa</b>
Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường 2005 sử dụng các định nghĩa:
- Môi trường bao gồm các yếu tổ’ tự nhiên và v ật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đòi sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT) là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế và cải thiện môi trường (MT); khai thác, sử dụng
hợp ]ý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (TNTN);' bảo vệ đa dạng sinh học.
— Thành phần môi trường lả các yếu tô vật chất tạo th àn h môi trường như đất,
nước, khơng khí, âm thánh, ánh sáng, sinh vạt, hệ sinh th ái (HST) và các hình thái
vật chất khác.
Như vậy, đối với con ngưịi, mơi trựờng chứa đựng nội đung rộng hơn. Theo định
nghĩa của UNESCO (1981) thì mơi trường của con ngưịi bao gồm tồn bộ các hệ thông
tự nhiên và các hệ thông đo con người tạo ra, những cái hữu hình và vơ hình (tập
quán, niềm tin,...), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi
trường sông của con người theo định nghĩa rộng là tấ t cả các nhân tô tự nhiên và xã
hội cẩn thiết cho sự sinh sông, sản xuâ't của con người như tài ngun thiên nhiên,
khơng khí, đất, nước, .ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,... Với nghĩa hẹp, thì mơi
trường sống của con ngưòi chỉ bao gồm các nhân tô" tự nhiên và nhân tô" xã hội trực
tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như sô" m2 n h à ở, chất lượng bữa
ăn hàng ngày, nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí,... Ớ nhà trường thì môi trường của
học sinh gồm nhà trường với thầy cô giáo, bạn bè, nội quy của nhà trưòng, lớp học, sân
chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường, các tổ chức xã hội như Đồn, Đội,.,. Tóm lại, mơi
trường là tấ t cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện đê chúng ta sống, hoạt
động và phát triển.
<b>1.1.2. Phân loại môi trường</b>
Môi trường sống của con ngưòi thường được phân thành: . ^ -í
— Mơi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tô" thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngồi ý mn của con người nhưng cũng ít nhiểu chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sơng, biển cả,'khơng khí, động và thực vật, đất và
nước,... Môi trương tự nhiên cho ta khơng khí đê thỏ. đất đế xảy nhà cửa, trồng trọt,
chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguỹên khoáng sản phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội:. Là tổng thể các mốì quan hệ giữa con người với con người. Đó
là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một k-hiiôn-khổ nhất định, tạo nên sức m ạnh tập thể
thuận lợi chồ sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
- Ngồi ra, người ta cịn phân biệt khái niệm môi trường n h ân tạo, bao gồm tấ t cả
các nhân tổ’ do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm th à n h những tiện nghi trong
cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công số, các khu đô thị, công viên,...
Trong nhiều tài ỉiệu, các dạng môi trưòng được phân chia chi tiế t hơn: môi trường
sổng; môi trường sản xuất; môi trường lao động; môi trường kinh tế; môi trường chính
trị; mơi trường pháp luật,..,.
Các dạng tài nguyên và môi trường phản ánh các môi quan hệ của con người với
môi trường sông trên các mặt:
- Các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên;
- Các môi quan hệ giữa con người với con người;
- Các mối quan hệ giữa con ngưòi với các thiết chế xã hội.
Mơi trường có thể tác động và ảnh hưởng lên con người như một tổng thể các yếu
tổ’, trong đó các thành tố hoà quyện vào nhau tạo nên những hợp lực, những tác động
tổng hợp. Điều này cần được chú ý đầy đủ trong khi phân tích các mối quan hệ giữa
môi trường' với quy hoạch <i>tổng</i> thể ph át triển kinh tế - xã hội.
Mơi trường củng có thể tác động và ảnh hưỗng lên con người qua các tác động của
từng thành phần MT. Tác động của từng thành phần môi trường lên địi sơng và hoạt
động sản xuất của con người thưòng dễ dàng phân biệt. Tuy nhiên trong thực tế,
khơng thể có tác động rỉêng rẽ của từng thành phần trong sự biệt lập với các yếu tố
khác. Tuỳ theo từng trựòng hợp và điều kiện cụ thể mà một yếu tơ nào đó nổi lên tạo
nên tác động chủ yếu và ngưòi ta cho đó là do tác động của các th à n h phần đó. Trong
phân tích và đánh giá vai trò của các dạng tài nguyên làm xuất p h át điểm cho quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cần đứng trên quan điểm tổng hợp, toàn
diện và luôn biến đổi. c ầ n có cách nhìn tồn diện trong phân tích và đánh giá vai trò
của các dạng tài nguyên và MT. Một dạng tài nguyên có thể được sử dụng trong nhiều
hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau. Ví dụ, các dãy núi đá vơi có thể sử dụng cho 4
mục đích khác nhau: làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xi mãng; làm vật liệu
xây dựng; làm cảnh quan du lịch; làm yếu tố cân bằng sinh thái.
