Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình Trạm trộn bê tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.79 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG</i>


<b>PH</b>

<b>N I: </b>



<b>T</b>

<b>NG QUAN V</b>

<b> BÊ TÔNG VÀ TR</b>

<b>M TR</b>

<b>N BÊ TÔNG </b>


<b>CH</b>

ƯƠ

<b>NG 1: </b>



<b>GI</b>

<b>I THI</b>

<b>U V</b>

<b> BÊ TÔNG VÀ TR</b>

<b>M TR</b>

<b>N BÊ TÔNG </b>


<b>1.1</b>

<b>Khái ni</b>

<b>m chung v</b>

<b> bê tông. </b>



Trong lãnh vực xây dựng, bê tông là một nguyên vật liệu vô cùng quan trọng,
thông qua chất lượng bê tông cơ thể đánh giá chất lượng của tồn bộ cơng trình. Chất
lượng bê tông phụ thuộc vào các thành phần như: cát, đá, nước, xi măng…


Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước… Trong đó cát
và đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại là khối lượng của nước,
ngồi ra cịn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều loại bê
tông tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi măng …
khác nhau sẽ tạo thành nhiều Mác bê tông khác nhau.


<b>1.2</b>

<b>Các thành ph</b>

<b>n c</b>

<b>u t</b>

<b>o bê tông. </b>


<b>1.2.1</b> <b>Xi m</b>ă<b>ng. </b>


Việc lựa chon xi măng là đặc biệt quan trọng trong việc sản xuất ra bê tơng, có
nhiều loại xi măng khác nhau, xi măng mác càng cao thì khả năng kết dính càng tốt và
làm chất lượng thiết kế bê tông tăng lên tuy nhiên giá thành của xi măng mác cao là rất
lớn. Vì vậy khi thiết kế bê tơng vừa phải đảm bảo chất đúng yêu cầu kĩ thuật và giải
quyết tốt bài toán kinh tế.


<b>1.2.2</b> <b>Cát. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG</i>
<b>1.2.3</b> Đ<b>á d</b>ă<b>m. </b>


Đá dăm có nhiều loại tùy thuộc vào kích cỡ của đá, do đó tùy thuộc vào kích cỡ
của bê tơng mà ta chọn kích thước đá phù hợp. Trong thành phần bê tông đã dăm
chiếm khoảng 52%.


<b>1.2.4</b> <b>N</b>ướ<b>c. </b>


Nước dùng trong sản xuất bê tông phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn để không ảnh
hưởng xấu đến khả năng ninh kết của bê tông và chống ăn mòn kim loại.


<b>1.2.5</b> <b>Ch</b>ấ<b>t ph</b>ụ<b> gia. </b>


Phụ gia sử dụng có dạng bột, thường có hai loại phụ gia:
• Loại phụ gia hoạt động bề mặt:


Loại phụ gia hoạt động bề mặt này mặc dù được sử dụng một lượng nhỏ
nhưng có khả năng cải thiện đáng kể tính chất của hỗn hợp bê tơng và tăng cường
nhiều tính chất khác của bê tơng.


• Loại phụ gia rắn nhanh:


Loại phụ gia rắn nhanh này có khả năng rút ngắn quá trình rắn chắc của bê
tơng trong điều kiện tự nhiên cũng như nâng cao cường độ bê tông. Hiện nay trong
công nghệ sản xuất bê tông người ta cịn sử dụng phụ gia đa chức năng.


<b>1.2.6</b> <b>Ví d</b>ụ<b> v</b>ề<b> t</b>ỷ<b> l</b>ệ<b> pha tr</b>ộ<b>n các thành ph</b>ầ<b>n trong bê tơng. </b>
Tính cho 1 m3 bê tơng



Thành phần Đơn vị


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG</i>


Xi măng Kg 225.2 268.7 325.2 368.8 410.1
Cát Kg 820.8 792.3 782.8 769.5 756.2
Đá Kg 1668.2 1639.7 1628.3 1580.8 1571.3
Nước Lít 146.4 174.7 208.2 228.7 246.1


Bảng 1.1 Tỷ lệ pha trộn bê tông với xi măng P400.

