Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay: Phần 2 - TS. Phạm Văn Tuyết, TS. Lê Kim Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ChươNq 2</b>



<b>BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIÊIN VAY</b>


<b>1. Những vấn đề chung về bảo đảm tiền vay</b>


Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định 07 biện pháp bảo
đảm với mục đích cho phép các chủ thể lựa chọn để áp dụng
tuỳ theo tính chất của nghTa vụ được bảo đảm, bao gồm: cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản, đật cọc, ký cược, ký quỹ, bảo
lãnh, tín chấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vay cần phải thông qua các biện pháp bảo đảm đê tạo ra nguồn
thu thứ hai dự phòng cho những trường hợp khách hàng vay
không thể trả nợ bằng khả năng tài chính của mình*được. Vì
vậy, nhiều khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín
dụng của ngân hàng. Trong các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự mà Bộ luật Dân sự đã quy định thì ba biện
pháp thường được các bên lựa chọn để bảo đảm tiền vay là: thế
chấp tài sản, cầm cố tài sản và bảo lãnh.


Theo đó, có thể đưa ra khái niệm về bảo đảm tiền vay như
sau:


<i>Báo đảm tiền vay là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụn^</i>


<i>cho vay với bên vay hoặc với người thứ ha vê việc thiết lập câc</i>


<i>hợp đồng cầm cố, th ể chấp hoặc bảo lãnh, theo đó, hên cầm</i>


<i>cố, th ế chấp hoặc bảo lãnh phải hằng tài sản của mình đ ể hảo</i>


<i>đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của bén vay.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chương 2. Biện pháp bảo đảm tiền vay</b>



nhân trong biện pháp bảo lãnh thể hiện ở chỗ, khi bên vay vi
phạm nghĩa vụ vay Ihì bên cho vay khơng có quyền xử lý ngay
tài sản cùa bên báo lãnh mà chỉ có quyền yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay cho bên vay bằng tài sản của bên bảo lãnh), khi bên bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên cho vay có
quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải bằng tài sản của họ để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, dù đối nhân hay đối vật thì
đối tượng đè thực hiện nghĩa vụ trong cả ba biện pháp này đều
luôn luôn là tài sản.


<b>2. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm</b>


Thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm được xác
định theo quy định chung của Bộ luật Dàn sự và quy định cụ
thể trong Nghị định sô' 163/2004/N Đ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây viết
tắt là Nghị định số 163/2004/NĐ-CP). Theo đó, giao dịch bảo
đảm có hiệu lực trontỉ những trường hợp sau:


- Các bên có thoả thuận khác;


- Cầm cô tài sán có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
lài sản cho bcn nhận cầm cố;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thế chấp một tài sản để thực hiện nhiều nghĩa vụ có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký thế chấp;


Ngoài ra, hiệu lực của giao dịch bảo đảm trong trường
hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại được xác


định như sau:


- Bên bảo đảm là pháp nhân được lổ chức lại phải thông


báo cho bên nhận bảo đảm về việc tổ chức lại pháp nhân trước
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi. Các bẽn thoả
thuận về việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm và
giao dịch bảo đảm trong quá trình tổ chức lại pháp nhân; nếu
không thoả thuận được thì bên nhận bảo đảm có quvền lựa
chọn một trong các phương án giải quyết như sau:


+ Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn. Khi đó, giao dịch bảo đảm sẽ chấm dứt, nếu con nợ đã
hoàn thành nghĩa vụ. Trong trường hợp con nợ không thực
hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ trước hạn theo yêu cầu thì bên
nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Chương 2. Biện pháp bảo đảm tlển vay</b>


định số 163/2004/NĐ-CP. Giao dịch bảo đảm đã giao kết vẫn
tiếp tục có hiệu lực mà không cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
hay thay thế.


- Trong trường hợp giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì phải


đăng ký thay đổi bên bảo đảm trong thời hạn do pháp luật quy
định. Việc đăng kv thay đổi bên bảo đảm trong thời hạn do
pháp luật quy định không làm thay đổi thời điểm giao dịch
bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.