<b>1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIEN l o à i n g ư ờ i v à Mốl q u a n</b> <b>h ệ</b> <b>g iữ a</b> <b>c o n NGƯỜÍ v à</b>
<b>MỐI TRƯỜNG</b>
<b>1.2.1. Lịdi sử phát triển ỉoàỉ người</b>
hội loài người cũng được khai sinh và ngày càng-phát triển theo hướng tiến lên. Các
thời kỹ vãn hoá cổ xưa với những di tích của xương người cổ hố thạch và những công
]ý học Pháp Denis Papin thay cho sức cơ, về sau hoàn thiện vượt bậc vào th ế kỷ XVIII
bởi kỹ sư cơ giới người Ạnh Jam es W att đủ thấy không một bưốc tiến hoá hữu cơ nào
sánh nổi, đó là chưa kể nền văn minh công nghiệp hiện đại với những thành tựu siêu
đẳng về điện tử, công nghệ thông tin, hàng không vũ trụ,...
<b>1.2.2. Sự gia tăng dân -số trên thế giới</b>
Sự phát triển dân sô" th ế giới thực tế phụ thuộc nhiều vào trình độ pbát triển kinh
tế — xã hội của lồi ngưịi. Có thể chia quá trình phát triển dân sô" theo các giai đoạn
lịch sử như sau:
<i><b>a) G iai đ o a n sơ khai</b></i>
Tổ tiên loài người vài triệu nãm trước đây (Australopithecus và họ hàng) có
khoảng 25.000 người sống tập trung ở châu Phi. Thời kỳ này, văn hoá được truyền
khẩu và biểu diễn trực tiếp từ người già sang ngưòi trẻ trong bộ lạc. Nội dung gồm:
cách thức săn bắn, hái lượm, chế biến thức ãn, quy ước xã hội, xác định kẻ^-ừhù,... Do
đã hình thành một nền vàn hoá nên xã hội loài người đã phân biệt so với loài vật. Sự
tiến hoá của loài người gắn liền với sự phát triển của não bộ (khoảng 500cm3). Não bộ
phát triển vừa là kết quả, vừa là động lực cho phát triển văn hoá, xã hội. Sự tiến hoá
não bộ như vậy diễn ra liên tục cho đến thời điểm cách đây khoảng 2 0 0 .0 0 0 năm, khi
trên Trái Đ ất xuất hiện cá thế mới khác hẳn về thể chất, đó là người khơn ngoan
<i>Homo sapiens</i> có não bộ khoảng 1.350cm3.
<i><b>b) G iai đ o a n cá ch m a n g nông nghiệp</b></i>
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy,'canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào khoảng
7-000 —,5.500 TCN ỏ vùng Trúng Đông, ở đây ngưòi dân đã trồng trọ t nhiều loại cây
và chăn nuồi gia súc thay cho phương thức chỉ hoàn toàn dựa vào tự nhiên. Đây thực
sự là bước ngoặt quyết định của lịch sử nhân loại. Khi tự túc được thức ăn, loài người
trở nên mạnh khoẻ hơn, dẫn tới tỷ lệ sinh tăng và cũng là cơ hội để định cư lâu dài tại
một địa điểm, s ả n xuất nông nghiệp p h át triển, nhà nơng khơng chỉ có khả năng ni
sống gia đình mình mà nhiều người khác, dẫn đến việc hình th à n h những ngành nghề
khác và cơ cấu tổ chức xã hội mới theo hướng phân công lao động x u ất hiện. Ớ thòi kỳ
này, bắt đầu <i>xuất</i> hiện sự phân hoá về m ặt chính trị và xã hội và q trìn h đơ thị hoá
<i><b>c) G iai d o a n sau cá ch m a n g n ông nghiêp</b></i>
Sau cách mạng nông nghiệp, sự gia tăng dân sổ’ không tiếp diễn liên tục, lúc tăng,
lúc giảm, tuy về cơ bản có xu th ế tăng. Nền văn minh nhân loại lúc tiến triển, khi tụ t
hậu, suy thối. Các thời điểm khí hậu lúc tốt. lúc xấu, thiên tai, bệnh dịch, đói kém,
chiến tranh,... đểu ỉà những yếu tô" tác động trực tiếp hay gián tiếp đến gia tăng dân
số’. Trong giai đoạn này, nhìn chung dân scí th ế giới tăng, nhưng khác nhau giữa cáo
vùng. Ví dụ: bệnh dịch hạch đã làm giảm dân sô" châu Âu đến 25% trong những năm
1348 - 1350; có nước mâ't đến 50% dân sô" vì nạn dịch. Bên cạnh dịch bệnh là nạn đói
do m ất mùa bởi nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt. Nạn đói hồnh hành ở Trung
Quốc, Ân Độ và Nga. Chiến tra n h giữa các nưỏc và nội chiến, kèm theo dịch bệnh đã
trơ thành thảm hoạ của nhân loại. Chiến tra n h đã huỷ diệt dân sô" nhiểu vùng, đặc
biệt đôi với những dân tộc yếu th ế hơn.