<b>1.3 M</b>

<b>t s</b>

<b> tính ch</b>

<b>t </b>

đặ

<b>c thù c</b>

<b>a bê tơng. </b>



<b>1.3.1 C</b>ườ<b>ng </b>độ<b> c</b>ủ<b>a bê tông. </b>


Cường độ của bê tông là độ cứng rắn của bê tông chống lại các lực từ ngồi mà
khơng bị phá hoại.


Cường độ của bê tơng phản ánh khả năng chịu lực của nó. Cường độ của bê tơng
phụ thuộc vào tính chất của xi măng, tỷ lệ nước và xi măng, phương pháp đổ bê tông
và điều kiện đông cứng.


Đặc trưng cơ bản của cường độ bê tông là "mác" hay cịn gọi là "số liệu".


Mác bê tơng ký hiệu M, là cường độ chịu nén tính theo (N/cm2) của mẫu bê tơng
tiêu chuẩn hình khối lập phương, kích thước cạnh 15cm, tuổi 28 ngày được dưỡng hộ
và thí nghiệm theo điều kiện tiêu chuẩn (t0 20±20C), độ ẩm khơng khí W 90÷100%.
Mác M là chỉ tiêu cơ bản nhất đối với mọi loại bê tông và mọi kết cấu. Tiêu chuẩn nhà
nước quy định bê tơng có các mác thiết kế sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG</i>



- Bê tơng nhẹ: M50, M75, M100, M150, M200, M250, M300 bê tông nhẹ có
khối lượng riêng trong khoảng 800 ÷1800kg/m3, cốt liệu là các loại đá có lỗ rỗng,
keramzit, xỉ quặng...


Trong kết cấu bê tông cốt thép chịu lực phải dùng mác không thấp hơn M150.
Cường độ của bê tông tăng theo thời gian, đây là một tính chất đáng q của bê tơng,
đảm bảo cho cơng trình làm bằng bê tơng bền lâu hơn những cơng trình làm bằng gạch,
đá, gỗ, thép. Lúc đầu cường độ bê tông tăng lên rất nhanh, sau đó tốc độ giảm
dần.Trong môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) thuận lợi sự tăng cường độ có thể kéo dài
trong nhiều năm, trong điều kiện khô hanh hoặc nhiệt độ thấp thì cường độ bê tơng
tăng khơng đáng kể.


<b>1.3.2 Tính co n</b>ở<b> c</b>ủ<b>a bê tơng. </b>


Trong q trình rắn chắc, bê tông thường phát sinh biến dạng thể tích, nở ra
trong nước và co lại trong khơng khí. Về giá trị tuyệt đối độ co lớn hơn độ nở 10 lần
một giới hạn nào đó, độ nở có thể làm tốt hơn cấu trúc của bê tơng cịn hiện tượng co
ngót ln kéo theo hậu quả xấu.


Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân: trước hết là sự mất nước hoặc xi
măng, quá trình Cacbon hoá Hyđroxit trong đá xi măng. Hiện tượng giảm thể tích tuyệt
đối của hệ xi măng - nước. Co ngót là nguyên nhân gây ra nứt, giảm cường độ, chống
thấm và để ổn định của bê tông, và bê tơng cốt thép trong mơi trường xâm thực. Vì vậy
đối với những cơng trình có chiều dài lớn, để tránh nứt người ta đã phân đoạn để tạo
thành các khe co dãn.


<b>1.3.3 Tính ch</b>ố<b>ng th</b>ấ<b>m c</b>ủ<b>a bê tơng. </b>


Tính chống thấm của bê tơng đặc trưng bởi độ thẩm thấu của nước qua kết cấu


bê tông. Độ chặt của bê tông ảnh hưởng quyết định đến tính chống thấm của nó. Để
tăng cường tính chống thấm phải nâng cao độ chặt của bê tông bằng cách đầm kỹ, lựa
chọn tốt thành phần cấp phối hạt của cốt liệu, giảm tỷ lệ nước, xi măng ở vị trí số tối
thiểu. Ngồi ra để tăng tính chống thấm người ta cịn trộn bê tơng một số chất phụ gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG</i>