Để có hiệu lực. giao dịch bảo đảm phải tuân thủ các điều
kiện được Bộ luật Dân sự quy định tại Điều 122, ngoài ra, cần
xem xét mối quan hệ giữa hiệu lực của giao dịch bảo đảm và
hiệu lực của hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng giao dịch
bảo đảm đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nhận khi hợp đồng vay vô hiệu nhưng đã được thực hiện một
phần) của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyển. Theo đó. liêu
nghĩa vụ hồn trả có phải là nghĩa vụ được bảo đám bằng giao
dịch bảo đảm hay không là một vấn đề còn nhiều tranh cãi.
Chúng tôi cho rằng, giao dịch bảo đảm kèm theo một hợp
đổng nào đó (chẳng hạn kèm theo một hợp đồng tín dụng) thi
giao dịch bảo đảm có chức năng là bảo đảm thực hiện hợp
đồng nếu hợp đồng đó có hiệu lực. Vì vậy, khi hợp đổng vô
hiệu thì giao dịch bảo đảm cũng chấm dứt vì chức năng củ.a nổ
chỉ là bảo đảm cho những hợp đồng có hiệu lực. Đối với các
hợp đồng có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy bỏ hoặc đcfn
phương chấm dứt sau khi đã thực hiện một phần thì giao .dịch
bảo đảm kèm theo sẽ không bị chấm dứt và chức năng của nó
là bảo đảm cho việc bên có nghĩa vụ phải hoàn trả lại nhữnig gì
đã nhận.


Để giao dịch bảo đảm có hiệu lực, trong một số trường
hợp, giao dịch bảo đảm cần phải công chứng, chứng thực và


đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

<b>về </b>

nguyên lắc,


việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các
bên thoả thuận, trừ các trưòfng hợp phải công chứng, chứng


thực sau đây:


- Thế chấp quyền sử dụng đất;
- Thế chấp nhà ở;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chưang 2. Biện pháp bảo aảm tỉển vay</b>


- Các irường hợp khác nếu pháp luật có quy định giao
dịch bảo đảm phái được công chứng hoặc chứng thực.


- Đối với hợp đồng được bảo đảm mà luật quy định phải
công chứng hoặc chứng thực nhưng các bên không tuân theo
dẫn đến vỏ hiệu ihì giao dịch bảo đảm cũng vô hiệu. Trong
trường hợp này. người nào có lỗi làm cho hợp đổng được bảo
đảm vô hiệu phái bổi thường thiệt hại cho bên kia.


Về đãng ký <b>2</b> Ìao dịch bảo đảm, Nghị định số


163/2004/NĐ-CP quy định rõ các giao dịch bảo đảm bắt buộc
phải được đăng kv bao gồm; thế chấp quyền sử dụng đất; thế
chấp quyén sứ dụns rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trổng; thế chấp tàu bav. tàu biển và thê chấp một tài sản để
bảo đám thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc các trường hợp khác
theo quv định của pháp luật. Các trường hợp còn lại sẽ được
đăng ký giao dịch báo đảm khi có yêu cầu. Trình tự, thủ tục và
thấm quyổn đăng kv giao dịch bảo đảm được thực hiện theo
quy định cúa pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.


Việc đãng ký giao dịch bảo đảm có hai giá trị pháp lý cơ
bản sau đây:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trường hợp này chỉ có hiệu lực khi được đăng ký và chỉ có
hiệu lực vào thời điểm đăng ký.


- Trừ những giao dịch bảo đảm nêu trên, nếu thê chấp tài


sản, kê cả tài sản hình thành trong tưcmg lai hoặc dùng tài sản
để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì các bên phải đăng ký
để giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ
ba. Như vậy, trong trường hợp này, nếu các bên khơng đăng
ký thì tuy giao dịch bảo đảm không bị vô hiệu, nhưng các bên
sẽ không được hưởng những ưu tiên do việc giao dịch báo đảm
có giá trị pháp lý đôi với người thứ ba mang lại.