<i><b>d) G iai đ o a n tiền cá ch m a n g công nghiệp (1650 - 1850)</b></i>
Từ giữa th ế kỷ thứ XVII, th ế giói bước sang một giai đoạn tương đối ổn định sau
chế độ kinh tế phong kiến. Cùng với cuộc cách mạng nông nghiệp ỏ châu Au, cuộc cách
mạng thương mại thế giói đã trỏ thành động lực ph át triển kinh tế - xã hội th ế giới
vào th ế kỷ thứ XVIĨI. Giá cả và nhu cầu cung cấp nông sản cho các th àn h phô" tăng đã
đẩy m ạnh phát triển nông nghiệp. Sự tan rã của chế độ phong kiến đã phá bỏ dần chế
độ chiếm hữu thái áp. Đ ất nông nghiệp và hoạt động canh tác nông nghiệp trở thành
những đối tượng được xã hội quan tâm. Sự chiếm hữu đất đai của các ông chủ đất mới
dồn ép người nông dân ra khỏi đất đai lâu đời của họ. Quá trìn h này diễn ra rấ t sôi nổi
<i>ở</i> Anh với hàng loạt các bộ luật được Quốc hội thông qua liên quan đến <i>vấn</i> để sỏ hữu
đất đai. Những người nông dân làm thuê bị m ất việc làm, dẫn tới các tiên bộ canh tác
nông nghiệp và cạnh tranh, sả n phẩm nông nghiệp đã trỏ th àn h hàng hoá cho ngành
Sự khám phá ra châu Mỹ mở đường cho việc tăng diện tích đất canh tác nơng
nghiệp. Năm 1500, bình qn đất canh tác ở châu Âu là 10 người/km2, sau khi mỏ mang
sản xuất ở châu Mỹ thì tỷ lệ trên là 2 người/km2. Sự mở mang về diện tích đất canh tác
đã làm cho nhiểu quốc già yà dân tộc trở nên giàu có, đồng thời dân sei gia tăng. Nhò
việc khai phá Tây bán cầu, còn người biết' thêm 2 giống cầy lương thực mới có sản lượng
: * c'ao là ngổ và khoai tây. Nhị vậy; dân sơrcbâu All đã tầng khá rõ. Trong khi đó, do gặp
nhiêu khó khăn trong khoảng thời giạn từ nặm. 1650— 1750, dân sơ" cììậù Á chi tărig 50
L - 75%. Ở Trung Quốc, sau khi nhà Minh sụp đố (năm 1644), có một thịi kỳ hồ bình,
làm ặn thịnh vượng, tỷ lệ tử vong giảm và kết quả là dân sơ" cũng tăng. .
Tóm lại, nhờ sản xuất lương thực phát triển, y tế cải thiện, đói kém và bệnh tậ t
giảm, dân sô"châu Au đã tăng khoảng 2 lần trong thòi kỳ này. Mặc dù vậy, thời kỳ này
xuất hiện hai hiện tượng ngăn cản sự gia tăng dân số, đó là: tỷ lệ người sống độc thân
cao và trẻ em chết non và chết yểu cao xảy ra phổ biến ở Anh, Pháp, Đức. Thòi gian
: này. dân sô" Hoa Kỹ đã tăng từ 4 triệu năm 1770 lên 23 triệu năm 1850 do di dân từ
châu Âu sang. Dân <i>số</i> châu Á tăng chậm hơn, chỉ khoảng 50% so với tổng sô" dân vì các
tiến bộ văn hố, khóa học, y tế ở đây diễn ra chậm chạp hơn, với cori số’ ước lượng
khơrig chính thức vào thời gian này là 100 triệu.
<i><b>e) G iai đ o a n cách m a n g công nghiệp (1850</b></i> “ <i><b>1930)</b></i>
Tỷ lệ tử vong <i>ò</i> cháu Au và Bắc Mỹ giảm trong giai đoạn 1850 — 1900 chủ yếu nhò
uải thiện điều kiện sinh hoạt trong cuộc cách mạng công nghiệp. Các tiến bộ nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông, vệ sinh-dịch tễ,, y tế đã làm cho ,tỷ lệ tử vong ỏ châu
Quá trình chuyên tiếp dân sô' diễn ra ỏ các nước phương Tây sang cả th ế kỷ XX.