Quá trình đơng cứng của bê tông phụ thuộc vào quá trình đơng cứng của xi
măng thời gian đông kết bắt đầu không sớm hơn 45 phút… Vì vậy sau khi trộn bê tơng
xong cần phải đổ ngay để tranh hiện tượng vữa xi măng bị đông cứng trước khi đổ thời
gian từ lúc bê tông ra khỏi máy trộn đến lúc đổ xong 1 lớp bê tơng (khơng có tính phụ
gia) khơng quá 90' khi dùng xi măng pooclăng không quá 110', khi dùng xi măng
pooclăng xỉ, tro núi lửa, xi măng pulơlan. Thời gian vận chuyển bê tông (kể từ lúc đổ
bê tông ra khỏi máy trộn) đến lúc đổ vào khuôn và không nên lâu quá làm cho vữa bê
tông bị phân tầng.


Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông (không có phụ gia).
Nhiệt độ


(0C)


Thời gian vận chuyển
(phút)


20-30
10-20
5-10


45
60


90


Bảng 1.2 Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông

<b>1.4</b>

<b> Gi</b>

<b>i thi</b>

<b>u v</b>

<b> tr</b>

<b>m tr</b>

<b>n bê tông. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG</i>


Bê tơng nhựa nóng là hỗn hợp bao bồm: nhựa đường (hắc ín), đá, chất phụ gia…
tạo thành, nó được ứng dụng phổ biến trong xây dựng đường xá, các cơng trình giao
thơng, cầu, cảng… được rải lên bề mặt.


Hình 2.1: Trạm trộn bê tơng nhựa nóng.


Trạm trộn bê tơng nhựa nóng có cấu tạo gọn, khơng chiếm nhiều diện tích lắp
đặt như trạm trộn bê tơng tươi, tuy nhiên nó có cấu tạo phức tạp hơn rất nhiều.


Khác với trạm trộn bê tơng tươi, hiện nay trong nước có rất ít cơng ty có khả
năng sản xuất trực tiếp hồn tồn một trạm trộn bê tơng nhựa nóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TÔNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG</i>


Giá thành nhập của một trạm nhựa nóng hiện nay là rất cao, vì vậy chi phí đầu
tư là rất lớn, chỉ những cơng trình cần đầu tư hàng chục ngàn tấn bê tơng nhựa nóng trở
lên mới nên đầu tư dây chuyền này. Còn biện pháp phổ biển cho cơng trình cần ít
lượng bê tơng nhựa nóng là mua bê tông thương phẩm của các công ty chuyên cung
cấp bê tông này.


<b>1.4.2</b> <b>Tr</b>ạ<b>m tr</b>ộ<b>n bê tông xi m</b>ă<b>ng t</b>ựđộ<b>ng. </b>


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang làm thay đổi diện mạo đất nước ta hàng


ngày, và trạm trộn bê tơng xi măng đóng vai trị hết sức quan trọng, vì nó cung cấp bê
tơng cho hầu hết các cơng trình trọng điểm.


Dưới đây là một số hình ảnh về một số dạng trạm trộn bê tơng xi măng đang có
trên thị trường:


Trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu băng tải, loại này được dùng phổ biến hiện
nay, tuy nhiên ở những nơi có diện tích lắp đặt hẹp, thì không sử dụng được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 1: GI</i>Ớ<i>I THI</i>Ệ<i>U V</i>Ề<i> BÊ TƠNG VÀ TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG</i>


Hình 2.2: Trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu bằng tời kéo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>

<b>CH</b>

ƯƠ

<b>NG II </b>



<b>KHÁI QUÁT V</b>

<b> TR</b>

<b>M TR</b>

<b>N BÊ TÔNG XI M</b>

Ă

<b>NG </b>


<b>2.1 Gi</b>

<b>i thi</b>

<b>u chung. </b>



Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các cụm
thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần: cát, đá,
nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng


* Các yêu cầu chung về trạm trộn


- Đảm bảo trộn & cung cấp được nhiều mác bê tông với thời gian điều chỉnh
nhỏ nhất


- Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc ứơt
- Hỗn hợp bê tông không bị tách nước hay bị phân tầng khi vận chuyển



- Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường
- Lắp dựng sữa chữa đơn giản