<b>3. Tài sản bảo đảm tiền vay</b>


<i><b>3.1. Khái quát chung về tài sản</b></i>


Khi quy định về tài sản, các Bộ luật Dân sự của các nước
đều xác định theo dạng liệt kê hoặc phân loại. Chẳng hạn, Bộ
luật Dân sự Liên bang Nga nãm 1994 đã xác định tài sản tại
Điều 128 như sau: Thuộc về đối tượng của các quyển dân sự
phải được nhắc đến là vật, trong số đó bao gồm tiền và giấy tờ
có giá và cũng bao gồm các loại tài sản khác, như các quyền
tài sản, công việc và dịch vụ, thông tin, kết quả của hoạt động
trí tuệ, bao gồm quyền loại trừ đối vói chúng (quyền sở hữu trí
tuệ); những giá trị phi vật chất; Bộ luật Dân sự Québec
(Canada) xác định tài sản tại Điều 899: Tài sản dù hữu hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Chuang 2. Biện pháp bảo đảm tiền vay</b>



hay vơ hình đéu được phân chia thành bất động sản và động
sản; Bộ luật Dân sự của Tiểu bang Louisana (Hoa Kỳ) đã xác
về định tài sán tại Điều 448 như sau: Tài sản được phân chia
thành tài sán chung, tài sản công và tài sản tư, lài sản hữu hình
và tài sản vơ hình, động sản và bất động sản; ở Việt Nam, tài
sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005 như


sau: ‘T à /

<i>sàn bao íỊồm vật, tiên, giấy tờ có giá và cá c quyền</i>



<i>tài sảìì</i>



Cho đến thời điểm này, chưa có một Bộ luật nào định
nghĩa về lài sản ở dạng khái niệm. Vì thế, về học thuật, hiện
có rất nhiều quan điểm khác nhau về tài sản. Chúng tôi thấy
rằng, dù hiện có nhiều quan điểm khác nhau về tài sản nhưng
về cơ bản, chỉ có thế xây dựng được một khái niệm về tài sản
sau khi đã xem xét các loại tài sản và cách phân loại tài sản
trong quy định của luật thực định. Nói cách khác, nếu khơng
có sự liệt kê về tài sản và phân loại tài sản sẽ khơng có khái
niệm về tài sản.


Bằng quy định trong Bộ luật Dân sự và trong các văn bản
pháp luật chuyên ngành của nhà nước ta thì tài sản bao gồm
các loại sau đây;


<i>- </i>

<i>Tài sàn là vật:</i>

Đây là loại tài sản tồn tại ở dạng vật thể,
con người có thể nhìn thấy, sờ nấm và khai thác công dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thực phẩm dùng để ăn uống, về sinh hoạt như nhà dùng đê’ ở,


xe hơi dùng làm phương tiện đi lại. Tài sản có thể là vật được
khai thác từ tự nhiên như khoáng sản, hải sản, thuý sản, có thể
do con người tạo ra từ lao động như ngôi nhà, cỗ máy, xe hơi.
Như vậy, khái niệm vật được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
tất cả các đổ vật và sinh vật tổn tại ở dạng vật thể.


-

<i>Tài sản là tiền:</i>

Trong lịch sử nhân loại, tiền tệ đã từng
tồn tại theo nhiều hình thái khác nhau nhưng đều được coi là


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương 2. Bỉện pháp bảo đảm tiền vay</b>


giữ lâu dài vì khơng bị hư hỏng bởi môi trường tự nhiên. Dần
dần, việc lưu thông bằng tiền vàng cũng cho thấy có nhiều bất
tiện. Mặt khác, vàng cũng ngày một trở nên khan hiếm, đồng
thời do giá trị, tính chất dễ cất trữ, không hư hỏng của vàng
nên người ta đều hướng tới việc cất trữ vàng như là một thứ tài
sản để dành, tích lũy. Theo đó, vai trị tiền tệ của vàng chấm
dứt, dành cho sự ra đời của tiền giấy.