Mặc dù S(> lượng sinh giảm và một lượng lớn dân di cư sang cháu Mỹ, tại nhiều nước
châu Au, dân sô" vẫn gia tâng đáng kể, thậm chí ỏ một sơ" nước sự gia tăng dân sơ"
mang tính đột biến. Tỷ lệ tàng bình quân dản số th ế giới trong thòi gian này khoảng
0,8%/năm (từ 1850 — 1950). Dân sô thê giới tãng từ 1 tỷ lên 2,5 tỷ người. Trong thời
gian này, dân sô châu A tăng dưới 2 lần, châu Âu và châu Phi tăng 2 lần, Bắc Mỹ tăng
6 lần, Nam Mỹ tăng 5 lần.
<i><b>f) G iai đ o a n hỉệrt đ a i (từ 1930 đến nay)</b></i>
Sang th ế kỷ XX, khuynh hướng gia tăng dân sơ" trên có sự thay đổi. Đến những
nàm 30 th ế kỷ trưóc, ở một sô" nước châu Âu, tỷ lệ sinh giảm nhanh hơn tỷ lệ tử vong
làm cho tỷ lệ tăng dân số chậm lại. Sau chiến tra n h th ế giói lần thứ hai, điểu kiện
sinh sôVig được cải thiện nhiểu, tỷ lệ sinh cũng tăng nhanh hơn tỷ lệ tử vong và kéo
dài đên tận những năm 60. Sau đó lại diễn ra quá trình giảm tỷ lệ sinh làm cho một <i>số</i>
nước ở châu Au có mức tăng dân sô" bằng 0. Trong khi các nước công nghiệp ph át triển
có tỷ ]ệ tăng dân sô' giảm (do tỷ lệ sinh giảm) thì tại các nước đang p h át triển lại tăng
cao do điểu kiện sông và phòng dịch được cải thiện. Ở châu Âu, sau những năm 40 -
50 thê kỷ trước’ dấn sô" tặng nhanh do đẩy. lùi được dịch bệnh, tỷ lệ tử vong mới giảm.
<b>1.2.3. Tác động của con người đến Trái Đất</b>
<i><b>a) Giới th iệu chung</b></i>
Thiên nhiên là toàn bộ th ế giới vật chất tồn tại khách
quan bao quanh con người có ảnh hưỏng đến. đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. Theo nghĩa này
thì con người và xã hội loấi người là những bộ phận, hơn
nữa là nhũng bộ phận không thể tách rời với th ế giới tự
nhiên. Như vậy, con người có liên quan m ật thiết với thiên
nhiên và môi trường, chúng có mối quan hệ nhân quả,
không thể tách rời nhau, đặc biệt là những tác động cửa các
quần thể người đổi với <i>"sức c h ứ a</i>' có hạn của môi trường
như thiếu đất canh tác, thiếu nguồn nước ngọt, thiếu ăn, ô
nhiễm ở các phạm vi khu vực và toàn cầu. Với trí tuệ và
đẳng cấp của mình, lồi người mang ý tưỗng <i>“chinh phục”</i>
thiên nhiên và bắt các loài khác phục vụ mình.
Trong lịch sử phát triển con người đã trải qua nhiều
giai đoạn. B ắt đầu từ cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào
thiên nhiên thông qua hái lượm, săn bắt và đánh cá, đên
khi biết làm ruộng và chăn nuôi, cách đây khoảng 14 — 15
ngàn năm vào thời kỳ đồ đá giữa, cho đến khi p h át minh
ra máy hơi nước ở th ế kỷ XVIII, đánh dấu cuộc cách mạng
Quan hệ giữa con người và thiên nhiên là quan hệ qua lại, tác động tương hô. ơ
những thòi kỳ đầu, con người tác động vào thiên nhiên chủ yêu là lao động sông, với cơ
bắp giản đơn, cịn trí tuệ chỉ là kinh nghiệm, vật tư kỹ th u ậ t chưa có nhiểu, do đó sản
phẩm làm ra chưa lốn và cũng chưa nảy sinh những vấn đề về môi trường sông. Cùng
vối những tiến bộ vê khoa học và công nghệ, tác động của con người vào thê giới tự
nhiên mạnh mẽ hơn, làm cho thiên nhiên chịu nhiều tổn th ấ t và có những phản ứng
trơ lại làm vơ hiệu hố tác động của con người và gây nên nhiều hậu quả bắt con người
phải gánh chịu. Mặt khác, do con người làm ô nhiễm môi trường sinh sổng và mơi
trưịng sản xuất, nên ngoài thiếu ăn, thiếu mặc, con người còn thiếu cả môi trường
Hái lượm
Săn bắt, đánh cá
Chăn thả
- --- ■
<b>Hinh 1.1. Lịch sử phát triển</b>
<b>của xã hộỉ loài người</b>
’trong lành, và nhiều khi.phải trả giá bằng nhiềũ sinh mạng. .Xét.vể-bản chất thì mọi
.hoạt động của con người đê duy trì cuộc sống đểu.nhằm vào việc khai thác các hệ
thông sinh th á i của tự nhiên thông qua lao động cơ;bắp, v ật tư cộng CỊrvặ trí tuệ.