- Có thể làm việc ở hai chế độ là tự động hoặc bằng tay


<b>2.2 Các lo</b>

<b>i thi</b>

ế

<b>t b</b>

<b> trong tr</b>

<b>m tr</b>

<b>n bê tông xi m</b>

ă

<b>ng t</b>

độ

<b>ng. </b>


Ở trạm trộn bê tông hiện đại bao gồm các cụm, thiết bị chính như sau:
- Cụm cấp liệu


- Thiết bị định lượng (cát, đá, xi măng, nước và phụ gia)
- Hệ thống điều khiển


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>


<i><b>2.2.1 C</b></i>ụ<i><b>m c</b></i>ấ<i><b>p li</b></i>ệ<i><b>u. </b></i>


<i><b>2.2.1.1</b><b>C</b></i>ấ<i><b>p cát </b></i>đ<i><b>á lên thùng tr</b></i>ộ<i><b>n bê tông</b></i>:


Việc cấp cát, đá cho trạm trộn có nhiều phương án khác nhau song tham khảo
thực tế ta có hai phương án sau:


<b>a.</b> <b>C</b>ấ<b>p li</b>ệ<b>u ki</b>ể<b>u g</b>ầ<b>u cào-skíp </b>


- Nguyên lý: vật liệu đá, cát được t ập kết ngoài bãi ơ các ngăn riêng biệt, sau
đó được gầu cào đổ vào thiết bị định lượng , sau khi được định lượng vật liệu được xả
vào skíp, từ skíp vật liệu đổ vào thùng trộn


- Ưu-Nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm:



 Cấp liệu trực tiếp từ bãi chứa mà không qua thiết bị vận chuyển trung
gian


 Diện tích mặt bằng cho tồn trạm khơng cần lớn lắm
+ Nhược điểm:


 Vật liệu ở bãi chứa phải được vun cao cho đủ lượng dự trữ
 Việc cấp liệu cho máy trộn không liên tục


 Bãi chứa phải có vách ngăn phân chia vật liệu


- Với phương án này chỉ áp dụng cho trạm trộn có năng suất thấp.
<b>b</b><i><b>.</b></i><b> C</b>ấ<b>p li</b>ệ<b>u ki</b>ể<b>u boongke - b</b>ă<b>ng t</b>ả<b>i </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>
+ Ưu điểm:


 Cấp liệu cho máy trộn được liên tục


 Vật liệu ở bãi chứa không cần phải vun caovà không cần phải có tấm
phân cách vật liệu


+ Nhược điểm:


 Việc cấp liệu cho bunke phải có thiết bị chuyện dùng


 Khoảng cách giữa bunke và thùng trộn tương đối lớn dẫn đến khả năng
tiếp xúc của vật liệu với môi trường nhiều, sẽ gậy ô nhiễm môi trường nếu không được
che chắn ky



- Phương án này áp dụng cho các trạm trộn có năng suất lớn


<i><b>2.2.1.2</b><b> C</b></i>ấ<i><b>p xi m</b></i>ă<i><b>ng. </b></i>


<b>a. Dùng b</b>ă<b>ng g</b>ầ<b>u t</b>ả<b>i: </b>


- Nguyên lý: xi măng từ bao bì nhỏ đổ vào phễu được băng gầu vận chuyển đổ
vào xiclơ nhỏ vào thiết bị định lượng, sau đó được xả vào thùng trộn.


- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm:


 Có thể cấp xi măng cho trạm với khối lượng nhỏ
 Kết cấu đơn giản , giá thành hạ


+ Nhược điểm:


 Do cấp xi măng từ bao bì nên gây ơ nhiểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG XI M</i>Ă<i>NG</i>
<b>b.</b> <b>Dùng xiclơ: </b>


- Ngun lý: xi măng rời từ xi téc được vận chuyển bằng khí nén vào xiclơ sau
đó được vít tải vận chuyển đổ vào thiết bị định lượng trước khi vào thùgn trôn


- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm:


 Không gây ô nhiểm môi trường



 Tiết kiệm được chi phí vận chuyển do nạp xi măng với khối lượng lớn
+ Nhược điểm:


 Khi cần nạp liệu với khối lượng nhỏ không thuận lợi
 Kết cấu phức tạp, giá thành đắt