Nếu như tiền hàng hóa và tiền vàng, tự bản thân chúng
mang giá trị và con người có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định
thông qua việc khai thác cơng dụng vốn có của nó thì tiền giấy
khơng mang đặc tính đó. Khi sử dụng tiền giấy thì “lợi ích của
bản thân tiền tệ lại là cái ít quan trọng nhất của nó... Người ta
muốn có tiền với danh nghĩa là tiền chứ khơng phải là hàng
hóa, khơng phải vì bản thân nó mà vì những thứ mà dùng nó
có thể mua được'”.


Dù tồn tại dưới bất cứ hình thái nào thì tiền tệ cũng đều có
các chức năng sau đày:



+ Là phương tiện thanh toán, trao đổi hàng hóa


Trong nển kinh tế hàng hóa thị trường, tiền ln đóng vai
trò là vật ngang giá trong trao đổi hàng hóa. Nói cách khác,
tiền ln được dùng để mua bán hàng hóa, dịch vụ. Chức năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

này của tiền tệ như là huyết mạch của nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy quá trình phát triển và tính hiệu quả của quá trình sản
xuất, kinh doanh.


+ Là phương tiện tính tốn giá trị


Trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ, các bên luôn phải xác
định giá trị của loại hàng hóa, dịch vụ đó thành một khoản tiền
cụ thể. Tiền tệ biểu hiện giá trị của hàng hóa, vì thế, chức
năng này của tiền tệ giúp cho việc so sánh các hàng hóa với
nhau về mặt lượng.


+ Là phương tiện tích lũy giá trị


Việc lích lũy tài sản của các chủ thể có thể được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau nhưng phần nhiều, người ta quy
đổi thành tiền để cất giữ. Lượng tiền tạm thời nhàn rỗi được
giữ lại cho đến khi có nhu cầu chi tiêu, mua sắm. Trong thời
gian đó, tiền có thể sinh lời nếu cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, tiền tệ chỉ được công chúng
sử dụng như là một phương tiện tích lũy nếu sự ổn định của
đổng tiền cao thể hiện thông qua sức mua của nó.



Có thể đi đến khái niêm về tiền như sau:


<i>Tiền là một phương tiện thanh toán đa năng do Nhà nước</i>


<i>phát hành có giá trị lưu hành đỏi với ít nhất tại quốc gia đã</i>


<i>phát hành.</i>

Tiền bao giờ cũng được xác định theo mệnh giá và


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Chưang 2. Biện pháp bảo dảm tiền vay</b>


được thể hiện trên một chất liệu nhất định, Vì vậy, ở một góc
độ nào đó thì liền cũng là loại tài sản “vật chất liệu” (theo
cách phân loại của Luật La Mã).


-

<i>Tài sán là giấy tờ có giá:</i>

Theo quy <b>định </b>trong Luật các
công cụ chuyển nhượng thì; Giấy tờ có giá là chứng chỉ hoặc


bút toán ghi sổ. trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ
thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý
với các chủ thể khác. Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái
phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có
giá khác theo quy định của pháp luật.


Như vậy, giấy tờ có giá theo quy định trên được hiểu với
một nội hàm khá rộng và ihưòmg tồn tại theo một trong hai
dạng là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. Trong đó, giấy tờ có
giá tồn tại ở dạng chứng chỉ như; Séc, trái phiếu, công trái,
ngân phiếu...; giấy tờ có giá tổn tại ở dạng bút toán ghi sổ như:
Cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ chứng chỉ khác
như: giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất...



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

HỢP ĐỔNe TÍN DỤNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO M TIN VAYã ô ô _____


chứng thư đơn thuần, không trị giá được thành tiền và không
trao đổi, mua bán được. Qiẳng hạn, cũng là giấy tờ có giá ở
dạng chứng chỉ nhưng trái phiếu là tài sản (người ta có thể
mua bán trái phiếu với tư cách là mua bán giấy tờ có giá) còn
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không phải là tài sản
(không thể mua bán giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như
là mua bán một giấy tờ có giá mà chỉ có thể mua bán quyền sử
dụng đất được ghi nhận thông qua giấy tờ chứng nhận quyền
sử dụng đất đó).