Với sự hỗ trỢ: của các hệ. thống sinh .thái, : con người. đã lấy . Ị từ. từ nhiên những
nguộn tậi nguyên thiên ;nhiện cần: thiết phục ,vụ ;chp vịệc sản xụạtrra.cụạ. cải vật chất
Con ngưòi là một sinh vật, một bộ phận cấu thành của HST. Với số’ lựỢng ngày
càng lớn, lại có nhiều đặc tính nổi trội so với các sinh vật khác, đặc biệt được sự hỗ trợ
của khoa học và cơng nghệ, vì vậy những tác động của con người lên các HST trong
thời đại hiện nay là rấ t ỉớn và sâu rộng. Con người là một trong nhiều th ành phần của
sinh quyển nói chung và HST nói riêng. Do dân sô" tàng quá nhanh đã gây ra sự biến
đổi MT, làm thay đổi chức nàng các HST, một số HST bị phá huỷ hoàn toàn về cấu
trúc dinh dưỡng, dòng năng lượng và chu trình vật chất ở cả phạm vi địa phương và
tòàn cầu> ví dụ sự gia tăng C 02 trong khí quyển,,mựa axit làm thay đổi chu trìn h vật
chất trong tự nhiên. Có thể thấy tác động của con người lên HST theo cả 2 cách là
thay đổi các nhân tô'sinh học và thay đôi các nhân tố-vô sinh..
<i><b>b) Các tác d ộ n g chính của con người</b></i>
Có thể nêu ra những tác động chính sau:
— Tác động thay đổi địa hình cảnh quan:
Đất là lớp ngoài cùng của thạcK quyển. Thành phần cliính của đ ất gồm: khống
chất (40%), nước (35%), khơng khí (2 0%), mùn (5%) và các loại sinh vật. Mỗi loại đất
p hát sinh trên mỗi loại đá, trong điều kiện thòi tiết và khí h ậu khác nhau sẽ có các
tính chất và cấu trúc khác nhau. Các hoạt động của con người như: khai thác khống
sản trong lịng đất, xây dựng các hồ chứa nước lỏn đôi khi gây ra động đất, kích thích
tạo thành các khe nứt nhân tạo, gây ra sụt lún cục bộ. Hơn nữa, việc con người chặt
phá rừng khiến cho thảm thực vật suy giảm nghiêm trọng. M ất lớp che phủ, đất sẽ bị
xói mịn, rửa trơi. Những hoạt động của con người đang làm x u ất hiện các địa hình
nhân tạo, làm biến đổi hoàn toàn cảnh quan vơn có của tự nhiên.
— Tác động tới sinh quyển và HST:
Con người là một sinh vật của HST, có sơ" lượng lớn và khả năng hoạt động mạnh
mẽ nhờ tiến bộ khoa học và công nghệ. Tác động của con người đến sinh quyển rấ t lớn,
da dạng.
— Tác động vào cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của HST:
Cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của HST là tiến tối một HST đĩnh cực với tỷ lệ
P/R * 1 (P — R = B; P: sức sản xuất thông qua quang hợp; R: hô hấp; B: sinh khơi), Cơ
chế này khơng có lợi cho con ngưòi, con người cần cái ăn nên phải cải tạo cáờ*HST để
có P/R > 1. Do đó các HST nhân tạo như đồng ruộng sản xuất lương thực, thực phẩm,
đồng cỏ chăn .nuôi thâm canh, các thuỷ vực nuôi trồng thuỷ hải sản,... thường không
ổn định, và để duy trì tính ổn định, con người phải bổ sung vào HST nhân tạo năng
lượng dưới dạng sức lao động, phân bón, xăng dầu, giống mới:...
- Tác động vào cân'bằng của các chu trình sinh địa hoá tự nhiên:
Con người sử dụng nãng lượng hoá thạch, tạo ra lượng lớn C 0 9, CH4j... Nguồn khí
thải này đã làm thay đổi cân bằng chu trình sinh địa hoá tự nhiên của Trái Đất, dẫn tới
thay dổi chất lượng và quan hệ của cầc thành phần môi trường tự nhiên. Hiệu ứng nhà
kính gia tãng và biến đổi khí hậú ' Trái Đ ất hiện náy là hậu quả trực tiếp của việc xả
thải cảc loại khí nhà kính' bởi hoạt động của con người. Đồng thời, cẩc hoạt động của con
người trên Trái Đất ngằn cản ■ chu'trình tuần hồn nước. Ví dụ, việc đắp đập, xây nhà
máy thúỷ điện, phấ rừng đầu nguồri,... có thể gầy ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu
vực, thay đổi điêu kiện sơng bình thường của các động và thực vật thuỷ sinh.