- Phương pháp này được dùng phổ biến ở các trạm trộn bê tông


<i><b>2.2.2</b></i> <i><b>C</b></i>ấ<i><b>p n</b></i>ướ<i><b>c và c</b></i>ấ<i><b>p ph</b></i>ụ<i><b> gia. </b></i>


Việc cấp nước và phụ gia hầu như điều dựa trên phương pháp cấp nước từ bồn
chứa: nước từ bồn chứa theo đường ống xả xuống thiết bị định lượng và vào buồng
trộn


<i><b>2.2.3</b></i> <i><b>Thi</b></i>ế<i><b>t b</b></i>ị đị<i><b>nh l</b></i>ượ<i><b>ng. </b></i>


<i><b>2.2.3.1</b><b> Thi</b></i>ế<i><b>t b</b></i>ịđị<i><b>nh l</b></i>ượ<i><b>ng ki</b></i>ể<i><b>u th</b></i>ể<i><b> tích. </b></i>


- Nguyên lý: vật liệu được xả vào trong thùng chứa có thể tích phù hợp với thể
tích vật liệu cho một mẻ trộn


- Ưu - Nhược điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>


+ Nhược điểm: định lượng thành phần cốt liệu thiếu chính xác dẫn đến chất
lượng bê tông không được đảm bảo


- Định lượng theo thể tích thường dùng để định lượng nước & phụ gia hoặc


dùng để định lượng vật liệu ở các trạm trộn bê tơng nhỏ lẻ, nhưng hiện nay ít sử dụng


<i><b>2.2.3.2</b><b> Thi</b></i>ế<i><b>t b</b></i>ịđị<i><b>nh l</b></i>ượ<i><b>ng ki</b></i>ể<i><b>u kh</b></i>ố<i><b>i l</b></i>ượ<i><b>ng</b></i><b>. </b>


Phương pháp này có sự kết hợp giữa cơ và điện nên độ chính xác cao


- Nguyên lý: vật liệu được xả vào bàn cân, trên bàn cân có gắn thiết bị cảm biến,
tín hiệu nhận từ cảm biến được xử lý bởi máy tính sau đó kết quả được hiển thị trên bộ
chỉ thị


Ở đây cát đá được định lượng theo kiểu cộng dồn, còn nước, phụ gia và xi măng
được định lượng độc lập


- Ưu - Nhược điểm:


+ Ưu điểm: định lượng vật liệu có độ chính xác cao; có thể cộng dồn nhiều loại
vật liệu trong một mẻ


+ Nhược điểm: kết cấu phức tạp, giá tành đắt


- Hiện nay ngưòi ta dùng phương pháp định lượng kiểu khối lượng là chủ yếu


<i><b>2.2.4</b></i> <i><b>H</b></i>ệ<i><b> th</b></i>ố<i><b>ng </b></i>đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u khi</b></i>ể<i><b>n </b></i>


Hệ thống điều khiển dùng ở trạm trộn chủ yếu dùng để điều khiển động cơ điện,
điều khiển đóng mở cửa xả liệu ở bunke, thùng trộn….. Nói chung trên trạm trộn bao
gồm các hệ thống điều khiển sau:


<i><b>2.2.4.1</b><b> H</b></i>ệ<i><b> th</b></i>ố<i><b>ng </b></i>đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u khi</b></i>ể<i><b>n ki</b></i>ể<i><b>u truy</b></i>ề<i><b>n </b></i>độ<i><b>ng </b></i>đ<i><b>i</b></i>ệ<i><b>n</b></i><b>: </b>



Chủ yếu dùng để điều chỉnh tốc độ, đóng mở các động cơ điện


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>


- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được thực hiện nhờ áp lực của
dòng chất lỏng


- Ưu - Nhược điểm:
+Ưu điểm:


 Có khả năng truyền lực lớn và đi xa
 Truyền động êm dịu


 Do lực tác động lớn nên khắc phục được hiện tượng kẹt vạt liệu tại cửa
xả


 Tuổi thọ của hệ thống cao do được bôi trơn tốt
+ Nhược điểm:


 Khó làm kín khít đường ống nên có hiện tượng rị rỉ chất cơng tác vào vật
liệu làm giảm chất lượng bê tông