Tóm lại, một giấy tờ có giá muốn được coi là tài sản, cần
phải có các thuộc tính sau đây:


+ Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định;
+ Trị giá được thành tiển;


+ Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác
trong các giao dịch dân sự như mua bán, cầm cố, thế chấp,
chiết khấu.


-

<i>Tài sản </i>

<i><b>là </b></i>

<i>quyền tài sản:</i>

Quyền tài sản hiểu theo nghĩa
chung là quyền mà theo đó, chủ thể có được một lợi ích nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Chương 2. Biện pháp bảo đảm tiền vay</b>


đối với người khác như quyền đòi nợ; yêu cầu người khác thực
hiện một công việc mà kết quả của cơng việc đó là một lợi ích
vật chất; các quyền đối với kết quả của hoạt động sáng tạo


(quyền đối với tác phẩm văn học nghệ thuật và quyền đối với
các đối tượng sở hữu công nghiệp, giống cây trồng).


Theo quy định lại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005


của nước ta thì;

<i>""Quyền tài sẩn là quyền trị giá được bằng</i>



<i>tiểu và có thê chuyển giao trong giao dịch dân sự, k ể cả</i>


<i>quyền s ở hữu trí tuệ'".</i>

Vì vậy, trong các quyển tài sản nói
trên thì chi những quyền tài sản nào có đủ hai thuộc tính là
trị giá được thành tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự mới là tài sản.


Từ việc phân tích và đưa ra các ihuộc tính của các loại tài
sản cụ thể, chúng tôi thấy rằng, tài sản nói chung phải bao
hàm các thuộc tính sau đây:


+ Con người có thể chiếm hữu được:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

lại là tài sản. Chẳng hạn, nước biển trong đại dưomg, không
khí trong tự nhiên khơng phải là tài sản nhưng nước biển đã
được đưa vào téc, thùng; khơng khí đã được đóng vào các bình
khí lại trở thành tài sản.


+ Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể


Một lôgic thông thường trong sở hữu là, nói đến sở hữu
là nói đến tài sản, nói đến tài sản là nói đến sự sở hữu. Mặt
khác, mục đích sở hữu tài sản của con người bao giờ cũng là
việc bằng tài sản đó, con người có thể thỏa mãn các nhu cầu


về vật chất hoặc tinh thần cho mình. Vì vậy, đối với một sự
vật vô lợi, sẽ không có khái niệm sở hữu và chúng không thể
là tài sản.


+ Trị giá được thành tiển


Với tư cách là vật ngang giá, tiền là thước đo giá trị của
mọi tài sản. VI thế, tất cả các sự vật chỉ được coi là tài sản nếu
chúng có thể trị giá thành một khoản tiền nhất định.


+ Khi chúng khơng cịn tổn tại thì quyền sở hữu bị chấm


<b>dứt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Chương 2. Biện pháp bảo đảm tiển vay</b>


là tài sản với mộl giấy tờ có giá không phải là tài sản. Chẳng
hạn, một người có một tờ ngân phiếu mệnh giá 20 triệu đổng,
nếu khống may. lừ ngân phiếu đó bị cháy thì ngay lập tức,
người châm dứl quyển sớ hữu (mất đi) một khoản tài sản là 20
triệu đồng, vậv thố, bán thân tờ ngân phiếu này là một tài sản.
Ngược lại. một người có quyền sử dụng một diện tích đất ở là
120 m2 đươc ghi nhận thông qua một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, khi Giấy
chứng nhận quvển sứ dụng đất bị cháy, người đó vẫn không
mất đi quyen sử dụng đất (vốn được coi là một loại tài sản), vì
thế. bản thăn Giâv chứng nhận quyền sử dụng đất không phải


là tài sản ớ dang giấy tờ có giá.