- Thay đổi và cải tạo HST tự nhiên:
Con người tác động vào các HST tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo thành
+ Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp, làm m ất đi nhiều loại động, thực vật
q hiếm, tăng xói mịn đất; thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu
(BĐKH)ề
+ Cải tạo đầm Ịầy thành đất canh tác: làm m ất đi các vùng đ ấ t ngập nước có tầm
quan trọng đối với môi trường sổng của nhiều sinh vật và con người.
+ Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị,
đường giao thông, tạo nên sự m ất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
+ Gây ơ nhiễm mơi trưịng ở nhiếu dạng hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau.
- Tác động vào cân bằng sinh thái tự nhiên. Tác động của con người vào cân bằng
sinh thái tự nhiên thể hiện ỏ chỗ:
+ Săn bắn quá mứớ, đánh b ắt'q u á mức gây sự suy giảm, thậm chí làm biến mất
một số’loài và gia tăng sự m ất cân bằng sinh thái.
+ Săn b ắt các loài động vật quý hiếm như: hổ, tê giác, voi, gấu,... có thể dẫn đến sự
tiệt chủng nhiều loài động vật quý hiếm.
+ Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ củi, làm mất nơi cư trú của các loài động, thực vật.
+ Sự đi nhập các loài động và thực vật ngoại lai có khả năng sinh sản nhanh và
tranh chấp nơi ỏ của nhiều loài bản địa.
+ Đưa vào HST Lự nhiên các hợp chất được tổng hợp nhân tạo mà sinh vật khơng
có khả năng phân huỷ như: các hợp chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc
hại. nilon,...
- Tác động tỏi khí quyên:
kính thì nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm 1,2 - 4,5°c vào năm 2050. Vai trò gây nên
hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự: C 0 2, CH^ 0 3> N 0 2. Theo
mức độ tác động đến việc gia tăng nhiệt độ Trái Đất thì trước hết là do sử dụng nhiên
k I <i>'</i> liệvi, tiếp thẹo là công nghiệp, là những hoạt động gâỵ. ra .tác, độpg lớn nhấ^ (khung 1).
' • !: * - <i>K h ùn g 1. Thú g iữ ò àcb on nhân tặồ</i> \ ■ ; ’
T. <i>ì</i> 1 -7T:---- ---• • ' ' ■--- —1
---!---Ấchim steiner, Giám dốc.điều hành của Chượng trịnh Mỏi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết,
r • hãng chục tỷ USD đang dược đau tư để thu giữ cacbón ỏ các' nhà máy điện thải CO? được chôn vùi dưới
lòng đất hoặc dưới biển. Tuy nhiên, các hệ thống ưu tiên vần là sitìtì quyển, bao gốm rừng nhiệt dới, vùng
đất than bùn vả vùng nông nghiệp, Việc giảm lỷ lệ phá rùng xuống 50% vào năm 2050 và sau đó duy ỉrì ở
mức đó cho đến năm 2100 sẽ giảm trực tiếp 50 tỷ tấn cacbon trong thể kỷ này, tương đưttng với việc giảm
12% phát thải cần để duy tri nống độ C 0 2 trong khí quyển dưới 450ppm.
- Tác động' tới thuỷ quyển:
Thuỷ quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quành Trái Đất gồm: nước ngọt,
nước mặn. nướo lợ, nước mặt ở cả 3 trạng thái rắn, lỏng và hơi. Thuỷ quyển gồm đại
dương, biên, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết (chiếm 7% khối lượng thạch
quyên). Ranh giới trên củạ thuỷ quyển là m ặt nước của đại dương, biển, ao hồ. Ranh
giới dưới của thuỷ quyển khá phức tạp; từ đáy đại dương sâu hàng chục km đến vùng
đất ngập nước sâu vài chục cm.
Con người trên Trái Đất luôn chịu tác động và thường xuyên tác động lên thuỷ
quyên. Con người sử dụng nước ngọt trong đòi sống sinh hoạt hàng ngày. Nước ngọt
lục địa (gồm nước m ặt và nước ngầm) chiếm khoảng 2,5% khối lượng thuỷ quyển,
+ Ngập úng các miền đíít thấp, các vùng bờ và đảo thấp. Hiện nay, dáy là các vùng
tập trung dông dân cư và các kho lương thực của loài người.
+ Đường bờ biên lấn sâu vào ]ục địa. xói mịn bò biển gia tãng.
+ Nước: biển với độ mặn xâm nhập sâu vào các lưu vực sơng, các tầng 4ÌƯỚC ngọt
ven bờ.
+ Chế độ dòng chảy biển, chế độ thuỷ triểu và ảnh hưởng của biển, đại dương tới
khí hậu và thời Liếl sẽ thay đổi.