 Các bộ phận của thiết bị thườgn đắt tiền


<i><b>2.2.4.3</b> H</i>ệ<i> th</i>ố<i>ng </i>đ<i>i</i>ề<i>u khi</i>ể<i>n ki</i>ể<i>u truy</i>ề<i>n </i>độ<i>ng khí nén. </i>


- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được tiến hành nhờ áp lực của
dịng khí nén


- Ưu - Nhược điểm:


+ Ưu điểm:


 Khoảng cách truyền động tương đối xa


 Chất công tác là khơng khí có sẵn trong thiên nhiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TÔNG XI M</i>Ă<i>NG</i>
 Giá thành hạ


+ Nhược điểm:


 Áp lực truyền nhỏ


 Địi hỏi an tồn về chống nổ bình khí khắt khe
 Lực va đập lớn


<i><b>2.2.5</b></i> <i><b>Thi</b></i>ế<i><b>t b</b></i>ị<i><b> tr</b></i>ộ<i><b>n- Máy tr</b></i>ộ<i><b>n. </b></i>


Dùng để trộn cát, đá, xi măng, phụ gia và nước tạo thành hỗn hợp bê tơng có 2
loại máy trộn được dùng chủ yếu hiện nay:


<b>2.2.5.1 Máy</b><i><b> tr</b></i>ộ<i><b>n c</b></i>ưỡ<i><b>ng b</b></i>ứ<i><b>c ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng chu k</b></i>ỳ<i><b>. </b></i>


- Cấu tạo: thùng trộn có dạng trụ đứng, động cơ điện bố trí phía trên thùng trộn
liên kết với trục trộn qua họp giảm tốc. Các cánh trộn bố trí phía trên trục trộn và quay
tròn còn thùng trộn đúng yên


Cửa nạp liệu bố trí phía trên nắp thùng trộn cửa xả liệu ở đáy thùng trộn.


- Phạm vi ứng dụng : loại này được dùng để trộn bê tông cho các xưởng bê tông


đúc sẵn hoặc trộn bê tông cho các cơng trình địi hỏi chất luợng cao, q trình trộn đều
đồng thời tiết kiệm được khoang 20%-30% xi măng


<i><b>2.2.5.2</b></i> <i><b>Máy tr</b></i>ộ<i><b>n c</b></i>ưỡ<i><b>ng b</b></i>ứ<i><b>c liên t</b></i>ụ<i><b>c. </b></i>


- Cấu tạo: thùng trộn có dạng trụ ngang, quá trình trộn được thực hiện nhờ hai
trục trộn ăn khớp với nhau nhờ cặp bánh răng ăn khớp, chiều dài thùng trộn được đảm
bảo sao cho thời gian cốt liệu đi từ cửa nạp đến cửa xả đúng bằng thời gian trộn


- Phạm vi ứng dụng: trộn bê tông cho các cơng trình xây dựng địi hỏi khối
lượng bê tơng lớn chất lươ bê tông cao và trôn bê tông liên tục


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 2: KHÁI QUÁT V</i>Ề<i> TR</i>Ạ<i>M TR</i>Ộ<i>N BÊ TƠNG XI M</i>Ă<i>NG</i>


- Dùng để đỡ tồn bộ các cụm thiết bị thuộc trạm như: Thiết bị định lượng,
bunke phụ, máy trộn, băng tải, cabin điều khiển (nếu có)...v.v…Ngồi ra cịn có
kết cấu thép đỡ xiclô, kết cấu thép đỡ bunke chính, cầu thang lên xuống và lan
can.


- Tùy theo khả năng công nghệ của từng nhà cung cấp mà thép sử dụng
cũng không giống nhau, tuy nhiên vấn đề đảm bảo chất lượng và an tồn ln
được tn thủ.


<b>2.2.7 M</b>ộ<b>t s</b>ố<b> c</b>ụ<b>m thi</b>ế<b>t b</b>ị<b> khác. </b>
<b>2.2.7.1 C</b>ụ<b>m ch</b>ứ<b>a n</b>ướ<b>c. </b>


Thường thì trong mỗi trạm trộn bê tông xi măng đều có một bể chứa nước
chính, và một bể nước dự phịng có thể tích nhỏ hơn rất nhiều.


Bể nước chính có thể được làm bằng thép hoặc bê tơng, nên có thể thích từ 5m3


trở lên tùy theo năng suất của trạm đó lớn hay nhỏ.