Hiện đã có nhiổu khái niệm khác nhau về tài sản. Để góp
phần nhằm hồn thiện hơn về khái niệm này. bằng liệt kê các
loại tài sản theo quv định của pháp luật hiện hành cùng với
việc phân lích và đưa ra các thuộc tính của các loại tài sản cụ
thê, cũng như Ihuộc tính của tài sản nói chung, chúng tôi xin
đưa ra một khái niệm về lài sản như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>3.2. Điều kiện đôi với tài sản bảo đảm tiền vay</b></i>


Tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm tất cả các loại tài sản
đã được quy định trong Bộ luật Dân sự, không phân biệt động
sản hay bất động sản, tài sản có sẩn hay tài sản hình thành
trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai có thế là động
sản, bất động sản chưa hình thành vào thời điểm giao dịch bảo
đảm được xác lập. có thể là động sản, bất động sản đã có
nhưng chưa thuộc sở hữu của bên bảo đảm vào thời điểm giao
dịch bảo đảm được giao kết.


Tài sản nào được đưa vào để bảo đảm tiền vay là hoàn
toàn do các bên thỏa thuận nhưng phải thuộc sở hữu của bèn
bảo đảm tiền vay (có thế là bên có nghĩa vụ trong trường hợp
bên vay đồng thời là bên bảo đảm tiền vay. có thể là người thứ
ba trong trường hợp người thứ ba cam kết dùng tài sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên có cho
vay). Đê’ bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, pháp luật cho
phép các doanh nghiệp này được dùng tài sản do nhà nước
giao để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Chương 2. Biện pháp bảo đảm tiền vay</b>



sáng chế. kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bơ' trí mạch tích hợp
bán dẫn, nhãn hiệu, tên thưcrng mại, bí quyết kinh doanh;
quyền đòi nợ; quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật
bảo đảm; quyền đôi với phần vốn góp trong doanh nghiệp; các
quyền lài sản phát sinh từ hợp đổng; quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên.


Theo quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định số
163/2004/NĐ-CP về giao địch bảo đảm thì các tài sản sau đây
sẽ đương nhiên trở thành tài sản bảo đảm mà không cần được
mô tả trong hợp đồng bảo đảm, trừ trưcmg hợp các bên có thỏa
thuận khác:


- Quyền được nhận số tiền bảo hiểm trong trường hợp thế
chấp tài sản. Bèn nhận thế chấp phải thực hiện nghĩa vụ thông
báo theo quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật Dân sự;


- Các vật phụ của tài sản bảo đảm trong trường hợp thế
chấp toàn bộ tài sản đó. Riêng trường hợp người sử dụng đấl
thế chấp quyén sử dụng đất thì nhà, công trinh xây dựng khác,
rừng trổng, vưòn cây và các tài sản khác của người thế chấp
gắn liển với đất chi thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc
tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp
ngồi ý chí của bên nhận thế chấp, khi bên nhận thế chấp
không thực hiện quyền thu hổi tài sản đó theo khoản 1 Điều
20 của Nghị định số 163/2004/NĐ-CP;



- Tiền, lợi ích khác có được từ việc tài sản bảo đảm bị xử
lý theo quy định của pháp luật;


- Tài sản được ghi nhận tại vận đcfn, giấy tờ có giá, thẻ tiết
kiệm trong trường hợp những chứng từ nêu trên đã được dùng
làm tài sản bảo đảm.


Tài sản bảo đảm tiền vay là đối tượng của một loại nghĩa
vụ dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện mà Bộ luật Dân sự
đã quy định đối với đối tượng của nghĩa vụ. Theo quy định lại


Điều 282, Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

<i>"Đối tượng của nghĩa</i>



<i>vụ dân sự phải dược xác định cụ thể. Chỉ những tài sản có thể</i>


<i>giao dịch được, những cơng việc có thê thực hiện được mà</i>


<i>pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mm là dối</i>


<i>tượng của nghĩa vụ dân si/\</i>

Ngoài ra, để đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp của các tổ chức tín dụng cho vay vốn, tài sản bảo
đảm vốn vay còn phải đáp ứng một số điều kiện khác theo quy
định của các văn bản pháp luật chuyên ngành và văn bản
hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự.


</div>

<!--links-->

×