- Tác động tới tài nguyên dất:
Đất là nguồn tài nguyên tái tạo vô cùng q giá đơì với con người, Tài nguyên đất
th ế giới có tổng diện tích khoảng 14.777 triệu ha, trong đó 1.526 triệu ha đ ất đóng
<i>bắng</i> và 13.251 triệu ha đất không phủ băng, 12% tổng diện tích này là đ ất canh tác,
- Tác động đến tài nguyên rừng:
Rừng là thảm thực vật thân gỗ trên bề m ặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con
người. Tài nguyên <i>rừng</i> trên Trái Đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng.
Diện tích rừng Irên thế giới từ đầu th ế kỷ XX là 6 tỷ ha, đến năm 1995 chỉ còn 2,8 tỷ
ba. Tốc độ m át rừng hàng năm của th ế giới là 12 - 15 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới
bị suy giảm nhanh nhất. Phá rừng là nguyên nhân gây ra khoảng 2 0% lượng khí thải
nhà kính trên th ế giới.
- Tác động đến tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản do sự tích tụ vật châ't dưới dạng hợp chất, hoặc đơn chất
trong vỏ Trái Đ ất mà ỏ điều kiện hiện tại, con người có đủ k h ả năng lấy ra các ngun
tơ' có ích, hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sông hàng ngày; trong phát triển
kinh tế của loài người. Việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các châ't ô
nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc. Hiện nay do nhu cầu
phát triển kinh tế, tài nguyên khoáng sản trên th ế giới ngày càng bị khai thác cạn
kiệt, tàn phá môi trường, gây ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước.
<b>1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>1.3.1. sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các vân để môi trường nảy sinh</b>
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạnẳ B ắt đầu từ khi
<b>Hỉnh 1.2. Hệ thông sinh thái của tự nhiên</b>
• Ở những thịi kỷ đầu, con người tác động vào thiên nhiên chủ yếu là lao động
sông, với cơ bắp giản đơn, còn trí tuệ chỉ .ỉà kinh nghiệm, vật tư kỹ th u ậ t chưa có
.nhiểư, do đó sản phẩm làm ra chựa. lớn.yà cũng.chưa nảy sinh: những vâ'n đề. về mơi
•: í. trường sống. Cùng với những tiến bộ-ỵệ khọa họè,ỵà' cơng nghệ^.táị ;độrig; của' con người
. ;• vào .thê giói tự nhiên mạnh mẽ hơn. <làm; chont-hiên :nhiêrì chịu i.nhiều ỉ tổn th ất và’có
nhũng. phản ứng trỏ lại lấm vơ hiệu hố tác động ¡của .Gori nỊgười yà gây nên .nhiểu hậu
: quả bắt con người phải gánh chịu. M ặt.khậọ, clọ con/người , là m -ổ'nhiễm môi’ trường
. sinh sống và môi trường sản xuất, nên ngoài thiếu ăn, thiếu mặc,.con người cịn thiếu
cả mơi trường trong lành, và nhiều khi phải trả giá. bằng nhiều sinh mạng. Với sự hỗ
trỢ của các hệ thống sinh thái, con người đã lấy từ tự nhiên những nguồn tài nguyên
thiên nhiên (TNTN) cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải v ật chất nhằm đáp
ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên, phụ thuộc vào phương thức tác động, trình độ hiểu
biết của con người vê thê giới tự nhiên, trình độ khoa học, cơng nghệ mà trong quá
trình tác động, hoặc thiên nhiên tồn tại và phát triển, hoặc thiên nhiên bị phá huỷ,
dẫn đến ô nhiễm môi trường và suy thoái các chức năng vốn có của tự nhiên.
Từ xa xưa, môi trường thiên nhiên vẫn giữ được tình trạng cân bằng hàng tỷ năm,
ngoại trừ những trường hợp thiên tai (động đất; núi lửa hoạt động; lũ lụt; gió bão; hạn
hán,...) làm huỷ hoại và xáo trộn một khu vực n h ất định, nhưng sau đó thiên nhiên tự
khắc phục và trở lại trạng thái ổn đinh cân bằng như ban đầu. Tuy nhiên, từ khi xuất
hiện loài người thi môi trường tự nhiên đã b rx áò trộn sâu sắc trên nhiều lãnh thổ
<b>1.3.2. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế--'xã hội và môi trường</b>
Một trong những hoạt động kinh tế quan trọng của loài người là hoạt động khai
thác TNTN và từ quá trình này đã nảy sinh các vấn để môi trường và càng được xúc
tiến bởi:
<i><b>a) Sự tiên bộ của khoa học và kỳ th u â t</b></i>
Khi mới xuất hiện, con người giôrig các động vật khác, không gây những tác động
có.hại đến MT. Đến khi con ngưòi phát hiện ra lửa, họ đã sử dụng lửa để săn bắt thú
nên dã làm thay đổi hệ thực vật và làm nghèo hệ động vật, n h ấ t là các loài thú lớn.