Bể nước dự phòng được sử dụng trong trường hợp, không thể cấp nước được từ
bể nước chính, và nó có thể tích khoảng hơn 0.5m3 trở lên tùy theo trạm.


<b>2.2.7.2 C</b>ụ<b>m boongke ch</b>ứ<b>a li</b>ệ<b>u. </b>


Thường là các phễu có nhiều ngăn tùy theo năng suất của trạm và yêu cầu sử
dụng của nhà đầu tư mà thể tích của phễu này sẽ lớn hoặc nhỏ. Mỗi phễu thường có 3
khoang trong đó có hai khoang chứa đá và khoang cịn lại chứa cát.


Nhận xét luận văn:


Trạm trộn bê tông là một thiết bị máy xây dựng không thể thiếu hiện nay, và
trong tương lai vẫn chưa có một thiết bị nào khác có thể thay thế được nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 3: L</i>Ự<i>A CH</i>Ọ<i>N PH</i>ƯƠ<i>NG ÁN THI</i>Ế<i>T K</i>Ế


<b>PH</b>

<b>N II: </b>



<b>L</b>

<b>A CH</b>

<b>N PH</b>

ƯƠ

<b>NG ÁN VÀ THI</b>

<b>T K</b>

<b> M</b>

<b>T S</b>

<b> C</b>

<b>M </b>


<b>CHI TI</b>

<b>T C</b>

<b>A TR</b>

<b>M TR</b>

<b>N BÊ TÔNG XI M</b>

Ă

<b>NG </b>



Ở đây do thời gian hạn chế và khơng có nhiều cơ sở để tính tốn nên luận văn
này của em chủ yếu đi sâu vào phân tích các cụm và đưa ra các phương án cho nhiều
cụm đó.


Cơ sở tính tốn dựa trên khảo sát thực tế các trạm trộn bê tông 60m3/h của <b>công </b>
<b>ty C</b>ổ<b> ph</b>ầ<b>n Công Ngh</b>ệ<b> Cao - Hitechco</b> và các số liệu được đo trực tiếp tại nhà máy
và công trường lắp đặt trạm



<b>CH</b>

ƯƠ

<b>NG 3: L</b>

<b>A CH</b>

<b>N PH</b>

ƯƠ

<b>NG ÁN THI</b>

<b>T K</b>



<b>3.1 L</b>ự<b>a ch</b>ọ<b>n nguyên lý thi</b>ế<b>t k</b>ế<b>. </b>
<b>3.1.1 Nguyên lý 1: </b>


Sơ đồ nguyên lý. Xem hình dưới.
<b>3.1.2 </b>Ư<b>u nh</b>ượ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m: </b>


Ư<b>u </b>đ<b>i</b>ể<b>m. </b>


+ Dùng vít tải cấp xi măng, đây là một tron những phương pháp mang lại sự ổn
định cao và ít ảnh hưởng đến mơi trường.


+ Được dùng phổ biến trong các công ty sản xuất bê tông thương phẩm, nhờ hệ
thống cấp liệu băng tải, nhờ băng tải mà vật liệu được vận chuyển liên tục và giảm
tiếng ồn.


+ Dùng trong các trạm có năng suất lớn, địi hỏi lượng bê tơng nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 3: L</i>Ự<i>A CH</i>Ọ<i>N PH</i>ƯƠ<i>NG ÁN THI</i>Ế<i>T K</i>Ế


+ Sử dụng silô để chứ xi măng, vừa đáp ứng được nhu cầu xi măng trong nhiều
giờ hoạt động liền, và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.


Hình 3.1: Sơ đồ 1
<b>Nh</b>ượ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m </b>


+ Kết cấu dài, do sử dụng băng tải cấp liệu, do vậy ở những nơi có diện tích lắp
đặt nhỏ thì sử dụng phương án này là không phù hợp.



+ Tiêu thụ điện năng cao do, băng tải cần công suất lớn để vận chuyển.


+ Giá thành cao hơn một chút, so với phương án không sử dụng kết cấu băng tải
cấp liệu.