Nhiều loài thú đã bị tuyệt chủng hoặc sắp bị tuyệt chủng như các lồi bị lơng xù ỏ
châu Mỹ, loài voi M am ut ở châu Ãư và châu Á. Đặc biệt, cách đáy khoảng 10.000 năm
khi nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện thông qua việc thuần dưỡng cây trồng và vật
ni thì tác động của con người ngày càng mạnh mẽ và mở rộng, nhờ đó lồi ngưịi có
thê tích luỹ ngày càng nhiều tương thực, thực phẩm, dẫĩi đến gia tăng nhanh dân sô*
và tập trung vào' những vùng lãnh thô nhỏ hẹp hơn, tác động đến môi trường m ạnh mẽ
hơh. Tuy nhiên, nến văn minh nông nghiệp sơ khai chưa làm đảo ìộn các chu trình vật
chát, và dịng năng lượng trong sinh quyển vì phương thức kết hợp giừa rừng; ao hồ,
đồng cỏ, chăn nuôi với những khu canh tác, đảm bảo tính đa dạng sinh học (ĐDSH) *
cao. ít rủi ro và duy trì độ phì nhiêu đất. Tình trạng này được thay đổi hoàn toàn khi
con người bước vào giai đoạn cách mạng công nghiệp.
<i><b>b) Tác d ộ n g của x ã hội Cống nghiệp tiến bô đến m ôi trư ờ n g</b></i>
Từ đầu thê kỷ thứ XVIII, cũộc cách rnạng khoa học - kỹ th u ậ t đã tạo ra nhiều
máy móc cơng nghiệp, nhiểu loài cây trồng mới', vật nuôi mới được du nhập và phổ
biến rộng trên th ế giới, đổng thời VỚI các biện pháp canh tác và chăn nuôi rấ t hữu
hiệu, dẫn đến sự thay đôi sâu rộng vê mốỉ quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Việc canh tác theo phương thức thám canh vâi việc sử dụng nhiều giống mói, hố
chất nông nghiệp, mở rộng mạng lưới tưới tiêu đã và đang làm giảm tính ĐDSH, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Tâ't cả những hoạt động
nàv dẫn đến nhiều vấn dể môi trường bức xúc: Sự cạn kiệt các nguồn TNTN; sự ô nhiễm
MT: sự m ất cân bằng sinh thái trong tự nhiên và làm xuất hiện nhiều loại bệnh tật.
<b>1.3.3. Vai trò của con người trong phát triển của môi trường</b>
Giữa con người và môi trường có mơi quan hệ rấ t m ật thiết. Khi để cập đến con
người bao giờ cũng hàm chứa chất lượng của môi trường với những tiện nghi sinh hoạt
vật chất, tinh thần và môi trường sông. Tại Hội nghị vể môi trường của Liên hợp quốc
ở Stockholm. Thuỵ Điển năm 1972. vai trò của con người đã đặc biệt được chú ý. Có
thể nèu <i>lốm</i> tắ t như sau:
- Con người vừa là sinh vật có sức sáng tạo, vừa là sản phẩm của môi trưịíig sổng,
mơi trường đảm bảo cuộc sổng vật chất của con người và tạo th u ậ n lợi cho con người
phát triển về trí tuệ, tình thần và xã hội. c ả hai loại MT: môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo đểu rấ t cần cho hạnh phúc của con người, cho con người được hưởng
các quyổn ìợi cơ bản. kê cả quyền được sống.
- Con người thường xuyên tổng kết các kinh nghiệm và không ngừng phát minh,
sáng chế và xây dựng dể tiến lên. Hiện nay con người có thể ỉàm biến đổi thiên nhiên,
và nếu dược sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích lớn cho <i>tất</i> cả các dân tộc trong cải thiện
đời sống. Tuy nhiên, con người cũng chịu ảnh hưởng bởi sự chênh lệch giàu nghèo và
trình độ nhận thức về thiên nhiên của những tộc người khác nhau. Tại các nước đang
<i><b>a) Mối q u a n hệ g iữ a d â n sô'và tà i nguyên thiên n h iên</b></i>
- Tình hình gia tăng dân số đang gây sức ép lớn tới mơi trường cần phải có những
giai pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Tình hình phát triển dân sơ trên thê giới
hiện nay dang diỗn ra theo 2 chiều hướng:
+ Các nước kém ph át triển ihì tăng nhanh và có hiện tượng bùng nổ dân số';
+ Các nước phát triển, do hạn chế sinh đẻ nên dân sô tăn g chậm, thậm chí có
nhiều nước nhiều năm nay dân sô^hầu như không tăng.