<b>3.2 Nguyên lý 2 </b>


B

ch

a


ướ

c



Bãi ch

a


đ

á



Bãi ch

a


cát



Vít t

i


xiên



Máy b

ơ

m

Máy xúc


g

u l

t



Máy xúc


g

u l

t


Silô



xim

ă

ng



Ph

u cân



xim

ă

ng



Ph

u cân


n

ướ

c



Bonke


gom

đ

á



Bonke


gom cát



B

ă

ng t

i cân li

u


B

ă

ng t

i chuy

n


Ph

u trung gian


Máy tr

n



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 3: L</i>Ự<i>A CH</i>Ọ<i>N PH</i>ƯƠ<i>NG ÁN THI</i>Ế<i>T K</i>Ế
<b>3.2.1 S</b>ơđồ<b> nguyên lý. </b>


Hình 3.2: Sơ đồ 2
<b>3.2.2 </b>Ư<b>u - nh</b>ượ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m </b>


Ư<b>u </b>đ<b>i</b>ể<b>m. </b>


+ Có kết cấu nhỏ gọn, do sử dụng phương pháp chuyển vật liệu lên thùng trộn
bằng tời kéo skip, do vậy thích hợp sử dụng ở những nơi có địa hình nhỏ hẹp, phương
án này hiện nay vẫn được sử dụng phổ biến nhờ đặc điểm nổi trội này, đặc biệt trong
các cơng tình xây dựng dân dụng.


+ Tiết kiệm điện năng hơn so với phương pháp cấp liệu bằng băng tải do, động


cơ dùng để kéo skip chuyển liệu có cơng suất thấp hơn trong trạm trộn bê tơng có cùng
năng suất.


B

ch

a


n

ướ

c



Bãi ch

a

đ

á

Bãi ch

a


cát


Vít t

i

Máy b

ơ

m

G

u cào

G

u cào



Xilô


xim

ă

ng



Thùng cân


xim

ă

ng



Thùng cân


n

ướ

c



Bonke gom


đ

á



Bonke gom


cát


Bonke cân cát,

đ

á



T

i kéo



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>CH</i>ƯƠ<i>NG 3: L</i>Ự<i>A CH</i>Ọ<i>N PH</i>ƯƠ<i>NG ÁN THI</i>Ế<i>T K</i>Ế



+ Giá thành thấp, nhờ sử dụng tời kéo trên, do vậy phương án này có tính cạnh
tranh cao về sức tiêu thụ trên thị trường.


+ Rất thích hợp trong các cơng trình cần lượng bê tơng thấp, và cho các cơng
trình vừa và nhỏ.


+ Sử dụng gầu ngoặm, có thể cấp liệu từ các xà lan dọc bờ sông, nên trong một
số trường hợp sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển.


<b>Nh</b>ượ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m. </b>


+ Cấp liệu không liên tục, do vậy không thể sử dụng trong các trạm trộn có năng
suất cao, nên chủ yếu dùng trong các cơng trình nhỏ khơng phù hợp với những cơng
trình địi hỏi áp lực cao về năng suất trạm trộn.


+ Dùng tời kéo gây tiếng ồn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến những người vận hành
và xung quanh.


+ Sử dụng gầu cào cấp liệu vào các boongke, dẫn đến tính linh động khơng cao
vì ở phương pháp sử dụng xe xúc lật có nhiều ưu điểm về khả năng linh hoạt trong di
chuyển.


<b>3.3 L</b>ự<b>a ch</b>ọ<b>n ph</b>ươ<b>ng án thi</b>ế<b>t k</b>ế<b>. </b>


Căn cứ vào tình hình thực tế nhu cầu vể sử dụng trạm trộn bê tông ở nước ta và
những ưu nhược điểm của các phương pháp mà ta vừa nêu, em <b>ch</b>ọ<b>n ph</b>ươ<b>ng án 1 là </b>


<b>ph</b>ươ<b>ng án thi</b>ế<b>t k</b>ế, vì nó phù hợp với nền cơng nghiệp hóa nước nhà.


Chúng ta đang tiến hành hiện đại hóa đất nước, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng


đóng vai trị quan trọng, nên trong tương lai sẽ cần các trạm trộn bê tơng có công suất
lớn mới đáp ứng được nhu cầu về bê tông trên thị trường.


</div>

<!--links-->

×